Baromezole: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng

2021-03-28 11:37 PM

Omeprazole có tính kiềm yếu, tập trung và được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở các ống tiết nội bào trong tế bào viền, tại đây thuốc ức chế enzyme H+/K+-ATPase (bơm acid).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Shinpoong Daewoo.

Thành phần

Mỗi viên: Omeprazole 20mg.

Mô tả

Viên nang cứng có nắp màu đỏ nâu, thân màu hồng, bên trong có chứa hạt được bao tan trong ruột màu trắng hay trắng ngà.

Dược lực học

Phân nhóm dược lý: Thuốc trị các rối loạn liên quan đến acid, thuốc ức chế bơm proton (PPIs).

Mã ATC: A02BC01

Cơ chế tác dụng

Omeprazole, hỗn hợp racemic của 2 đồng phân, có tác dụng làm giảm tiết acid dạ dày thông qua cơ chế tác động đích. Thuốc ức chế chọn lọc bơm acid ở tế bào viền. Thuốc có tác dụng nhanh và giúp kiểm soát acid bằng cách ức chế có hồi phục sự tiết acid chỉ với một liều duy nhất trong ngày.

Omeprazole có tính kiềm yếu, tập trung và được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở các ống tiết nội bào trong tế bào viền, tại đây thuốc ức chế enzyme H+/K+-ATPase (bơm acid). Sự tác động lên bước cuối cùng của quá trình hình thành acid dạ dày này có tính phụ thuộc liều, có hiệu quả ức chế cao đối với quá trình tiết acid nền và tiết acid do kích thích, bất kể tác nhân kích thích là gì.

Tác dụng dược lý

Mọi tác dụng dược lý mà thuốc thể hiện đều có thể được giải thích dựa vào tác động của omeprazole lên sự tiết acid.

Tác động lên sự tiết acid dạ dày

Uống omeprazole liều duy nhất mỗi ngày gây ức chế nhanh và hiệu quả sự tiết acid dạ dày vào ban ngày và ban đêm, tác dụng tối đa đạt được trong vòng 4 ngày. Với liều omeprazole 20 mg, tính acid trong dạ dày giảm trung bình ít nhất là 80% trong 24 giờ và được duy trì sau đó ở người loét tá tràng với mức giảm trung bình về lượng acid tiết ra do kích thích của pentagastrin là 70% trong vòng 24 giờ sau khi uống.

Uống omeprazole liều 20 mg giúp duy trì được pH acid trong dạ dày ≥3 trong thời gian trung bình 17 giờ ở người loét tá tràng.

Do làm giảm tiết acid và tính acid trong dạ dày nên omeprazole làm giảm/bình thường hoá (phụ thuộc liều) sự tiếp xúc với acid của thực quản ở người bệnh trào ngược dạ dày-thực quản.

Tác động ức chế tiết acid liên quan đến diện tích dưới đường cong (AUC) của omeprazole chứ không liên quan đến nồng độ thuốc tại thời điểm uống.

Chưa thấy có sự lờn thuốc trong quá trình điều trị với omeprazole.

Tác động lên H. pylori

H. pylori thường đi kèm với loét đường tiêu hoá, bao gồm loét dạ dày và tá tràng. H. pylori là tác nhân lớn gây viêm dạ dày. H. pylori cùng với acid dạ dày là nguyên nhân chủ yếu gây loét đường tiêu hoá. H. pylori là tác nhân chủ yếu gây viêm dạ dày nặng và làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

Tiệt trừ H. pylori bằng kháng sinh kèm với omeprazole giúp nâng cao tỷ lệ làm lành vết loét và làm loét chậm tái phát.

Các liệu pháp phối hợp 2 thuốc đã được kiểm chứng và cho thấy ít hiệu quả hơn liệu pháp phối hợp 3 thuốc. Tuy nhiên, vẫn có thể cân nhắc liệu pháp 2 thuốc trong các trường hợp quá mẫn cảm không cho phép dùng liệu pháp 3 thuốc.

Các tác dụng khác liên quan đến ức chế acid

Trong quá trình điều trị dài hạn, đã có báo cáo về sự tăng nhẹ tần suất u nang dạ dày. Những thay đổi này là hậu quả sinh lý của sự ức chế tiết acid, lành tính và thường có thể hồi phục.

Sự giảm tính acid dạ dày do bất kỳ thuốc nào, kể cả các PPI, làm tăng số lượng vi khuẩn thường trực trong dạ dày. Điều trị với các thuốc làm giảm acid có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày-ruột như Salmonella, Campylobacter và ở những người bệnh đang nằm viện thì cũng có thể nhiễm Clostridium difficile.

Trong quá trình điều trị với các thuốc ức chế tiết acid, nồng độ gastrin trong huyết thanh tăng do đáp ứng lại sự giảm tiết acid. CgA cũng tăng do giảm tính acid trong dạ dày. Sự gia tăng nồng độ CgA có thể gây cản trở các xét nghiệm khối u thần kinh nội tiết. Các bằng chứng đã được công bố cho rằng nên ngưng PPI từ 5-14 ngày trước khi đo CgA. Điều này cho phép nồng độ CgA bị tăng giả trong quá trình dùng PPI trở về giá trị bình thường.

Có sự gia tăng số lượng tế bào ECL do nồng độ gastrin huyết thanh tăng ở một vài người bệnh (kể cả trẻ em và người lớn) trong quá trình điều trị dài hạn với omeprazole. Các phát hiện trên dường như không có ý nghĩa trên lâm sàng.

Trẻ em

Trong một nghiên cứu không kiểm soát ở trẻ em (1-16 tuổi) bị viêm thực quản nặng do trào ngược, omeprazole liều 0,7-1,4 mg/kg làm cải thiện mức độ viêm thực quản ở 90% các ca và giảm đáng kể triệu chứng trào ngược. Trong một nghiên cứu mù đơn, trẻ ở độ tuổi 0-24 tháng có chẩn đoán trên lâm sàng bị GERD được điều trị với omeprazole liều 0,5; 1 hoặc 1,5 mg/kg. Tần suất ói/trớ giảm 50% sau 8 tuần điều trị, không phân biệt liều.

Tiệt trừ H. pylori ở trẻ em

Một nghiên cứu lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên (nghiên cứu Héliot) được tiến hành với phối hợp omeprazole và 2 kháng sinh (amoxicillin và clarithromycin), cho thấy tính an toàn và hiệu quả trong điều trị nhiễm H. pylori ở trẻ từ 4 tuổi trở lên bị viêm dạ dày. Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori là 74,2% (23/31 người bệnh) khi phối hợp omeprazole + amoxicillin + clarithromycin so với 9,4% (3/32 người bệnh) khi phối hợp amoxicillin + clarithromycin. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào về lợi ích trên lâm sàng đối với triệu chứng khó tiêu. Nghiên cứu này không cung cấp bất kỳ thông tin nào về trẻ dưới 4 tuổi.

Dược động học

Hấp thu

Omeprazole và omeprazole magnesi không bền trong acid nên được bào chế dạng viên nén hoặc viên nang chứa vi hạt bao tan trong ruột khi dùng đường uống. Omeprazole được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 1-2 giờ. Sự hấp thu của omeprazole xảy ra ở ruột non và thường được hấp thu hoàn toàn sau 3-6 giờ. Uống thuốc chung với thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Sinh khả dụng sau khi uống một liều duy nhất omeprazole xấp xỉ 40%. Sau khi dùng lặp lại liều mỗi ngày một lần, sinh khả dụng tăng lên khoảng 60%.

Phân bố

Thể tích phân bố ở người khoẻ mạnh xấp xỉ 0,3 L/kg. Omeprazole gắn kết 97% với protein huyết tương.

Chuyển hoá

Omeprazole chuyển hoá hoàn toàn qua hệ Cytochrom P450 (CYP). Phần lớn thuốc được chuyển hoá qua CYP2C19 thành hydroxyomeprazole, chất chuyển hoá chính của thuốc trong huyết tương. Phần còn lại được chuyển hoá qua CYP3A4 thành omeprazole sulfon. Do có ái lực cao với CYP2C19 nên omeprazole có thể ức chế cạnh tranh và gây ra tương tác về mặt chuyển hoá đối với các chất nền khác của CYP2C19. Tuy nhiên, do ái lực thấp với CYP3A4 nên omeprazole không ức chế sự chuyển hoá các chất nền khác của CYP3A4. Ngoài ra, omeprazole không có tác động ức chế lên các enzym CYP chính.

Khoảng 3% người da trắng và 15-20% người châu Á thiếu men CYP2C19, được gọi là những người kém chuyển hoá. Ở những đối tượng này, sự chuyển hoá omeprazole chủ yếu là qua CYP3A4. Sau khi uống liều omeprazole 20 mg lặp lại mỗi ngày, giá trị AUC trung bình cao gấp 5-10 lần ở người kém chuyển hoá so với người có men CYP2C19 (chuyển hoá mạnh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương cũng cao hơn 3-5 lần. Các phát hiện trên không ảnh hưởng đến liều dùng của omeprazole.

