- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần B
- Blocadip: thuốc chẹn kênh calci hạ huyết áp
Blocadip: thuốc chẹn kênh calci hạ huyết áp
Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci vào cơ trơn và cơ tim. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin là do tác động làm giãn cơ trơn mạch máu qua đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Hasan-Dermapharm
Thành phần
Mỗi viên: Lercanidipin hydroclorid 10mg hoặc 20mg.
Mô tả
Blocadip 10mg: Viên nén tròn, bao phim màu vàng, hai mặt phẳng, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.
Blocadip 20mg: Viên nén tròn, bao phim màu hồng, hai mặt phẳng, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.
Dược lực học
Nhóm dược lý
Thuốc chẹn kênh calci tác động chọn lọc trên mạch máu, thuộc nhóm dihydropyridin.
Mã ATC: C08CA13
Cơ chế tác dụng
Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci vào cơ trơn và cơ tim. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin là do tác động làm giãn cơ trơn mạch máu qua đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên. Mặc dù thời gian bán thải trong huyết tương ngắn nhưng thuốc có tác dụng hạ huyết áp kéo dài do có hệ số phân chia màng tế bào cao và không gây tim nhanh phản xạ do tác động chọn lọc cao trên mạch máu.
Lercanidipin khởi phát tác động hạ huyết áp từ từ nên hiếm khi xảy ra hạ huyết áp cấp tính kèm tim nhanh ở người tăng huyết áp.
Dược động học
Hấp thu
Lercanidipin hydroclorid 10 mg và 20 mg được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh tương ứng trong huyết tương là 3,30 ng/mL ± 2,09 s.d. và 7,66 ng/mL ± 5,90 s.d. sau 1,5-3 giờ dùng thuốc. Sinh khả dụng của lercanidipin thấp nhưng tăng lên khi có thức ăn.
Phân bố
Lercanidipin phân bố tốt ở các mô và cơ quan, hơn 98% gắn kết với protein trong huyết tương.
Chuyển hóa
Lercanidipin chịu sự chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành các chất không hoạt tính bởi CYP3A4.
Thải trừ
Khoảng 50% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu. Thời gian bán thải trung bình từ 8-10 giờ nhưng hiệu quả điều trị kéo dài đến 24 giờ do khả năng gắn kết cao với màng lipid. Không có sự tích tụ thuốc khi sử dụng các liều lặp lại.
Các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy gan, thận nhẹ đến trung bình
Sinh khả dụng của thuốc thay đổi không đáng kể.
Bệnh nhân suy gan nặng
Sinh khả dụng của thuốc tăng do lercanidipin chịu sự chuyển hóa hoàn toàn ở gan.
Bệnh nhân suy thận nặng hoặc đang thẩm phân máu
Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng (đạt khoảng 70%).
Chỉ định và công dụng
Điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Liều dùng được khuyến cáo là 10 mg/lần/ngày. Nếu cần có thể tăng liều lên 20 mg/lần/ngày sau 2 tuần điều trị tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Ở một số người, huyết áp sẽ không được kiểm soát tốt nếu chỉ dùng riêng rẽ lercanidipin, hiệu quả có thể sẽ tăng lên khi phối hợp với một số thuốc khác như: thuốc chẹn kênh β (atenolol), thuốc lợi tiểu (hydrochlorothiazid) hoặc chất ức chế men chuyển (captopril hoặc enalapril). Đường cong đáp ứng hiệu quả điều trị ở khoảng liều 20-30 mg nên thuốc có thể không tăng tác dụng khi dùng liều cao hơn, ngược lại có thể tăng thêm các tác dụng không mong muốn.
Điều trị ở người cao tuổi
Mặc dù các nghiên cứu động học hay kinh nghiệm lâm sàng không yêu cầu phải điều chỉnh liều nhưng cần theo dõi cẩn thận khi bắt đầu điều trị.
Điều trị ở trẻ em
Không có kinh nghiệm lâm sàng của lercanidipin ở bệnh nhân dưới 18 tuổi nên hiện nay vẫn chưa có khuyến cáo về việc sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Điều trị cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan, thận
Cần theo dõi cẩn thận khi bắt đầu điều trị đối với bệnh nhân rối loạn chức năng gan và thận nhẹ đến trung bình. Liều chỉ định thông thường có thể được dung nạp bởi nhóm đối tượng này, nhưng phải thận trọng khi điều chỉnh tăng liều lên 20 mg mỗi ngày. Tác động hạ huyết áp ở bệnh nhân suy gan tăng do đó cần xem xét việc điều chỉnh liều dùng. Lercanidipin không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng (GFR < 30mL/phút).
