Benzathin Penicillin G

2011-05-08 04:53 PM

Benzathin penicilin G được điều chế từ phản ứng của 1 phân tử dibenzylethylendiamin với 2 phân tử penicillin G, Benzathin penicilin G có độ hòa tan rất thấp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Benzathine benzylpenicillin.

Loại thuốc: Kháng sinh họ beta - lactam (nhóm penicilin).

Dạng thuốc và hàm lượng

Dịch treo để tiêm: 300.000 đơn vị penicilin G trong 1 ml (lọ 10 ml) và 600.000 đơn vị penicilin G trong 1 ml (bao 1 ml và 2 ml hoặc bơm tiêm dùng 1 lần, 2 ml và 4 ml).

Bột pha để tiêm: 600.000 đơn vị, 1.200.000 đơn vị và 2.400.000 đơn vị penicilin G, kèm theo ống nước cất để pha dịch treo: 2 ml, 4 ml và 8 ml tương ứng.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Benzathin penicilin G được điều chế từ phản ứng của 1 phân tử dibenzylethylendiamin với 2 phân tử penicillin G. Benzathin penicilin G có độ hòa tan rất thấp và vì vậy, thuốc được giải phóng chậm từ vị trí tiêm bắp. Thuốc thủy phân thành penicilin G. Thủy phân phối hợp với hấp thu chậm làm nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp hơn nhiều nhưng kéo dài hơn nhiều so với các loại penicilin tiêm khác. Benzathin penicilin có tác dụng kháng khuẩn giống như benzylpenicilin (xem benzylpenicilin), nhưng vì nồng độ benzylpenicilin trong máu tương đối thấp, nên thuốc này chỉ giới hạn dùng cho các vi sinh vật nhạy cảm cao với benzylpenicilin, như Corynebacterium diphtheriae (người lành mang bệnh không triệu chứng), Streptococcus nhóm A trong viêm họng, trong bệnh sốt thấp khớp (để phòng tiên phát và thứ phát), xoắn khuẩn Treponema (trong các bệnh nhiễm xoắn khuẩn Treponema). Trong nhiễm khuẩn cấp, và có nhiễm khuẩn máu, điều trị đầu tiên là phải tiêm benzylpenicilin.

Dược động học

Tiêm bắp liều 300.000 đơn vị benzathin penicilin G cho người lớn sẽ tạo được nồng độ 0,03 - 0,05 đơn vị/ml và duy trì trong 4 - 5 ngày. Nếu tiêm liều 600.000 đơn vị cũng duy trì được nồng độ như thế trong 10 ngày, nếu tiêm liều 1.200.000 đơn vị sẽ duy trì được trong 14 ngày. Vẫn còn phát hiện được nồng độ 0,003 đơn vị/ml sau khi tiêm 1.200.000 đơn vị 4 tuần.

Khoảng 60% lượng thuốc liên kết với protein huyết tương. Thuốc phân bố vào toàn bộ các mô với các lượng rất khác nhau, mức độ cao nhất ở thận, ít hơn ở gan, da, ruột. Penicillin G cũng thấm vào tất cả các mô khác và dịch não tủy nhưng với lượng thấp hơn. Khi chức năng thận bình thường, thuốc thải trừ nhanh qua ống thận. Ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người suy thận thì sự thải trừ bị chậm lại nhiều.

Chỉ định

Benzathin penicilin G tiêm bắp được chỉ định:

Trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm cao với penicilin - G ở nồng độ thấp và kéo dài, đặc trưng của dạng thuốc đặc biệt này. Việc điều trị phải dựa vào kết quả xét nghiệm vi khuẩn học (kể cả thử độ nhạy cảm) và đáp ứng lâm sàng.

Khi nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên, do các loài Streptococcus nhạy cảm.

Khi bị nhiễm Treponema: Giang mai, ghẻ cóc, bejel (bệnh do Treponema pallidum có phản ứng huyết thanh giống giang mai), pinta (bệnh da đốm màu do Treponema carateum rất nhạy cảm với penicilin).

Trong điều trị dự phòng: Sốt thấp khớp và/hoặc múa giật: dự phòng bằng benzathin penicilin G tỏ ra có hiệu lực phòng tái phát các bệnh này. Thuốc cũng được dùng để điều trị dự phòng tiếp thêm cho các bệnh thấp tim, viêm cầu thận cấp.

Chống chỉ định

Có tiền sử quá mẫn với penicilin.

Không tiêm vào hoặc tiêm gần động mạch và các dây thần kinh.

Thận trọng

Có tiền sử dị ứng hoặc/và hen nặng.

Không được tiêm vào mạch máu vì có thể gây thiếu máu cục bộ.