Thải trừ

Thời gian bán huỷ trong huyết tương của omeprazole thường dưới 1 giờ sau khi uống 1 liều duy nhất hoặc uống lặp lại mỗi ngày 1 lần. Omeprazole bị thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các lần dùng và không có xu hướng tích luỹ. Gần 80% liều omeprazole dùng đường uống bị thải trừ ở dạng chất chuyển hoá qua nước tiểu, phần còn lại qua phân, chủ yếu có nguồn gốc từ sự bài tiết mật.

Tuyến tính/không tuyến tính

Giá trị AUC của omeprazole tăng khi dùng thuốc lặp lại. Sự gia tăng này có tính phụ thuộc liều và tạo nên mối quan hệ không tuyến tính giữa AUC và liều khi dùng lặp lại liều. Tính phụ thuộc liều và thời gian này là do sự giảm chuyển hoá lần đầu và độ thanh thải toàn thể có thể dẫn đến ức chế enzym CYP2C19 do omeprazole và/hoặc chất chuyển hoá của nó (như chất chuyển hoá sulfon).

Không chất chuyển hoá nào có tác dụng lên sự tiết acid dạ dày.

Các đối tượng đặc biệt

Suy gan: Sự chuyển hoá của omeprazole giảm ở người bệnh rối loạn chức năng gan, làm tăng AUC. Omeprazole không cho thấy bất kỳ xu hướng tích luỹ nào khi dùng liều mỗi ngày một lần.

Suy thận: Dược động học của omeprazole, kể cả sinh khả dụng và tỷ lệ thải trừ, không thay đổi ở người có chức năng thận suy giảm.

Người già: Tỷ lệ chuyển hoá của omeprazole giảm phần nào ở người già (75-79 tuổi).

Trẻ nhỏ: Trong quá trình điều trị với liều khuyến cáo ở trẻ từ 1 tuổi trở lên, nồng độ thuốc trong huyết tương tương tự như ở người lớn. Ở trẻ dưới 6 tháng tuổi, độ thanh thải omeprazole thấp do năng lực chuyển hoá omeprazole thấp.

Chỉ định và công dụng

Người lớn

Điều trị loét tá tràng.

Phòng ngừa loét tá tràng tái phát.

Phối hợp với kháng sinh phù hợp để tiệt trừ Helicobacter pylori trong điều trị loét đường tiêu hoá.

Điều trị loét dạ dày-tá tràng do NSAID.

Phòng ngừa loét dạ dày-tá tràng do NSAID ở người bệnh có nguy cơ.

Điều trị viêm thực quản do trào ngược.

Kiểm soát dài hạn ở người bệnh viêm thực quản do trào ngược sau khi lành bệnh.

Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD).

Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison.

Trẻ trên 1 tuổi và ≥10kg

Điều trị viêm thực quản do trào ngược.

Điều trị triệu chứng nóng rát và trào ngược acid trong GERD.

Trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên trên 4 tuổi

Phối hợp với kháng sinh trong điều trị loét tá tràng do H. pylori.

Liều lượng

Người lớn

Điều trị loét tá tràng

Liều khuyến cáo ở người bệnh loét tá tràng tiến triển là 20 mg x 1 lần/ngày. Vết loét thường lành trong vòng 2 tuần ở hầu hết người bệnh. Nếu vết loét vẫn chưa lành sau đợt điều trị đầu tiên thì thường sẽ lành khi điều trị thêm 2 tuần nữa. Đối với người bệnh loét tá tràng có đáp ứng kém, nên dùng 40 mg x 1 lần/ngày và vết loét thường lành trong vòng 4 tuần.

Phòng ngừa loét tá tràng tái phát

Ở người bệnh không nhiễm H. pylori hoặc khi không thể tiệt trừ H. pylori, liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày. Đối với một vài người bệnh, có thể chỉ cần liều 10 mg/ngày là đủ. Trong trường hợp điều trị thất bại, liều có thể tăng lên 40 mg.

Điều trị loét dạ dày

Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày. Vết loét thường lành trong vòng 4 tuần ở hầu hết người bệnh. Nếu vết loét vẫn chưa lành sau đợt điều trị đầu tiên thì thường sẽ lành khi điều trị thêm 4 tuần nữa. Đối với người bệnh có đáp ứng kém, có thể dùng 40 mg x 1 lần/ngày và vết loét thường lành trong vòng 8 tuần.

Phòng ngừa loét dạ dày tái phát

Ở người bệnh loét dạ dày có đáp ứng kém, liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên 40 mg x 1 lần/ngày.

Diệt trừ H. pylori trong loét đường tiêu hoá

Lựa chọn kháng sinh phù hợp dựa vào khả năng dung nạp thuốc của người bệnh, và nên cân nhắc dựa theo các hướng dẫn điều trị, các mô hình đề kháng của địa phương, khu vực và của quốc gia.

Omeprazole 20 mg + clarithromycin 500 mg + amoxicillin 1.000 mg, mỗi loại 2 lần/ngày trong 1 tuần, hoặc

Omeprazole 20 mg + clarithromycin 250 mg (hoặc 500 mg) + metronidazol 400 mg (hoặc 500 mg hoặc tinidazol 500 mg), mỗi loại 2 lần/ngày trong 1 tuần, hoặc

Omeprazole 40 mg x 1 lần/ngày, phối hợp với amoxicillin 500 mg và metronidazol 400 mg (hoặc 500 mg hoặc tinidazol 500 mg), cả hai 3 lần/ngày trong 1 tuần.

Trong mỗi phác đồ, nếu người bệnh vẫn còn H. pylori thì có thể lặp lại điều trị.

Điều trị loét dạ dày-tá tràng do NSAID: Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày. Vết loét thường lành trong vòng 4 tuần ở hầu hết người bệnh. Nếu vết loét vẫn chưa lành sau đợt điều trị đầu tiên thì thường sẽ lành khi điều trị thêm 4 tuần nữa.

Phòng ngừa loét dạ dày-tá tràng do NSAID ở người bệnh có nguy cơ (trên 60 tuổi, có tiền sử loét dạ dày-tá tràng hoặc chảy máu đường tiêu hoá trên): Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày.

Điều trị viêm thực quản do trào ngược

Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày. Vết loét thường lành trong vòng 4 tuần ở hầu hết người bệnh. Nếu vết loét vẫn chưa lành sau đợt điều trị đầu tiên thì thường sẽ lành khi điều trị thêm 4 tuần nữa.

Ở người bệnh viêm thực quản nặng, liều khuyến cáo là 40 mg x 1 lần/ngày và vết loét thường lành trong vòng 8 tuần.

Kiểm soát dài hạn ở người bị viêm thực quản do trào ngược sau khi đã lành bệnh: Liều khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên 20-40 mg x 1 lần/ngày.

Điều trị triệu chứng GERD

Liều khuyến cáo là 20 mg/ngày. Người bệnh có thể chỉ cần dùng liều 10 mg/ngày, vì vậy nên cân nhắc điều chỉnh liều cho từng người bệnh.

Nếu chưa kiểm soát được triệu chứng sau 4 tuần điều trị với liều 20 mg/ngày thì cần thăm khám thêm.

Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison

Liều nên được điều chỉnh theo từng người bệnh và duy trì điều trị theo chỉ định trên lâm sàng. Liều khởi đầu khuyến cáo là 60 mg/ngày. Bệnh được kiểm soát hiệu quả ở tất cả người mắc bệnh nặng và không đáp ứng tốt với các liệu pháp khác, hơn 90% người bệnh dùng duy trì liều 20-120 mg/ngày. Khi dùng trên 80 mg/ngày thì nên chia liều ra và dùng 2 lần/ngày.

Trẻ trên 1 tuổi và ≥10kg

Điều trị viêm thực quản do trào ngược và điều trị triệu chứng bỏng rát và trào ngược acid của bệnh GERD:

Viêm thực quản do trào ngược: Thời gian điều trị từ 4-8 tuần.

Điều trị triệu chứng bỏng rát và trào ngược acid của bệnh GERD: Thời gian điều trị từ 2-4 tuần. Nếu chưa kiểm soát được triệu chứng sau 2-4 tuần thì nên thăm khám thêm.

Trẻ trên 4 tuổi và trẻ vị thành niên

Điều trị loét tá tràng do H. pylori: Khi lựa chọn phác đồ, nên cân nhắc các hướng dẫn chính thức của địa phương, khu vực và quốc gia về sự đề kháng của vi khuẩn, thời gian điều trị (thông thường là 7 ngày nhưng đôi khi lên đến 14 ngày), và dùng các kháng sinh phù hợp.

Quá trình điều trị cần phải được giám sát bởi cán bộ y tế.

Các đối tượng đặc biệt

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở người suy thận.