Cách dùng
Dùng đường uống, ít nhất 15 phút trước khi ăn.
Nếu một lần quên dùng thuốc, hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục điều trị như thông thường, không dùng liều gấp đôi.
Cảnh báo
Nên theo dõi cẩn thận khi chỉ định lercanidipin cho bệnh nhân có hội chứng nút xoang bệnh lý (trường hợp không sử dụng máy tạo nhịp tim), bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái. Sử dụng dihydropyridin tác động ngắn làm tăng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ, mặc dù lercanidipin tác động kéo dài nhưng cũng được cảnh báo cho những đối tượng này.
Các dihydropyridin hiếm khi gây đau đầu hay đau thắt ngực. Rất hiếm bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực tăng tần suất và mức độ các cơn đau khi dùng dihydropyridin.
Bệnh nhân rối loạn chức năng gan, thận nhẹ đến trung bình: Mặc dù nhóm bệnh nhân này có thể dung nạp thuốc ở liều chỉ định thông thường nhưng cần thận trọng khi tăng liều đến 20 mg/ngày.
Nên tránh dùng chung với rượu vì có thể làm tăng tác dụng dãn mạch của thuốc hạ huyết áp.
Thuốc cảm ứng men CYP3A4 như thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepin) và rifampicin có thể làm giảm nồng độ lercanidipin trong huyết tương nên làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc.
Blocadip chứa một lượng lactose monohydrat, do đó không nên dùng cho bệnh nhân bị suy giảm hoạt tính enzym lactase, hội chứng không dung nạp glucose-galactose (Glucose Galactose Malabsorption).
Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy lercanidipin không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần được theo dõi cẩn thận bởi các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như chóng mặt, suy nhược, mệt mỏi, và ngủ gật.
Quá liều
Triệu chứng
Tương tự các thuốc khác thuộc nhóm dihydropyridin, quá liều có thể gây ra giãn mạch quá mức với triệu chứng hạ huyết áp rõ rệt và phản xạ tim đập nhanh.
Cách xử trí
Trường hợp hạ huyết áp trầm trọng, nhịp tim chậm và bất tỉnh, trợ tim bằng cách tiêm tĩnh mạch atropin có thể hữu ích cho trường hợp nhịp tim chậm. Do tác động dược lý kéo dài của lercanidipin, nên theo dõi tình trạng tim mạch của bệnh nhân bị quá liều ít nhất 24 giờ. Chưa có thông tin về hiệu quả của sự thẩm tách máu. Vì thuốc có tính thân dầu cao, nên nồng độ huyết tương không chỉ ra khoảng thời gian của giai đoạn nguy hiểm và thẩm tách máu có thể không có hiệu quả.
Một số báo cáo quá liều của lercanidipin khi dùng phối hợp và đã được xử trí hiệu quả
Lercanidipin 150 mg dùng chung với rượu
Gây buồn ngủ quá mức, bệnh nhân được rửa dạ dày và dùng than hoạt.
Lercanidipin 280 mg + 5,6 mg monoxidin
Gây sốc tim, thiếu máu cơ tim, suy thận nhẹ được điều trị bằng liều cao catecholamin, furosemid, digitalis.
Lercanidipin 800 mg
Gây hạ huyết áp, buồn nôn, được điều trị bằng than hoạt tính, thuốc tẩy xổ, dopamin.
Chống chỉ định
Quá mẫn với lercanidipin, nhóm dihydropyridin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả.
Tắc nghẽn dòng tâm thất trái.
Suy tim sung huyết chưa được điều trị.
Đau thắt ngực không ổn định.
Trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, cyclosporin, nước bưởi.
Bệnh nhân suy gan hay suy thận trầm trọng (hệ số GFR < 30mL/phút).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Chưa có kinh nghiệm sử dụng lercanidipin trên lâm sàng ở phụ nữ có thai và cho con bú nhưng những thuốc khác thuộc nhóm dihydropyridin được báo cáo là gây quái thai trên động vật, do đó lercanidipin không nên chỉ định cho phụ nữ có thai hay có khả năng mang thai trừ khi có sử dụng những biện pháp tránh thai có hiệu quả.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Do có tính thân dầu cao nên lercanidipin có thể phân bố vào sữa. Vì vậy, thuốc không nên được chỉ định với phụ nữ cho con bú.
Tương tác
Lercanidipin được chuyển hóa bởi men CYP3A4 do đó dùng đồng thời với các thuốc gây ức chế và cảm ứng men CYP3A4 sẽ gây tương tác dẫn đến thay đổi chuyển hóa và thải trừ của lercanidipin.
