Atropin
Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ phó giao cảm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Atropine.
Loại thuốc: Thuốc kháng acetyl cholin (ức chế đối giao cảm).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 0,25 mg; thuốc nước để tiêm 0,25 mg/1 ml, 0,50 mg/ml; dung dịch nhỏ mắt 1%.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ phó giao cảm (sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn. Atropin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm. Với liều điều trị, atropin có tác dụng yếu lên thụ thể nicotin.
Atropin được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, qua các niêm mạc, ở mắt và một ít qua da lành lặn. Khả dụng sinh học của thuốc theo đường uống khoảng 50%. Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc qua hàng rào máu - não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ. Nửa đời của thuốc vào khoảng 2 - 5 giờ, dài hơn ở trẻ nhỏ, trẻ em và người cao tuổi. Một phần atropin chuyển hóa ở gan, thuốc đào thải qua thận nguyên dạng 50% và cả dạng chuyển hóa.
Chỉ định
Atropin và các thuốc kháng muscarin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm trong nhiều trường hợp:
Rối loạn bộ máy tiêu hóa.
Loét dạ dày - hành tá tràng: Ức chế khả năng tiết acid dịch vị.
Hội chứng kích thích ruột: Giảm tình trạng co thắt đại tràng, giảm tiết dịch.
Ðiều trị triệu chứng ỉa chảy cấp hoặc mạn tính do tăng nhu động ruột và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: Cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận).
Triệu chứng ngoại tháp: Xuất hiện do tác dụng phụ của liệu pháp điều trị tâm thần.
Bệnh Parkinson ở giai đoạn đầu khi còn nhẹ, chưa cần thiết phải bắt đầu điều trị bằng thuốc loại dopamin.
Dùng trước khi phẫu thuật nhằm tránh bài tiết quá nhiều nước bọt và dịch ở đường hô hấp và để ngừa các tác dụng của đối giao cảm (loạn nhịp tim, hạ huyết áp, chậm nhịp tim) xảy ra trong khi phẫu thuật.
Ðiều trị ngộ độc phospho hữu cơ.
Ðiều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis: Ðiều trị thăm dò bằng atropin.
Ðiều trị cơn co thắt phế quản.
Chỉ định khác: Phòng say tàu - xe, đái không tự chủ, giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt.
Chống chỉ định
Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, nhược cơ, glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm).
Trẻ em: Khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao.
Thận trọng
Trẻ em và người cao tuổi (dễ bị tác dụng phụ của thuốc).
Người bị tiêu chảy.
Người bị sốt.
Người bị ngộ độc giáp, suy tim, mổ tim.
Người đang bị nhồi máu cơ tim cấp, có huyết áp cao.
Người suy gan, suy thận.
Dùng atropin nhỏ mắt, nhất là ở trẻ em, có thể gây ra ngộ độc toàn thân.
Dùng atropin nhỏ mắt kéo dài có thể gây kích ứng tại chỗ, sung huyết, phù và viêm kết mạc.
Thời kỳ mang thai
Atropin đi qua nhau thai nhưng chưa xác định được nguy cơ độc đối với phôi và thai nhi. Cần thận trọng các tháng cuối của thai kỳ vì có thể có tác dụng không mong muốn đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với thuốc kháng acetylcholin, cần tránh dùng kéo dài trong thời kỳ cho con bú vì trẻ nhỏ thường rất nhạy cảm với thuốc kháng acetyl cholin.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản.
Mắt: Giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt, sợ ánh sáng.
Tim - mạch: Chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp.
Thần kinh trung ương: Lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, da bị đỏ ửng và khô, nôn.
Tiết niệu: Ðái khó.
Tiêu hóa: Giảm trương lực và nhu động của ống tiêu hóa, dẫn đến táo bón.
Thần kinh trung ương: Lảo đảo, choáng váng.
Liều lượng và cách dùng
Dùng tại chỗ (nhỏ mắt):
Trẻ em trên 6 tuổi: 1 giọt, 1 - 2 lần mỗi ngày.
Người lớn: 1 giọt, 1 - 5 lần/ngày (1 giọt chứa khoảng 0,3 mg atropin sulfat).
Ðiều trị toàn thân:
Ðiều trị chống co thắt và tăng tiết đường tiêu hóa: Liều tối ưu cho từng người được dựa vào khô m%.
Bài viết cùng chuyên mục
Axcel Dicyclomine-S Syrup: thuốc điều trị đau bụng đầy hơi
Axcel Dicyclomine-S Syrup là một amin bậc 3 với tác dụng kháng hệ muscarinic tương tự nhưng yếu hơn atropin. Axcel Dicyclomine-S Syrup làm giảm các cơn đau bụng, đầy hơi và chứng tức bụng do đầy hơi.