Suy gan: Có thể chỉ cần dùng liều 10-20 mg là đủ.

Người già: Không cần điều chỉnh liều ở người già.

Cách dùng thuốc

Nên uống thuốc vào buổi sáng, nuốt nguyên viên với nửa ly nước. Không được nhai hoặc nghiền viên thuốc.

Đối với người bệnh khó nuốt và trẻ có thể uống hoặc nuốt thức ăn bán rắn

Người bệnh có thể mở viên nang và nuốt hết phần thuốc bên trong với nửa ly nước hoặc trộn phần thuốc bên trong với các dung dịch có tính acid nhẹ như nước ép trái cây hay sốt táo, hoặc trong nước không có ga rồi uống. Nên uống thuốc ngay sau khi pha (hoặc trong vòng 30 phút sau khi pha), nên quậy hỗn hợp trước khi uống và tráng sạch với nửa ly nước.

Cách khác, người bệnh có thể hút phần vi hạt bên trong viên nang và nuốt với một nửa ly nước. Không được nhai phần vi hạt được bao tan trong ruột.

Cảnh báo

Khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào (như sụt cân không có chủ đích một cách đáng kể, ói thường xuyên, nuốt khó, xuất huyết hoặc phân có màu đen) và khi nghi ngờ hoặc xuất hiện loét dạ dày, nên loại trừ các căn nguyên ác tính, vì thuốc có thể làm giảm nhẹ các triệu chứng và làm trì hoãn chẩn đoán.

Không khuyến cáo dùng chung PPI với atazanavir. Nếu không thể tránh khỏi việc dùng chung atazanavir với PPI, cần theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng (như lượng vi rút) khi phối hợp thuốc ở liều cao atazanavir 400 mg và ritonavir 100 mg; không nên dùng quá 20 mg omeprazole.

Omeprazole, giống như các thuốc kháng acid khác, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm tính acid của dạ dày. Nên cân nhắc vấn đề này ở người bệnh bị giảm tích trữ hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn.

Omeprazole là chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hay kết thúc điều trị với omeprazole, nên cân nhắc khả năng tương tác với các thuốc chuyển hoá qua CYP2C19. Đã thấy có tương tác giữa clopidogrel và omeprazole. Không chắc về tác động của tương tác này trên lâm sàng. Tuy nhiên, để phòng ngừa thì không nên dùng chung omeprazole và clopidogrel.

Đã có báo cáo về tình trạng hạ magnesi máu ở người bệnh điều trị với các PPI như omeprazole trong ít nhất 3 tháng, hầu hết các ca là trong 1 năm. Cơn tụt magnesi máu nặng với các biểu hiện như mệt mỏi, co giật cơ, mê sảng, động kinh, chóng mặt và loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng chúng cũng có thể khởi phát chậm và dễ bị bỏ qua. Ở hầu hết người bệnh, tình trạng hạ magnesi máu được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng PPI.

Ở người bệnh cần điều trị dài hạn hoặc dùng PPI chung với digoxin hoặc chung với các thuốc có thể gây hạ magnesi máu (như thuốc lợi tiểu), nên cân nhắc kiểm tra nồng độ magnesi máu trước khi bắt đầu điều trị với PPI và kiểm tra định kỳ trong quá trình điều trị.

Các PPI, đặc biệt là nếu dùng ở liều cao và trong thời gian dài (trên 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu ở người già hoặc khi có sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ. Các nghiên cứu quan sát cho thấy các PPI có thể làm tăng nguy cơ gãy xương khoảng 10-40%. Một vài trường hợp trong đó là do những yếu tố nguy cơ khác. Người bệnh có nguy cơ loãng xương cần được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và cần bổ sung đủ calci và vitamin D.

Lupus ban đỏ trên da bán cấp (SCLE): PPI rất ít khi gây SCLE. Khi xảy ra các tổn thương, nhất là ở những vùng da tiếp xúc với ánh mặt trời, và nếu có kèm theo đau khớp, thì người bệnh nên đi khám ngay và nên cân nhắc ngưng thuốc. Nếu đã từng bị SCLE sau khi điều trị với một PPI thì sẽ làm tăng nguy cơ gặp SCLE khi dùng các PPI khác.

Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng: Sự tăng nồng độ Chromogranin A (CgA) có thể gây cản trở các xét nghiệm khối u thần kinh nội tiết. Để tránh các tương tác này, nên ngưng omeprazole trước khi làm xét nghiệm CgA ít nhất 5 ngày. Nếu nồng độ CgA và gastrin không trở về giá trị bình thường sau lần xét nghiệm đầu tiên thì nên xét nghiệm lại sau khi ngưng PPI 14 ngày.

Một vài trẻ mắc bệnh mãn tính có thể cần điều trị trong thời gian dài mặc dù điều này không được khuyến cáo.

Thuốc này chứa lactose. Người mắc các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Thuốc này chứa sucrose. Người mắc các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.

Thuốc này chứa mannitol. Thuốc có thể có tác động nhuận tràng nhẹ.

Điều trị với các PPI có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày-ruột như Salmonella, Campylobacter và với những người bệnh đang nằm viện thì cũng có thể nhiễm Clostridium difficile.

Giống như bất kỳ các liệu trình dài hạn khác, nhất là khi thời gian điều trị kéo dài trên 1 năm, cần theo dõi người bệnh thường xuyên.

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc này không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Các tác dụng phụ như chóng mặt và rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu bị ảnh hưởng, người bệnh không nên lái xe hay vận hành máy móc.

Quá liều

Thông tin sẵn có về quá liều omeprazole ở người còn hạn chế. Theo các dữ liệu sẵn có, liều lên đến 560 mg đã được ghi nhận, và có một vài báo cáo về việc dùng liều lên đến 2.400 mg omeprazole, uống một lần duy nhất (gấp 120 lần liều khuyến cáo thông thường trên lâm sàng). Đã có báo cáo về các phản ứng buồn nôn, nôn, chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy và đau đầu. Thờ ơ, trầm cảm và bối rối cũng đã được mô tả trong một vài trường hợp.

Các triệu chứng thường nhẹ, và không có báo cáo nào về các hậu quả nghiêm trọng. Tỷ lệ thải trừ không thay đổi (động học pha 1) khi tăng liều. Các biện pháp xử trí, nếu cần, thường là điều trị triệu chứng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với omeprazole, dẫn xuất benzimidazol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Giống như các PPI khác, không dùng omeprazole chung với nelfinavir.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Khi mang thai: Kết quả từ 3 nghiên cứu dịch tễ (hơn 1000 ca phơi nhiễm) cho thấy omeprazole không gây ảnh hưởng xấu trong thai kỳ hoặc trên sức khoẻ của thai nhi và trẻ sơ sinh. Omeprazole có thể dùng được trong thai kỳ.

Khi cho con bú: Omeprazole bài tiết được qua sữa mẹ nhưng gần như không ảnh hưởng đến trẻ khi dùng ở liều điều trị.

Khả năng sinh sản: Các nghiên cứu trên động vật với hỗn hợp racemic của omeprazole dùng dường uống cho thấy không có tác động nào lên khả năng sinh sản.

Tương tác

Tác động của omeprazole lên dược động học của các thuốc khác

Thuốc có sự hấp thu phụ thuộc pH

Sự giảm tính acid dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazole có thể làm tăng hoặc giảm hấp thu các thuốc có sự hấp thu phụ thuộc pH.

Nelfinavir, atazanavir

Nồng độ nelfinavir và atazanavir trong huyết tương giảm khi dùng chung với omeprazole.

Chống chỉ định phối hợp omeprazole với nelfinavir. Omeprazole (40 mg x 1 lần/ngày) làm giảm 40% nồng độ nelfinavir và nồng độ chất chuyển hoá có hoạt tính M8 bị giảm 75-90%. Tương tác này cũng có thể là do sự ức chế CYP2C19.

Không khuyến cáo dùng omeprazole chung với atazanavir. Ở người khoẻ mạnh tình nguyện, khi dùng omeprazole (40 mg x 1 lần/ngày) chung với atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg, nồng độ atazanavir giảm 75%. Tăng liều atazanavir lên 400 mg cũng không bù đắp được cho tác động của omeprazole trên atazanavir. Khi dùng omeprazole (20 mg x 1 lần/ngày) với atazanavir 400 mg/ritonavir 100 mg ở người khoẻ mạnh tình nguyện cho thấy nồng độ atazanavir giảm xấp xỉ 30% khi so với atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg x 1 lần/ngày.

Digoxin: Dùng omeprazole (20 mg/ngày) chung với digoxin ở người khoẻ mạnh tình nguyện làm tăng sinh khả dụng của digoxin lên 10%. Hiếm có báo cáo về ngộ độc digoxin. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng omeprazole liều cao ở người già. Cần tăng cường theo dõi khi điều trị với digoxin.