Một nghiên cứu về sự tương tác với chất ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol cho thấy có sự tăng nồng độ của lercanidipin trong huyết tương.
Thận trọng khi dùng đồng thời lercanidipin với các chất cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepin) và rifampicin vì ảnh hưởng đến tác động hạ huyết áp, cần theo dõi huyết áp thường xuyên hơn.
Cyclosporin
Nồng độ của lercanidipin và cyclosporin trong huyết thanh đều tăng khi dùng đồng thời.
Nước bưởi
Lercanidipin dễ bị ức chế chuyển hóa bởi nước bưởi dẫn đến kết quả làm tăng sinh khả dụng và tác động hạ huyết áp.
Midazolam và các chất nền khác của CYP3A4
Dùng đồng thời lercanidipin liều 20 mg và midazolam đường uống cho người tình nguyện lớn tuổi, nồng độ hấp thu lercanidipin tăng (xấp xỉ 40%) và tốc độ hấp thu giảm (tmax giảm từ 1,75 đến 3 giờ). Nồng độ midazolam không bị thay đổi. Nên thận trọng khi chỉ định đồng thời lercanidipin và các chất nền của CYP3A4 như terfenadin, astemizol, thuốc chống loạn nhịp nhóm III như amiodaron và quinidin.
Thuốc chẹn β
Khi sử dụng đồng thời lercanidipin với metoprolol, một thuốc chẹn β được thải trừ chủ yếu qua gan, sinh khả dụng metoprolol không thay đổi nhưng lercanidipin giảm 50%. Tác động này cũng xảy ra với các thuốc khác thuộc nhóm này do thuốc chẹn β làm giảm lưu lượng máu tới gan. Do vậy, lercanidipin sử dụng an toàn khi dùng đồng thời với thuốc chẹn β nhưng phải điều chỉnh liều.
Cimetidin
Cần phải thận trọng khi sử dụng cimetidin liều trên 800 mg vì sinh khả dụng và tác động hạ huyết áp của lercanidipin có thể tăng. Digoxin
Điều trị đồng thời digoxin và lercanidipin 20 mg, nồng độ Cmax của digoxin tăng 33% trong khi AUC và độ thanh thải thận thay đổi không có ý nghĩa. Bệnh nhân được điều trị đồng thời với digoxin nên được theo dõi lâm sàng chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc digoxin. Simvastatin
Khi dùng phối hợp lercanidipin 20 mg với simvastatin 40 mg, AUC của lercanidipin không thay đổi trong khi AUC của simvastatin tăng 56% nhưng những thay đổi này chưa được khẳng định có ý nghĩa lâm sàng.
Warfarin
Dùng phối hợp lercanidipin 20 mg với wafarin ở người tình nguyện khỏe mạnh, nhịn ăn không làm thay đổi dược động học của warfarin.
Thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế ACE
Sử dụng an toàn với lercanidipin.
Rượu
Tránh dùng đồng thời vì rượu có khả năng ảnh hưởng đến thuốc hạ huyết áp do tác dụng giãn mạch.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và tần suất không xác định.
Ít gặp: Đau đầu, chóng mặt, phù nề ngoại biên, tim đập nhanh, hồi hộp, đỏ bừng.
Hiếm gặp: Ngủ gật, đau thắt ngực, buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng, nôn, phát ban, đau cơ, suy nhược, mệt mỏi.
Rất hiếm gặp: Phì đại nướu, tăng thuận nghịch nồng độ các transaminase huyết thanh, hạ huyết áp, đi tiểu nhiều, đau ngực, tăng nhạy cảm, ngất.
Một số dihydropyridin hiếm khi gây đau vùng ngực phía trước tim hay đau thắt ngực. Bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực hiếm khi tăng tần suất, thời gian và tính trầm trọng của cơn đau. Một vài trường hợp bị nhồi máu cơ tim.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao phim 10mg: hộp 2 vỉ x 15 viên, hộp 4 vỉ x 15 viên, hộp 8 vỉ x 15 viên, 20mg: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Basen
Voglibose là chất ức chế alpha glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.
Bivalirudin: thuốc điều trị giảm tiểu cầu
Bivalirudin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu do heparin và giảm tiểu cầu và huyết khối do heparin. Bivalirudin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Angiomax, Angiomax RTU.
Bezafibrat
Bezafibrat ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).
Berodual: thuốc giãn phế quản điều trị hen và bệnh phổi mạn
Berodual là một thuốc giãn phế quản để phòng ngừa và điều trị các triệu chứng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính với hạn chế luồng khí có hồi phục như hen phế quản và đặc biệt viêm phế quản mạn có hoặc không có khí phế thũng.