Acitretin: thuốc điều trị vảy nến
Tác dụng chống viêm và chống tăng sinh của acitretin giúp làm giảm viêm ở da và biểu bì, giảm bong biểu bì, ban đỏ và độ dày của các tổn thương vẩy nến
Activated chacoal
Than hoạt có thể hấp phụ được nhiều hợp chất vô cơ, và hữu cơ, khi dùng đường uống, than hoạt làm giảm sự hấp thu của những chất này.
Aziphar: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Aziphar được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như: nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn da và mô mềm.
AlbuRx: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu
Dùng để duy trì hay phục hồi thể tích máu tuần hoàn trong những trường hợp thiếu hụt thể tích tuần hoàn mà cần chỉ định sử dụng dung dịch keo. Sự lựa chọn albumin ưu tiên hơn các dung dịch keo nhân tạo sẽ tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.
Adenosine
Adenosin khi tiêm tĩnh mạch bị mất nhanh khỏi tuần hoàn do thuốc xâm nhập vào tế bào, chủ yếu vào hồng cầu và tế bào nội mô mạch máu.
Augmentin Tablets: kháng sinh mở rộng phổ kháng khuẩn
Clavulanate trong Augmentin có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta-lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể.
Amphotericin B Liposomal: thuốc điều trị nhiễm nấm
Amphotericin B Liposomal là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, nhiễm nấm toàn thân, viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân nhiễm HIV và bệnh Leishmaniasis nội tạng.
Amoxicillin
Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương, nửa đời của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh.
Axalimogene Filolisbac: thuốc điều trị ung thư cổ tử cung di căn
Axalimogene filolisbac đang được thử nghiệm lâm sàng để điều trị ung thư cổ tử cung di căn dai dẳng tái phát. Axalimogene filolisbac có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: ADXS11 001.
Axcel Eviline: thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
Axcel Eviline là thuốc kháng acid, chống đầy hơi được dùng để điều trị triệu chứng trong các bệnh loét đường tiêu hóa, khó tiêu, ợ nóng, đầy hơi và chướng bụng, viêm dạ dày-thực quản và các trường hợp tăng tiết acid hay đầy hơi khác.
Aspirine PH8
Ở liều cao được chỉ định trong bệnh thấp khớp, cần theo dõi các dấu hiệu ù tai, giảm thính lực và chóng mặt. Nếu xảy ra các dấu hiệu này, cần giảm liều ngay.
A Hydrocort
A - Hydrocort có thành phần hoạt chất là Hydrocortison.
Atocib 90: thuốc điều trị bệnh xương khớp
Điều trị cấp tính và mạn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp (thoái hóa khớp) và viêm khớp dạng thấp. Điều trị viêm đốt sống dính khớp. Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (gút cấp). Giảm đau cấp tính và mạn tính.
Alimemazin
Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.
Ambenonium: thuốc điều trị bệnh nhược cơ
Ambenonium được sử dụng để điều trị bệnh nhược cơ. Ambenonium có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Mytelase.
Aluvia
Phối hợp thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm HIV 1. Lựa chọn Aluvia cho bệnh nhân đã từng sử dụng thuốc ức chế protease nên dựa vào xét nghiệm đề kháng virus và tiền sử điều trị..
Augmentin Sachet
Uống vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của AUGMENTIN là tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.
Allipem: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Pemetrexed được sử dụng như là liệu pháp đơn trị thứ hai hoặc liệu pháp điều trị hàng đầu kết hợp với Cispatin để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
Acid Chenodeoxycholic (chenodiol)
Chenodiol được chỉ định để làm tan sỏi cholesterol ở những người bệnh sỏi mật không cản quang không biến chứng và túi mật vẫn còn hoạt động.
Atracurium: thuốc điều trị giãn cơ khi phẫu thuật và thông khí xâm nhập
Atracurium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giãn cơ xương khi phẫu thuật, đặt nội khí quản và thông khí cơ học. Atracurium có sẵn dưới các tên thương hiệu Tacrium.
Acetaminophen: thuốc giảm đau và hạ sốt
Acetaminophen là một loại thuốc giảm đau được sử dụng để giảm tạm thời các cơn đau nhẹ do nhức đầu, đau cơ, đau lưng, đau nhẹ do viêm khớp, cảm lạnh thông thường, đau răng, đau bụng tiền kinh nguyệt và kinh nguyệt
Aceartin
Khởi đầu & duy trì: 25 - 50 mg, ngày 1 lần. Nếu cần tăng lên 100 mg, ngày 1 lần. Người lớn tuổi (> 75 tuổi), người suy thận (từ vừa đến nặng) hay bị giảm dịch nội mạc: khởi đầu 25 mg, ngày 1 lần.
Asperlican/Candinazol: thuốc điều trị và phòng nhiễm nấm
Asperlican/Candinazol có tác dụng kháng nấm do làm biến đổi và tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (purin và pyrimidin tiền chất của DNA).
Ampicillin
Ở người mang thai, nồng độ thuốc trong huyết thanh chỉ bằng một nửa, do ở người mang thai, ampicilin có thể tích phân bố lớn hơn nhiều.