Clopidogrel

Kết quả từ các thử nghiệm ở người khoẻ mạnh cho thấy có tương tác dược động/dược lực giữa clopidogrel (khởi đầu liều 300 mg/duy trì liều 75 mg/ngày) và omeprazole (80 mg/ngày, dùng đường uống), nồng độ chất chuyển hoá có hoạt tính của clopidogrel giảm trung bình khoảng 46% và sự ức chế kết tập tiểu cầu tối đa (do ADP) giảm trung bình 16%.

Đã có báo cáo về các hàm ý trên lâm sàng về tương tác dược động/dược lực của omeprazole ở khía cạnh các biến cố tim mạch lớn trong các nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu quan sát nhưng các dữ liệu không nhất quán. Để đề phòng, không khuyến khích phối hợp omeprazole và clopidogrel.

Các thuốc khác: Sự hấp thu của posaconazol, erlotinib, ketoconazol và itraconazol giảm đáng kể và do đó hiệu quả trên lâm sàng có thể giảm. Đối với posaconazol và erlotinib, nên tránh dùng chung.

Thuốc chuyển hoá qua CYP2C19

Omeprazole là chất ức chế trung bình CYP2C19, enzym chuyển hoá chính của omeprazole. Do đó, sự chuyển hoá của các thuốc chuyển hoá qua CYP2C19 có thể giảm và làm tăng nồng độ của các chất này khi dùng chung omeprazole. Ví dụ về những thuốc này là R-warfarin và các thuốc kháng vitamin K, cilostazol, diazepam và phenytoin.

Cilostazol: Omeprazole, dùng liều 40 mg ở người khoẻ mạnh trong một nghiên cứu chéo, làm tăng Cmax và AUC của cilostazol tương ứng là 18% và 26%, và của một trong các chất chuyển hoá có hoạt tính tương ứng là 29% và 69%.

Phenytoin: Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương trong 2 tuần đầu sau khi dùng omeprazole và nếu có điều chỉnh liều phenytoin, cần theo dõi và điều chỉnh liều lần nữa khi ngưng dùng omeprazole.

Các tương tác chưa rõ cơ chế

Saquinavir: Dùng omeprazole chung với saquinavir/ritonavir làm tăng nồng độ saquinavir khoảng 70%, kèm theo là sự dung nạp tốt ở người nhiễm HIV.

Tacrolimus: Omeprazole làm tăng nồng độ tacrolimus trong huyết thanh. Cần tăng cường theo dõi nồng độ tacrolimus cũng như chức năng thận (nồng độ creatinin) và chỉnh liều tacrolimus nếu cần.

Methotrexat: Khi dùng chung với các PPI, nồng độ methotrexat tăng ở một vài người bệnh. Khi dùng methotrexat liều cao, nên cân nhắc việc tạm thời ngưng omeprazole.

Tác động của các thuốc khác lên dược động học của omeprazole

Thuốc ức chế CYP2C19 và/hoặc CYP3A4

Do omeprazole được chuyển hoá qua CYP2C19 và CYP3A4, các thuốc ức chế CYP2C19 hoặc CYP3A4 (như clarithromycin và voriconazol) có thể làm tăng nồng độ omeprazole huyết thanh vì giảm tỷ lệ chuyển hoá omeprazole. Dùng chung voriconazol làm nồng độ omeprazole tăng hơn gấp đôi. Do liều cao omeprazole vẫn được dung nạp tốt nên nhìn chung thì không cần điều chỉnh liều omeprazole. Tuy nhiên, nên cân nhắc việc chỉnh liều ở người bệnh suy gan nặng và khi phải điều trị dài hạn.

Thuốc cảm ứng CYP2C19 và/hoặc CYP3A4

Thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và St John's wort) có thể làm giảm nồng độ omeprazole huyết thanh do tăng tỷ lệ chuyển hoá omeprazole.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tóm tắt về tính an toàn

Tác dụng phụ thường gặp nhất (1-10% người bệnh) là nhức đầu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng và buồn nôn/nôn.

Danh sách các tác dụng phụ

Các tác dụng phụ sau được ghi nhận từ các nghiên cứu lâm sàng và trong quá trình lưu hành thuốc trên thị trường. Các tác dụng phụ này không liên quan đến liều dùng. Tần suất được phân loại như sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10.000), chưa rõ (không thể ước lượng được từ các dữ liệu sẵn có).

Trẻ em

Tính an toàn của omeprazole được xác định trên tổng số 310 trẻ em tuổi từ 0-16 tuổi mắc bệnh liên quan đến acid. Các dữ liệu an toàn khi dùng dài hạn chỉ hạn chế trên 46 trẻ được điều trị duy trì với omeprazole trong 749 ngày ở một nghiên cứu lâm sàng để điều trị viêm thực quản ăn mòn nặng. Các tác dụng phụ nhìn chung tương tự như ở người lớn trong điều trị ngắn hạn và dài hạn. Không có dữ liệu dài hạn về tác động của omeprazole đến sự phát triển và dậy thì.

Bảo quản

Trong bao bì kín, ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.

Trình bày và đóng gói

Viên nang: hộp 3 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Butterbur: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và đau nửa đầu

Butterbur điều trị đau, khó chịu dạ dày, loét dạ dày, đau nửa đầu và các chứng đau đầu khác, ho liên tục, ớn lạnh, lo lắng, bệnh dịch hạch, sốt, khó ngủ, ho gà, hen suyễn, sốt cỏ khô và cho bàng quang bị kích thích.

Butorphanol: thuốc giảm đau sử dụng trong ngoại sản

Butorphanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm đau khi chuyển dạ hoặc các cơn đau khác cũng như gây mê cân bằng và trước phẫu thuật. Butorphanol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Stadol.

Butalbital Acetaminophen Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do căng thẳng

Butalbital Acetaminophen Caffeine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau đầu do căng thẳng. Butalbital Acetaminophen Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Fioricet, Orbivan, Alagesic LQ, Dolgic Plus, Esgic Plus, Margesic, Zebutal.

Buspirone: thuốc điều trị rối loạn lo âu

Buspirone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rối loạn lo âu. Buspirone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như BuSpar, Buspirex, Bustab, LinBuspirone.

Bupropion Naltrexone: thuốc điều trị bệnh béo phì

Bupropion Naltrexone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh béo phì. Giảm cân không mang lại lợi ích gì cho bệnh nhân đang mang thai và có thể gây hại cho thai nhi.

Bupropion: thuốc điều trị bệnh trầm cảm

Bupropion được sử dụng như một loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm theo toa. Nó có thể cải thiện tâm trạng và cảm giác hạnh phúc. Nó có thể hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của một số chất dẫn truyền thần kinh trong não.

Buprenorphine Transdermal: thuốc điều trị các cơn đau dữ dội

Buprenorphine Transdermal là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các cơn đau dữ dội. Buprenorphine Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Butrans.

Buprenorphine Naloxone: thuốc cai nghiện opioid

Buprenorphine Naloxone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để đảo ngược sự phụ thuộc vào opioid. Buprenorphine Naloxone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Suboxone, Zubsolv, Bunavail, Cassipa.

Buprenorphine Buccal: thuốc giảm các cơn đau nghiêm trọng

Buprenorphine buccal là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để kiểm soát các cơn đau mãn tính nghiêm trọng. Buprenorphine buccal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Belbuca.

Bumetanide: thuốc lợi tiểu

Bumetanide được sử dụng để giảm lượng dịch thừa trong cơ thể do các tình trạng như suy tim sung huyết, bệnh gan và bệnh thận gây ra. Loại bỏ thêm nước giúp giảm dịch trong phổi để có thể thở dễ dàng hơn.

Budesonide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen

Budesonide Inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh hen. Budesonide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pulmicort Respules, Pulmicort Flexhaler.

Brompheniramine Dextromethorphan Pseudoephedrine: thuốc điều trị nghẹt mũi và ho

Brompheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm nghẹt mũi và ho. Brompheniramine dextromethorphan pseudoephedrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Bromfed DM.

Brodalumab: thuốc điều trị bệnh vẩy nến

Brodalumab được sử dụng cho bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng ở người lớn là ứng cử viên cho liệu pháp toàn thân hoặc quang trị liệu và không đáp ứng hoặc mất đáp ứng với các liệu pháp toàn thân khác.

Brivaracetam: thuốc điều trị động kinh cục bộ

Brivaracetam là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị động kinh cục bộ-khởi phát. Brivaracetam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Briviact.

Brigatinib: thuốc điều trị ung thư phổi

Brigatinib được sử dụng cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính-dương tính với ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn ở những bệnh nhân tiến triển hoặc không dung nạp với crizotinib.

Brexpiprazole: thuốc điều trị tâm thần phân liệt và trầm cảm

Brexpiprazole là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tâm thần phân liệt và trầm cảm. Brexpiprazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Rexulti.

Boswellia: thuốc điều trị các tình trạng viêm

Các công dụng được đề xuất của Boswellia bao gồm điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, hen suyễn, bệnh viêm ruột, làm thuốc lợi tiểu và điều trị đau bụng kinh.