Bumetanide: thuốc lợi tiểu
Bumetanide được sử dụng để giảm lượng dịch thừa trong cơ thể do các tình trạng như suy tim sung huyết, bệnh gan và bệnh thận gây ra. Loại bỏ thêm nước giúp giảm dịch trong phổi để có thể thở dễ dàng hơn.
Bisoprolol Fumarate Actavis: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại Bisoprolol Fumarate Actavis điều trị tăng huyết áp. Đau thắt ngực ổn định mạn tính.
Benzydamine: thuốc điều trị viêm niêm mạc và viêm họng cấp
Benzydamine được sử dụng để điều trị viêm niêm mạc liên kết với bức xạ và viêm họng cấp tính. Benzydamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tantum.
Bonviva: thuốc điều trị loãng xương
Acid ibandronic là bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate có chứa nitrogen, tác động lên mô xương và ức chế hoạt tính hủy xương một cách chuyên biệt. Nó không ảnh hưởng tới sự huy động tế bào hủy xương.
Baromezole: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng
Omeprazole có tính kiềm yếu, tập trung và được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở các ống tiết nội bào trong tế bào viền, tại đây thuốc ức chế enzyme H+/K+-ATPase (bơm acid).
Bleomycin
Ngoài tác dụng chống khối u, bleomycin gần như không có tác dụng khác. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể có tác dụng giống như histamin lên huyết áp và làm tăng thân nhiệt.
Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94: thuốc bổ gan
Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94 điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan với các biểu hiện: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.
Bactroban: thuốc điều trị nhiễm khuẩn như chốc, viêm nang lông, nhọt
Bactroban là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline, những loại Staphylococcus và Streptococcus khác.
Benzylthiouracil: thuốc kháng giáp, dẫn chất thiouracil
Benzylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào.
Benzoyl peroxid
Benzoyl peroxid được dùng tại chỗ để điều trị mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá nặng và mụn trứng cá có mủ.
Benzyl penicillin
Benzylpenicilin hay penicilin G là kháng sinh nhóm beta - lactam. Là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị . Penicilin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.
Balminil DM: thuốc điều trị ho
Dextromethorphan ngăn chặn phản xạ ho và bằng cách kiểm soát cơn ho do cảm lạnh thông thường hoặc cúm. Nó có sẵn dạng viên nén, viên nang, viên nang gel uống, dịch uống và giải phóng kéo dài, xi rô uống, viên ngậm và miếng dán miệng.
Baburex: thuốc điều trị co thắt phế quản
Bambuterol là tiền chất của terbutalin, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, Sử dụng điều trị hen phế quản, và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.
Bisoplus HCT: thuốc chẹn beta chọn lọc và thiazid
Bisoplus HCT là chế phẩm kết hợp của bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide trong điều trị tăng huyết áp, hydrochlorothiazide làm tăng đáng kể tác động chống tăng huyết áp của bisoprolol fumarate.
Bravelle
Kích thích buồng trứng có kiểm soát để phát triển nhiều nang noãn cho kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, chuyển giao tử vào vòi tử cung và bơm tinh trùng vào bào tương noãn.
Bupropion: thuốc điều trị bệnh trầm cảm
Bupropion được sử dụng như một loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm theo toa. Nó có thể cải thiện tâm trạng và cảm giác hạnh phúc. Nó có thể hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của một số chất dẫn truyền thần kinh trong não.
Butalbital Acetaminophen Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do căng thẳng
Butalbital Acetaminophen Caffeine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau đầu do căng thẳng. Butalbital Acetaminophen Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Fioricet, Orbivan, Alagesic LQ, Dolgic Plus, Esgic Plus, Margesic, Zebutal.
Brexin
Chống chỉ định. Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Khi đang dùng NSAID khác. Loét dạ dày tá tràng. Chảy máu hoặc thủng ống tiêu hóa.
Butorphanol: thuốc giảm đau sử dụng trong ngoại sản
Butorphanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm đau khi chuyển dạ hoặc các cơn đau khác cũng như gây mê cân bằng và trước phẫu thuật. Butorphanol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Stadol.
Bé Ho Mekophar: thuốc giảm triệu chứng ho
Thuốc Bé Ho Mekophar, giảm các triệu chứng ho do cảm lạnh, cúm, ho gà, sởi, kích thích nhẹ ở phế quản và họng hay hít phải chất kích thích.
Bisoprolol: thuốc chống tăng huyết áp, đau thắt ngực
Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc beta1, nhưng không có tính chất ổn định màng, và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tạ.