Thời kỳ mang thai

Chưa thấy nguy cơ có hại cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Chưa thấy nguy cơ có hại cho trẻ bú sữa mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Penicilin là thuốc có độc tính thấp, nhưng là chất mẫn cảm đáng kể. Những phản ứng có hại thường gặp nhất là phản ứng da, xấp xỉ 2% trong số người bệnh được điều trị. Những phản ứng tại nơi tiêm cũng thường xảy ra.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Ngoại ban.

Khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.

Da: Mày đay.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ.

Máu: Thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Trường hợp mày đay, rát đỏ da, các phản ứng giống bệnh huyết thanh, có thể dùng các thuốc kháng histamin để khống chế, nếu cần, dùng corticoid toàn thân. Khi đó nên ngừng thuốc, trừ trường hợp có quyết định của bác sĩ khi chỉ có thuốc này mới cứu được tính mạng người bệnh. Trường hợp có phản ứng phản vệ nghiêm trọng, cần dùng ngay adrenalin, oxygen và tiêm tĩnh mạch corticoid.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc được tiêm bắp sâu, không pha loãng; liều cao không tạo ra nồng độ cao mà chỉ kéo dài thời gian tác dụng. Dùng phối hợp benzathin penicilin G với penicilin G procain để sớm đạt nồng độ đỉnh trong các nhiễm khuẩn cấp.

Trẻ sơ sinh > 1200 g thể trọng:

Giang mai bẩm sinh không triệu chứng: 50.000 đơn vị/kg cho 1 liều.

Trẻ nhỏ và trẻ em:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do vi khuẩn Streptococcus nhóm A: 25.000 - 50.000 đơn vị cho 1 kg thể trọng, tiêm làm 1 liều duy nhất, liều tối đa là 1.200.000 đơn vị/lần.

Phòng sốt thấp khớp tái phát: 25.000 - 50.000 đơn vị/kg thể trọng, 3 - 4 tuần/lần; liều tối đa là 1.200.000 đơn vị/lần.

Giang mai bẩm sinh: 50.000 đơn vị/kg thể trọng, mỗi tuần 1 lần, trong 3 tuần; liều tối đa là 2.400.000 đơn vị/lần.

Giang mai đã kéo dài hơn 1 năm: 50.000 đơn vị/kg thể trọng, mỗi tuần 1 lần, trong 3 tuần liền, liều tối đa là 2.400.000 đơn vị/lần.

Người lớn:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do vi khuẩn Streptococcus nhóm A: 1.200.000 đơn vị, tiêm 1 liều duy nhất.

Phòng sốt thấp khớp tái phát: 1.200.000 đơn vị, cứ 3 - 4 tuần một lần, hoặc 600.000 đơn vị, 2 lần một tháng.

Giang mai giai đoạn đầu: 2.400.000 đơn vị, tiêm 1 liều duy nhất ở hai vị trí.

Giang mai đã kéo dài hơn một năm: 2.400.000 đơn vị (tiêm ở 2 vị trí ), tuần một lần, cho 3 lần.

Không chỉ định là thuốc duy nhất cho bệnh giang mai thần kinh, nhưng có thể tiêm mỗi tuần một lần trong 3 tuần, sau liệu pháp tiêm tĩnh mạch benzylpenicilin (xem liều lượng tại chuyên luận Benzylpenicilin).

Mụn cóc, bejel và pinta: 1.200.000 đơn vị (1 liều duy nhất).

Tương tác thuốc

Tetracyclin là kháng sinh kìm khuẩn có thể đối kháng tác dụng diệt khuẩn của penicilin, cần tránh dùng đồng thời 2 loại này.

Dùng đồng thời penicilin và probenecid sẽ làm tăng và kéo dài nồng độ penicilin trong huyết thanh do làm giảm thể tích phân bố và làm giảm tốc độ thải trừ vì ức chế cạnh tranh bài tiết penicilin qua ống thận.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản trong tủ lạnh (2 - 8 độ C), tránh đông lạnh.

Quá liều và xử trí

Quá liều sẽ làm kích ứng quá mức thần kinh cơ hoặc làm co giật.

Thông tin qui chế

Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Benzhydrocodone Acetaminophen: thuốc điều trị đau

Được chỉ định để điều trị ngắn hạn tức là không quá 14 ngày để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng để yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau opioid và các phương pháp điều trị thay thế không phù hợp.

Bezafibrat

Bezafibrat ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).

Brivaracetam: thuốc điều trị động kinh cục bộ

Brivaracetam là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị động kinh cục bộ-khởi phát. Brivaracetam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Briviact.

Belara: thuốc nội tiết tố dùng tránh thai

Dùng Belara liên tục trong 21 ngày có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết FSH và LH và do đó ức chế rụng trứng. Niêm mạc tử cung tăng sinh và có sự thay đổi về bài tiết. Độ đồng nhất chất nhầy cổ tử cung bị thay đổi.