Bosentan: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Bosentan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tăng huyết áp động mạch phổi. Bosentan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tracleer.

Bortezomib: thuốc điều trị ung thư hạch và đa u tủy

Bortezomib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư hạch tế bào lớp áo và đa u tủy. Bortezomib có sẵn dưới các tên thương hiệu Velcade.

Boron: thuốc bổ xung khoáng chất

Boron được sử dụng để xây dựng xương chắc khỏe, điều trị viêm xương khớp, đồng thời để cải thiện kỹ năng tư duy và phối hợp cơ bắp. Phụ nữ đôi khi sử dụng viên nang có chứa axit boric, bên trong âm đạo để điều trị nhiễm trùng nấm men.

Boceprevir: thuốc điều trị viêm gan C mãn tính

Boceprevir được chỉ định để điều trị viêm gan C kiểu gen 1 mãn tính kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin. Chỉ định này đặc biệt dành cho người lớn bị bệnh gan còn bù, bao gồm cả xơ gan, người chưa được điều trị trước đó.

Blue Green Algae: thuốc cung cấp vitamin và khoáng chất

Các công dụng được đề xuất của Blue Green Algae bao gồm như một nguồn cung cấp protein, sắt, vitamin B; để điều trị bạch sản đường uống và để tăng năng lượng / chuyển hóa.

Blessed Thistle: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Blessed Thistle điều trị chứng khó tiêu, tiêu chảy, ợ chua, kém ăn, đầy hơi và khó tiêu, và viêm phế quản mãn tính. Các mục đích sử dụng tại chỗ được đề xuất cho Blessed Thistle bao gồm da bị thương và các vết loét không lành và chậm lành.

Black Cohosh: thuốc điều trị căng thẳng thần kinh

Các công dụng được đề xuất của Black Cohosh bao gồm ho, đau họng, đau bụng kinh, khó tiêu ợ chua, khởi phát chuyển dạ, các triệu chứng mãn kinh, căng thẳng thần kinh, hội chứng tiền kinh nguyệt và bệnh thấp khớp.

Bivalirudin: thuốc điều trị giảm tiểu cầu

Bivalirudin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu do heparin và giảm tiểu cầu và huyết khối do heparin. Bivalirudin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Angiomax, Angiomax RTU.

Bitter Melon: thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Các công dụng được đề xuất của Bitter Melon (mướp đắng) bao gồm bệnh tiểu đường, bệnh vẩy nến, rối loạn tiêu hóa, chống vi trùng, HIV, ung thư, khả năng sinh sản và các bệnh về da.

Bismuth Subsalicylate: thuốc điều trị bệnh đường tiêu hóa

Bismuth subsalicylate được sử dụng để điều trị tiêu chảy, đầy hơi, đau bụng, khó tiêu, ợ chua, buồn nôn. Bismuth subsalicylate cũng được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị H. pylori.

Bisacodyl Rectal: thuốc điều trị táo bón đường trực tràng

Bisacodyl Rectal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị táo bón. Thuốc Bisacodyl Rectal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Fleet Bisacodyl Enema và Fleet Bisacodyl Suppository.

Birch: thuốc lợi tiểu

Các công dụng được đề xuất từ ​​Birch bao gồm như một loại thuốc lợi tiểu, để điều trị sỏi thận, viêm khớp, thấp khớp và bệnh gút. Birch có thể có hiệu quả đối với sỏi thận nhỏ.

Binimetinib: thuốc điều trị khối u ung thư

Binimetinib được sử dụng kết hợp với encorafenib cho những bệnh nhân có khối u ác tính không thể cắt bỏ hoặc di căn với đột biến BRAF V600E hoặc V600K.

Bilberry: thuốc điều trị bệnh mạch máu

Các công dụng được đề xuất của Bilberry bao gồm điều trị đau ngực, xơ vữa động mạch, các vấn đề về tuần hoàn, tình trạng thoái hóa võng mạc, tiêu chảy, viêm miệng / họng (tại chỗ), bệnh võng mạc và giãn tĩnh mạch.

Bifidobacterium: thuốc phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột

Bifidobacterium được sử dụng để phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột, tiêu chảy sau kháng sinh và phòng ngừa bệnh nấm Candida âm đạo sau kháng sinh.

Bicalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Bicalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt. Bicalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Casodex.

Bezlotoxumab: thuốc điều trị tái phát nhiễm Clostridium difficile

Bezlotoxumab được sử dụng để giảm sự tái phát của nhiễm trùng Clostridium difficile ở người lớn đang điều trị Clostridium difficile bằng thuốc kháng khuẩn và có nguy cơ tái phát cao.

Bevacizumab: thuốc điều trị ung thư

Bevacizumab là thuốc điều trị Ung thư Đại trực tràng di căn, Ung thư Phổi không phải Tế bào nhỏ, Ung thư Biểu mô Tế bào Thận, Ung thư Cổ tử cung, Buồng trứng, Ống dẫn trứng hoặc Ung thư Phúc mạc, U nguyên bào và Ung thư Biểu mô Tế bào Gan. 

Betrixaban: thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch

Betrixaban được sử dụng để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân nhập viện vì bệnh nội khoa cấp tính có nguy cơ biến chứng huyết khối. Betrixaban có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Bevyxxa.

Bethanechol: thuốc tăng co bóp bàng quang và điều trị gerd

Bethanechol được sử dụng để điều trị một số vấn đề về bàng quang như không thể đi tiểu hoặc làm rỗng bàng quang hoàn toàn, Bethanechol cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng.

Betaine Polyhexanide: thuốc làm sạch và làm ẩm vết thương

Betaine polyhexanide được sử dụng để tưới vết thương cho các vết thương ngoài da cấp tính và mãn tính. Betaine polyhexanide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prontosan.

Beta Carotene: thuốc chống ô xy hóa

Beta carotene là một chất bổ sung không kê đơn, được chuyển hóa trong cơ thể thành vitamin A, một chất dinh dưỡng thiết yếu. Nó có hoạt tính chống oxy hóa, giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại.

Benzyl Alcohol: thuốc bôi ngoài da chống ký sinh trùng

Benzyl alcohol là một loại thuốc bôi ngoài da theo đơn được sử dụng như một loại thuốc chống ký sinh trùng. Benzyl alcohol bôi ngoài da được sử dụng để điều trị chấy ở những người trong độ tuổi từ 6 tháng đến 60 tuổi.

Benzydamine: thuốc điều trị viêm niêm mạc và viêm họng cấp

Benzydamine được sử dụng để điều trị viêm niêm mạc liên kết với bức xạ và viêm họng cấp tính. Benzydamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tantum.

Benztropine: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Benztropine được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson hoặc các cử động không tự chủ do tác dụng phụ của một số loại thuốc tâm thần.

Benzoyl Peroxide Hydrocortisone: thuốc điều trị mụn trứng cá

Benzoyl peroxide hydrocortisone được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Benzoyl peroxide hydrocortisone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Vanoxide-HC.

Benzonatate: thuốc giảm ho kê đơn

Benzonatate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm ho. Benzonatate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tessalon, Tessalon Perles, Zonatuss.

Benzocaine: thuốc gây tê cục bộ

Benzocaine được sử dụng như một chất gây tê cục bộ để giảm đau hoặc khó chịu liên quan đến ong đốt, bỏng nhẹ, cháy nắng, côn trùng cắn, kích ứng hoặc đau miệng hoặc nướu, bệnh trĩ, đau răng, nhọt và xuất tinh sớm.

Benzhydrocodone Acetaminophen: thuốc điều trị đau

Được chỉ định để điều trị ngắn hạn tức là không quá 14 ngày để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng để yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau opioid và các phương pháp điều trị thay thế không phù hợp.

Benzathine: thuốc điều trị nhiễm trùng

Benzathine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp do liên cầu nhóm A, bệnh giang mai, bệnh ghẻ cóc, bệnh Bejel và Pinta và để ngăn ngừa bệnh sốt thấp khớp.

Benzalkonium Chloride Benzocaine: thuốc điều trị mụn rộp

Benzalkonium chloride benzocaine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị mụn rộp. Benzalkonium chloride benzocaine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Orajel Single Dose.

Benzalkonium Chloride Menthol Petrolatum: thuốc bôi ngoài da giảm đau ngứa

Benzalkonium chloride menthol petrolatum bôi là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến mụn nước và mụn rộp; như sơ cứu để bảo vệ da khỏi bị nhiễm trùng ở vết cắt nhỏ, vết xước và vết bỏng.

Beclomethasone inhaled: thuốc phòng ngừa bệnh hen

Beclomethasone inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các triệu chứng của bệnh hen suyễn mãn tính. Beclomethasone inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu Qvar, RediHaler.

Bearberry: thuốc điều trị viêm đường tiết niệu

Bearberry được sử dụng như một chất kháng khuẩn và làm se đường tiết niệu. Bearberry có thể có hiệu quả đối với bệnh viêm đường tiết niệu.