Bonefos

Bonefos! Clodronate ức chế sự tiêu hủy xương. Clodronate, một chất bisphosphonate kháng hoạt tính của phosphatase nội sinh, có một tác dụng chọn lọc trên xương.

Betoptic S

Huyền dịch Betoptic S tỏ ra có hiệu quả trong việc hạ thấp nhãn áp và có thể sử dụng cho những bệnh nhân bị glaucome góc mở mạn tính và nhãn áp cao..

Bronuck: thuốc nhỏ mắt chống viêm không steroid

Bronuck có hoạt tính kháng viêm mà được cho là do khả năng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin thông qua ức chế cả cyclooxygenase 1 (COX-1) và cyclooxygenase 2 (COX-2).

Bezlotoxumab: thuốc điều trị tái phát nhiễm Clostridium difficile

Bezlotoxumab được sử dụng để giảm sự tái phát của nhiễm trùng Clostridium difficile ở người lớn đang điều trị Clostridium difficile bằng thuốc kháng khuẩn và có nguy cơ tái phát cao.

Berlthyrox

Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bỏ bướu giáp (ngăn ngừa bướu giáp tái phát) mặc dù thấy chức năng tuyến giáp là bình thường.

Bacitracin

Bacitracin là kháng sinh polypeptid tạo ra bởi Bacillus subtilis. Kháng sinh gồm 3 chất riêng biệt: bacitracin A, B và C, trong đó bacitracin A là thành phần chính.

Betaserc

Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tiền sử loét dạ dày, không nên dùng khi mang thai và trong suốt thời kỳ cho con bú, trẻ dưới 18 tuổi không khuyến cáo.

Butylscopolamin: thuốc chống co thắt, kháng muscarinic

Butylscopolamin là dẫn xuất benladon bán tổng hợp, hợp chất amoni bậc bốn, được dùng dưới dạng butylscopolamin bromid còn có tên là hyoscin butylbromid.

Bisoloc

Bisoprolol ít có ái lực với thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như lên sự chuyển hóa. Do đó, bisoprolol ít ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí và ít có tác động chuyển hóa trung gian qua thụ thể β2.

Basultam: thuốc kháng sinh cephalospỏin dạng phối hợp

Basultam là sulbactam/cefoperazon là cefoperazon, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn nhân lên bằng cách ức chế sự tổng hợp mucopeptid vách tế bào.

Buprenorphin

Buprenorphin là thuốc giảm đau tác dụng trung tâm có tính chất tác dụng hỗn hợp chủ vận và đối kháng (thuốc đối kháng từng phần với opioid).

Bisoprolol Fumarate Actavis: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại Bisoprolol Fumarate Actavis điều trị tăng huyết áp. Đau thắt ngực ổn định mạn tính.

Bactroban: thuốc điều trị nhiễm khuẩn như chốc, viêm nang lông, nhọt

Bactroban là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline, những loại Staphylococcus và Streptococcus khác.

Beclomethason

Beclometason dipropionat là một halogencorticoid có tác dụng glucocorticoid mạnh và tác dụng mineralocorticoid yếu.

Bridge Heel Balm: thuốc làm mềm dịu và chữa chứng da dầy

Kem Bridge Heel Balm được đặc chế làm mềm dịu và chữa chứng da dầy, khô cứng và nứt nẻ toàn thân, gót chân, bàn chân và ngón chân. Điều trị các mảng da chai sần, bị tróc, bong vẩy trong các bệnh á sừng, chàm khô, viêm da cơ địa, vẩy nến, da vẩy cá.

Bumetanide: thuốc lợi tiểu

Bumetanide được sử dụng để giảm lượng dịch thừa trong cơ thể do các tình trạng như suy tim sung huyết, bệnh gan và bệnh thận gây ra. Loại bỏ thêm nước giúp giảm dịch trong phổi để có thể thở dễ dàng hơn.

Betaxolol

Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay.

Betalgine

Dùng Vitamin B6 liều 200 mg ngày sau thời gian dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6, trên 2 tháng gây độc tính thần kinh.

Bonviva: thuốc điều trị loãng xương

Acid ibandronic là bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate có chứa nitrogen, tác động lên mô xương và ức chế hoạt tính hủy xương một cách chuyên biệt. Nó không ảnh hưởng tới sự huy động tế bào hủy xương.

Baricitinib: thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp

Baricitinib được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Baricitinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Olumiant.

Brocizin: thuốc giãn cơ trơn giảm đau

Brocizin thể hiện tác dụng giãn cơ trơn trên đường tiêu hóa, đường mật và đường sinh dục-tiết niệu. Brocizin giảm các triệu chứng co thắt đường sinh dục-tiết niệu, đường tiêu hóa. Giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (Irritable Bowel Syndrom).