BCG Vaccine: vắc xin sống ngừa bệnh lao

BCG Vaccine sống là một loại vắc xin sống được sử dụng để chủng ngừa bệnh lao và như một liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư bàng quang.

Baricitinib: thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp

Baricitinib được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Baricitinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Olumiant.

Bamlanivimab (Investigational): thuốc điều trị covid

Bamlanivimab là thuốc kê đơn được sử dụng để dự phòng hoặc điều trị COVID-19. Bamlanivimab 700 mg cộng với Etesevimab 1400 mg dưới dạng truyền tĩnh mạch duy nhất.

Balminil DM: thuốc điều trị ho

Dextromethorphan ngăn chặn phản xạ ho và bằng cách kiểm soát cơn ho do cảm lạnh thông thường hoặc cúm. Nó có sẵn dạng viên nén, viên nang, viên nang gel uống, dịch uống và giải phóng kéo dài, xi rô uống, viên ngậm và miếng dán miệng.

Bai Ji: thuốc cầm máu

Bai ji được chỉ định sử dụng bao gồm như một chất cầm máu (sử dụng bên trong hoặc tại chỗ) và cho ung thư biểu mô gan nguyên phát. Bai ji có thể làm giảm kích thước khối u và tân mạch trong ung thư gan.

Busulfex: thuốc điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính

Busulfex (busulfan) Injection được chỉ định dùng phối hợp với cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa trước khi ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại cho các bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính.

Brocizin: thuốc giãn cơ trơn giảm đau

Brocizin thể hiện tác dụng giãn cơ trơn trên đường tiêu hóa, đường mật và đường sinh dục-tiết niệu. Brocizin giảm các triệu chứng co thắt đường sinh dục-tiết niệu, đường tiêu hóa. Giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (Irritable Bowel Syndrom).

Brainy Kids: thuốc bổ cho trẻ em

Brainy Kids với công thức kết hợp đặc biệt cung cấp dầu cá chứa Omega-3 với hàm lượng DHA và EPA cao. Ngoài ra còn cung cấp các Vitamin B cơ bản như Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B12 và chất I-ot

Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94: thuốc bổ gan

Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94 điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan với các biểu hiện: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

Bổ gan tiêu độc LIVDHT: thuốc điều trị viêm gan cấp và mãn tính

Bổ gan tiêu độc LIVDHT điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

Blosatin: thuốc điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng

Blosatin điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng dai dẳng. Điều trị mày đay. Thụ thể histamin H1 đóng vai trò trong sự giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch, gây ra các phản ứng ngứa trên da và có thể co cơ trơn.

Blocadip: thuốc chẹn kênh calci hạ huyết áp

Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci vào cơ trơn và cơ tim. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin là do tác động làm giãn cơ trơn mạch máu qua đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên.

Bisoplus HCT: thuốc chẹn beta chọn lọc và thiazid

Bisoplus HCT là chế phẩm kết hợp của bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide trong điều trị tăng huyết áp, hydrochlorothiazide làm tăng đáng kể tác động chống tăng huyết áp của bisoprolol fumarate.

Biseptol 480: thuốc kháng sinh phối hợp Trimethoprim và sulfamethoxazol

Biseptol 480 là một hỗn hợp gồm trimethoprim (1 phần) và sulfamethoxazol (5 phần). Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin có tác dụng ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn.

Biogaia Protectis Baby Drops: bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa

Biogaia Protectis Baby Drops giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa, hỗ trợ duy trì cải thiện hệ vi sinh đường ruột. Giúp hạn chế rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn. Hỗ trợ tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch.

Bitolysis: dung dịch thẩm phân phúc mạc

Bitolysis là dung dịch thẩm phân phúc mạc được chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận mạn được điều trị duy trì bằng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú khi không đáp ứng điều trị nội trú.

Bisostad: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisostad là một thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta 1-adrenergic nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị.

Bisoprolol Fumarate Actavis: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại Bisoprolol Fumarate Actavis điều trị tăng huyết áp. Đau thắt ngực ổn định mạn tính.

Bioflora: thuốc điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em

Bioflora điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em kết hợp với bù nước bằng đường uống. Ngăn ngừa tiêu chảy khi dùng kháng sinh. Ngăn ngừa tái phát tiêu chảy do Clostridium difficile.

Binocrit: thuốc điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận

Binocrit tham gia vào tất cả các giai đoạn phát triển của hồng cầu và tác dụng chủ yếu trên các tế bào tiền thân hồng cầu, được chỉ định để điều trị thiếu máu có triệu chứng liên quan đến suy thận mạn.

Bidizem: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực

Bidizem cải thiện sự thiếu máu cục bộ ở cơ tim và làm giảm huyết áp có thể liên quan tới khả năng làm giãn mạch do ức chế luồng nhập của ion calci vào các tế bào cơ trơn của mạch vành và của các mạch máu ngoại biên.

Beriate: thuốc điều trị bệnh haemophilia A

Beriate điều trị và dự phòng chảy máu ở những bệnh nhân bệnh haemophilia A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh). Sản phẩm này có thể sử dụng trong kiểm soát thiếu hụt yếu tố VIII mắc phải.

Beprosalic: thuốc điều trị bệnh da tăng sinh tế bào sừng

Beprosalic làm giảm các biểu hiện viêm trong bệnh da tăng sinh tế bào sừng và các bệnh lý da đáp ứng với Corticosteroid như bệnh vẩy nến, viêm da dị ứng mạn tính, viêm da thần kinh, viêm da tiết bã.

Beprogel: thuốc điều trị bệnh viêm da

Beprogel điều trị các bệnh viêm da, như chàm, viêm da quá mẫn, viêm da dạng herpes, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã, viêm da thần kinh, bệnh vẩy nến, chốc mép.

Benzilum: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Benzilum là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.

Benita: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng

Benita điều trị viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi vận mạch. Dự phòng tái phát polyp mũi sau phẫu thuật cắt polyp. Điều trị triệu chứng polyp mũi.

Benda: thuốc điều trị giun đũa giun tóc giun móc giun kim

Các nghiên cứu trên động vật của Benda phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật.

Benate: thuốc điều trị chàm (eczema) và viêm da

Benate điều trị chàm (eczema) và viêm da bao gồm: Chàm dị ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích ứng, viêm da tiết bã nhờn, phát ban do tã lót, viêm da do ánh sáng, viêm tai ngoài, sẩn ngứa nổi cục, các phản ứng do côn trùng đốt.

Basultam: thuốc kháng sinh cephalospỏin dạng phối hợp

Basultam là sulbactam/cefoperazon là cefoperazon, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn nhân lên bằng cách ức chế sự tổng hợp mucopeptid vách tế bào.

Bastinfast: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng ngứa da mày đay

Bastinfast là thuốc kháng histamin chọn lọc tác động trên thụ thể H1 ngoại vi, không có tác động an thần và tác dụng phụ kháng cholinergic ở liều điều trị, nhờ đó giúp loại bỏ buồn ngủ và khó chịu, hai tác dụng phụ thường gặp của thuốc kháng histamin thế hệ cũ.

Bactroban: thuốc điều trị nhiễm khuẩn như chốc, viêm nang lông, nhọt

Bactroban là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline, những loại Staphylococcus và Streptococcus khác.

Bactamox: thuốc kháng sinh dạng phối hợp

Bactamox điều trị viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa; viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi-phế quản; viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận, nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ; mụn nhọt, áp xe.

Baburex: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambuterol là tiền chất của terbutalin, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, Sử dụng điều trị hen phế quản, và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.

Budesonide Teva: thuốc điều trị hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Khi sử dụng liều đơn budesonide qua ống hít bột khô, tác dụng cải thiện chức năng phổi đạt được trong vài giờ. Khi áp dụng chế độ điều trị bằng budesonide qua ống hít bột khô, tác dụng cải thiện chức năng phổi đạt được trong vòng 2 ngày sau khi dùng thuốc.

Bronuck: thuốc nhỏ mắt chống viêm không steroid

Bronuck có hoạt tính kháng viêm mà được cho là do khả năng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin thông qua ức chế cả cyclooxygenase 1 (COX-1) và cyclooxygenase 2 (COX-2).

Bromhexin Actavis: thuốc điều trị ho và tăng tiết đờm

Bromhexin Actavis điều trị triệu chứng các bệnh lý đường hô hấp, với ho khan và khó khạc đàm, tăng tiết dịch phế quản trong các bệnh về khí phế quản, bao gồm: viêm phế quản co thắt, viêm phổi, giãn phế quản, COPD, lao phổi, bệnh bụi phổi.

Briozcal: thuốc phòng và điều trị bệnh loãng xương

Briozcal, phòng và điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữ, người có tuổi, người hút thuốc lá, nghiện rượu và các đối tượng nguy cơ cao khác như: dùng corticoid kéo dài, sau chấn thương hoặc thời gian dài nằm bất động.

Brilinta: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu chống đông máu

Brilinta chứa ticagrelor, một thành phần của nhóm hóa học cyclopentyltriazolopyrimidin, một thuốc dạng uống, có tác động trực tiếp, đối kháng thụ thể P2Y12 chọn lọc và tương tác thuận nghịch, ngăn cản quá trình hoạt hóa và kết tập tiểu cầu phụ thuộc P2Y12 qua trung gian ADP adenosin diphosphat.

Bridge Heel Balm: thuốc làm mềm dịu và chữa chứng da dầy

Kem Bridge Heel Balm được đặc chế làm mềm dịu và chữa chứng da dầy, khô cứng và nứt nẻ toàn thân, gót chân, bàn chân và ngón chân. Điều trị các mảng da chai sần, bị tróc, bong vẩy trong các bệnh á sừng, chàm khô, viêm da cơ địa, vẩy nến, da vẩy cá.

Bricanyl: thuốc điều trị co thắt phế quản

Thông qua sự kích thích có chọn lọc thụ thể bêta-2, Bricanyl làm giãn phế quản và giãn cơ tử cung. Terbutaline làm tăng sự thanh thải chất nhầy bị giảm trong bệnh phổi tắc nghẽn và vì thế làm cho sự vận chuyển các chất tiết nhầy dễ dàng hơn.

Boostrix: vắc xin bạch hầu uốn ván và ho gà

Đáp ứng miễn dịch đối với thành phần bạch hầu, uốn ván và ho gà vô bào. Kết quả của các nghiên cứu so sánh với các vắc-xin bạch hầu, uốn ván thương mại (dT) cho thấy mức độ và thời gian bảo vệ không khác biệt so với các vắc-xin này đạt được.

Bonviva: thuốc điều trị loãng xương

Acid ibandronic là bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate có chứa nitrogen, tác động lên mô xương và ức chế hoạt tính hủy xương một cách chuyên biệt. Nó không ảnh hưởng tới sự huy động tế bào hủy xương.

Bloktiene: thuốc điều trị hen phế quản trẻ em

Bloktiene là một hợp chất có hoạt tính theo đường uống, nó liên kết với ái lực cao và có tính chọn lọc với thụ thể CysLT1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, Bloktiene ức chế sự co thắt phế quản do LTD4 hít với liều lượng thấp 5mg.

Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại. Như các thuốc chẹn beta khác phương thức hoạt động trong bệnh lý tăng huyết áp là không rõ ràng nhưng bisoprolol ức chế hoạt động của renin trong huyết tương.

Betaloc Zok: thuốc điều trị tăng huyết áp đau ngực và loạn nhịp tim

Betaloc Zok là chất ức chế bêta chọn lọc bêta-1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể bêta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta-2. Betaloc Zok có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.

Betaloc: thuốc điều trị huyết áp đau ngực và rối loạn nhịp tim

Betaloc làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine. Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol.

Berodual: thuốc giãn phế quản điều trị hen và bệnh phổi mạn

Berodual là một thuốc giãn phế quản để phòng ngừa và điều trị các triệu chứng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính với hạn chế luồng khí có hồi phục như hen phế quản và đặc biệt viêm phế quản mạn có hoặc không có khí phế thũng.

Belara: thuốc nội tiết tố dùng tránh thai

Dùng Belara liên tục trong 21 ngày có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết FSH và LH và do đó ức chế rụng trứng. Niêm mạc tử cung tăng sinh và có sự thay đổi về bài tiết. Độ đồng nhất chất nhầy cổ tử cung bị thay đổi.

Bé Ho Mekophar: thuốc giảm triệu chứng ho

Thuốc Bé Ho Mekophar, giảm các triệu chứng ho do cảm lạnh, cúm, ho gà, sởi, kích thích nhẹ ở phế quản và họng hay hít phải chất kích thích.

Beatil: thuốc phối hợp ức chế men chuyển và chẹn kênh calci

Beatil được chỉ định như liệu pháp thay thế trong điều trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh mạch vành ổn định, ở những bệnh nhân đã được kiểm soát đồng thời bằng perindopril và amlodipin với mức liều tương đương.

Bambec: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambec chứa bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề.

Butylscopolamin: thuốc chống co thắt, kháng muscarinic

Butylscopolamin là dẫn xuất benladon bán tổng hợp, hợp chất amoni bậc bốn, được dùng dưới dạng butylscopolamin bromid còn có tên là hyoscin butylbromid.

Busulfan: thuốc chống ung thư, loại alkyl hoá, nhóm alkyl sulfonat

Busulfan là một thuốc alkyl hóa, có tác dụng ngăn cản sự sao chép ADN và phiên mã ARN, nên làm rối loạn chức năng của acid nucleic, và có tác dụng không đặc hiệu đến các pha của chu kỳ phân chia tế bào.

Bromhexine hydrochloride: Agi Bromhexine, Biovon, Bisinthvon, Bisolvon, Bixovom 4, Disolvan, thuốc long đờm

Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt khoảng 20 phần trăm.

Bisoprolol: thuốc chống tăng huyết áp, đau thắt ngực

Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc beta1, nhưng không có tính chất ổn định màng, và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tạ.

Bexarotene: thuốc chống ung thư

Bexaroten dùng đường uống được chỉ định điều trị các triệu chứng trên da ở bệnh nhân bị u lymphô tế bào T ở da đã kháng lại ít nhất một trị liệu toàn thân trước đó.

Benzylthiouracil: thuốc kháng giáp, dẫn chất thiouracil

Benzylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào.

Baclofen: Baclosal, Bamifen, Maxcino, Pharmaclofen, Prindax, Yylofen, thuốc giãn cơ vân

Baclofen là một thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân. Baclofen làm giảm tần số và biên độ của co thắt cơ ở bệnh nhân có tổn thương tủy sống.

Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực

Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp, đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn, nhiễm độc giáp, block AV độ I, đau thắt ngực Prinzmetal.

Bravelle

Kích thích buồng trứng có kiểm soát để phát triển nhiều nang noãn cho kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, chuyển giao tử vào vòi tử cung và bơm tinh trùng vào bào tương noãn.

Buto Asma

Phản ứng phụ gồm đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, run đầu ngón tay, co thắt phế quản, khô miệng, ho, khan tiếng, hạ kali huyết, chuột rút, nhức đầu, nôn, buồn nôn, phù, nổi mề đay, hạ huyết áp, trụy mạch.

Butocox

Thận trọng với bệnh nhân suy thận/tim/gan, cao huyết áp, thiếu máu cơ tim cục bộ, bệnh động mạch vành, mạch não, tăng lipid máu, tiểu đường, nghiện thuốc lá.

Betalgine

Dùng Vitamin B6 liều 200 mg ngày sau thời gian dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6, trên 2 tháng gây độc tính thần kinh.

Bestdocel

Nếu bị giảm bạch cầu trung tính có sốt, bạch cầu trung tính nhỏ hơn 500 trên mm3 trong hơn 1 tuần, có bệnh lý thần kinh ngoại biên trầm trọng ở bệnh nhân dùng liều khởi đầu 100 mg trên m2.

Bigemax

Đơn trị liệu người lớn: 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, tiếp theo ngưng 1 tuần. Sau đó lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều dựa vào mức độc tính xảy ra.

Biseko

Chế phẩm chứa albumin và các protein vận chuyển khác ở nộng độ thông thường và vì vậy đặc biệt thích hợp cho việc bù thành phần keo thiếu hụt (chẳng hạn mất máu sau chấn thương hoặc phẫu thuật).

Bustidin

Dự phòng cơn đau thắt ngực trong bệnh tim thiếu máu cục bộ. Điều trị phụ trợ: triệu chứng chóng mặt & ù tai (nghe âm thanh khác lạ trong tai), giảm thị lực & rối loạn thị giác nguồn gốc tuần hoàn.

Bridion

Hóa giải phong bế thần kinh cơ gây bởi rocuronium/vecuronium. Chỉ khuyên dùng hóa giải phong bế thần kinh cơ thông thường gây bởi rocuronium ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Biafine

Phỏng độ 1 Bôi và xoa nhẹ 1 lớp dày đến khi không còn được hấp thu nữa. Lập lại 2, 4 lần ngày, Phỏng độ 2 và vết thương ngoài da khác.

Brufen

Chống chỉ định. Loét đường tiêu hóa nặng. Tiền sử hen, mề đay hoặc phản ứng dị ứng khi sử dụng aspirin/NSAID khác. Tiền sử chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan sử dụng NSAID trước đó. 3 tháng cuối thai kỳ.

Brexin

Chống chỉ định. Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Khi đang dùng NSAID khác. Loét dạ dày tá tràng. Chảy máu hoặc thủng ống tiêu hóa.

BoneSure

Để có một ly 219 mL pha chuẩn, cho 190 mL nước chín nguội vào ly, vừa từ từ cho vào ly 4 muỗng gạt ngang (muỗng có sẵn trong hộp) tương đương 37.2 g bột BoneSure vừa khuấy đều cho đến khi bột tan hết.

Betaserc

Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tiền sử loét dạ dày, không nên dùng khi mang thai và trong suốt thời kỳ cho con bú, trẻ dưới 18 tuổi không khuyến cáo.

Bisoloc

Bisoprolol ít có ái lực với thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như lên sự chuyển hóa. Do đó, bisoprolol ít ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí và ít có tác động chuyển hóa trung gian qua thụ thể β2.

Biseptol - Thuốc kháng sinh

Giảm nửa liều đối với bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin 15 đến 30 ml/phút, không dùng thuốc cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 15ml/phút.

Bristopen

Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên, Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque, Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên, Streptococcus pneumoniae.

Bradosol

Điều trị chứng đau họng và khàn giọng, Trong vệ sinh răng miệng, Bradosol có thể được dùng thay thế hoàn toàn cho các loại thuốc sát trùng súc miệng.

Blephamide

Viêm mí mắt không mưng mủ và viêm kết mạc- mí (gây ra do chất tiết nhờn, dị ứng, cầu khuẩn), viêm kết mạc không mưng mủ (do dị ứng và do vi khuẩn).

Biotone

Trường hợp áp dụng chế độ ăn kiêng cữ đường hoặc ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 0,843 g saccharose.

Biolactyl

Viêm ruột và viêm ruột kết, dự phòng và điều trị các rối loạn gây ra do dùng kháng sinh, ngộ độc ở ruột, tiêu chảy.

Bioflor

Do có bản chất là một nấm, Saccharomyces boulardii không được dùng chung với các thuốc kháng sinh kháng nấm đường uống và toàn thân.

Biofidin

Cải thiện các triệu chứng khác nhau do bất thường trong hệ vi sinh đường ruột trong khi dùng kháng sinh và hóa trị liệu như: các dẫn xuất của penicillin, cephalosporin, aminoglycoside, macrolid, tetracyclin và acid nalidixic.

Biodermine

Biodermine, với thành phần công thức của nó, cho phép chống lại được 3 yếu tố gây mụn trứng cá ở thanh niên: điều chỉnh sự bài tiết bã nhờn do bổ sung các vitamine nhóm B.

Biocalyptol

Pholcodine được đào thải chủ yếu qua đường tiểu và có khoảng 30 đến 50 phần trăm liều sử dụng được tìm thấy dưới dạng không đổi.

Bevitine

Dạng tiêm thiamine, có thể gây phản ứng dạng sốc phản vệ, bác sĩ nên dự trù các biện pháp hồi sức cấp cứu thích hợp.

Betoptic S

Huyền dịch Betoptic S tỏ ra có hiệu quả trong việc hạ thấp nhãn áp và có thể sử dụng cho những bệnh nhân bị glaucome góc mở mạn tính và nhãn áp cao..

Betnovate Cream

Betnovate cream còn có thể sử dụng để điều trị phụ trợ cho liệu pháp điều trị bằng corticoid đường toàn thân trong bệnh đỏ da toàn thân.

Betagan

Betagan được dùng kiểm soát nhãn áp trong bệnh glaucome góc mở mãn tính và bệnh tăng nhãn áp.

Berlthyrox

Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bỏ bướu giáp (ngăn ngừa bướu giáp tái phát) mặc dù thấy chức năng tuyến giáp là bình thường.

Benalapril

Liều bắt đầu là 2,5 mg vào buổi sáng (nửa viên Benalapril 5), liều duy trì thường là 5 đến 10 mg/ngày, Liều tối đa không nên vượt quá 20 mg/ngày.

Benadryl

Diphenhydramine là thuốc kháng histamine, có tác dụng ức chế muscarinic và an thần, ngoài hiệu lực trên các triệu chứng dị ứng thông thường.

Becilan

Trong thành phần của dung dịch tiêm có chứa sulfites, chất này có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các phản ứng dạng choáng phản vệ.

Basen

Voglibose là chất ức chế alpha glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.

Buscopan

Thuốc Buscopan, chỉ định cho Co thắt dạ dày-ruột, co thắt và nghẹt đường mật, co thắt đường niệu, sinh dục, cơn đau quặn mật và thận.

Berocca

Dùng để phòng ngừa và bổ xung trong các tình trạng tăng nhu cầu hoặc tăng nguy cơ thiếu các Vitamin tan trong nước: Như khi bị stress sinh lý và tăng chuyển hóa năng lượng, mệt mỏi, bứt rứt khó chịu, mất ngủ.

Mục lục tất cả các thuốc theo vần B

B.A.L - xem Dimercaprol, BABI choco - xem Albendazol, Baby Fever - xem Paracetamol, Babylax - xem Glycerol, Bạc sulfadiazin

Bonefos

Bonefos! Clodronate ức chế sự tiêu hủy xương. Clodronate, một chất bisphosphonate kháng hoạt tính của phosphatase nội sinh, có một tác dụng chọn lọc trên xương.

Basdene

Basdene! Thuốc kháng giáp tổng hợp, có hoạt tính qua đường tiêu hóa. Basdène điều hòa sự tiết của tuyến giáp. Thuốc ngăn trở sự tổng hợp hormone tuyến giáp chủ yếu bằng cách ức chế hữu cơ hóa Iode. Thuốc gây tăng tiết TSH.

Bactroban

Bactroban là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline.

Buprenorphin

Buprenorphin là thuốc giảm đau tác dụng trung tâm có tính chất tác dụng hỗn hợp chủ vận và đối kháng (thuốc đối kháng từng phần với opioid).

Bupivacain hydrochlorid

Bupivacain là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng kéo dài. Thuốc có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+.

Budesonid

Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid, cũng như những corticosteroid khác.

Bromocriptin

Bromocriptin là thuốc không có tác dụng hormon, không có tác dụng oestrogen, có tác dụng ức chế tiết prolactin ở người, có ít hoặc không có tác dụng.

Bleomycin

Ngoài tác dụng chống khối u, bleomycin gần như không có tác dụng khác. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể có tác dụng giống như histamin lên huyết áp và làm tăng thân nhiệt.

Bismuth subcitrat

Bismuth subcitrat có ái lực bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét dạ dày, còn với niêm mạc dạ dày bình thường thì không có tác dụng này.

Bisacodyl

Bisacodyl được hấp thu rất ít khi uống và thụt, chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Dùng đường uống, bisacodyl sẽ thải trừ sau 6 - 8 giờ; dùng đường thụt, thuốc sẽ thải trừ sau 15 phút đến 1 giờ.

Biperiden

Biperiden là một thuốc kháng acetylcholin ngoại biên yếu, do đó có tác dụng giảm tiết dịch, chống co thắt và gây giãn đồng tử.

Biotin

Chế độ ăn uống cung cấp mỗi ngày 150 - 300 microgam biotin được coi là đủ. Một phần biotin do vi khuẩn chí ở ruột tổng hợp cũng được hấp thu.

Bezafibrat

Bezafibrat ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).

Betaxolol

Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay.

Betamethason

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. 0,75 mg betamethason có tác dụng chống viêm tương đương với khoảng 5 mg prednisolon.

Benzyl penicillin

Benzylpenicilin hay penicilin G là kháng sinh nhóm beta - lactam. Là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị . Penicilin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.

Benzyl benzoat

Benzyl benzoat là chất diệt có hiệu quả chấy rận và ghẻ. Cơ chế tác dụng chưa được biết. Mặc dù thuốc gần như không độc sau khi bôi lên da nhưng chưa có tài liệu nào nghiên cứu về khả năng gây độc trong điều trị bệnh ghẻ.

Benzoyl peroxid

Benzoyl peroxid được dùng tại chỗ để điều trị mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá nặng và mụn trứng cá có mủ.

Benzathin Penicillin G

Benzathin penicilin G được điều chế từ phản ứng của 1 phân tử dibenzylethylendiamin với 2 phân tử penicillin G, Benzathin penicilin G có độ hòa tan rất thấp.

Benazepril

Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ renin - angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II.

Beclomethason

Beclometason dipropionat là một halogencorticoid có tác dụng glucocorticoid mạnh và tác dụng mineralocorticoid yếu.

Bari Sulfat

Bari sulfat là một muối kim loại nặng không hòa tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ, rất ít tan trong acid và hydroxyd kiềm.

Bacitracin

Bacitracin là kháng sinh polypeptid tạo ra bởi Bacillus subtilis. Kháng sinh gồm 3 chất riêng biệt: bacitracin A, B và C, trong đó bacitracin A là thành phần chính.

Bạc (Silver) Sulfadiazin

Bạc sulfadiazin là một thuốc kháng khuẩn, có tác dụng rộng trên đa số các chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm.