Actemra

2016-10-13 10:42 AM

Hiệu quả của Actemra làm giảm bớt các triệu chứng, và dấu hiệu của viêm khớp dạng thấp, được đánh giá qua 5 thử nghiệm ngẫu nhiên.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Roche.

Thành phần

Mỗi ml: Tocilizumab 20mg.

Cơ chế tác dụng

Tocilizumab là kháng thể đơn dòng nhân hóa tái tổ hợp kháng thụ thể interleukin-6 (IL-6) ở người là thành phần của phân nhóm globulin miễn dịch (Ig) IgG1. Tocilizumab gắn chuyên biệt với cả phần thụ thể gắn kết hòa tan và thụ thể gắn kết màng của IL-6 (sIL-6R, mIL-6R), và đã cho thấy ức chế được tín hiệu điều hòa bởi sIL-6R và mIL-6R. IL-6 là cytokine đa chức năng, được sản xuất bởi nhiều loại tế bào liên quan đến chức năng cận tiết tại chỗ cũng như sự điều hòa của các tiến trình bệnh học và sinh lý học của cơ thể như sự kích thích tiết ra globulin miễn dịch, hoạt hóa tế bào T, kích thích các protein giai đoạn cấp của gan và kích thích tiến trình tạo máu. IL-6 có liên quan đến bệnh sinh của các bệnh bao gồm bệnh lý viêm, loãng xương và ung thư. Sự tồn tại của tocilizumab giúp bảo vệ vật chủ chống lại nhiễm trùng và bệnh lý ác tính. Vai trò của thụ thể IL-6 trong việc ức chế sự phát triển của khối u ác tính hiện chưa được biết.

Dược lực học

Trong các thử nghiệm lâm sàng với Tocilizumab, đã ghi nhận có sự giảm nhanh chóng C-reactive protein (CRP), tốc độ máu lắng (ESR) và amyloid A huyết thanh (SAA). Ghi nhận có tăng nồng độ hemoglobin, qua việc Tocilizumab làm giảm tác động chi phối bởi IL-6 lên sự sản xuất hepcidin để làm tăng tạo sắt. Ở người khỏe mạnh dùng tocilizumab liều 2-28 mg/kg, số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính giảm xuống mức thấp nhất từ 3 đến 5 ngày sau khi truyền. Sau đó, bạch cầu trung tính phục hồi về mức ban đầu theo cách phụ thuộc vào liều. Các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp biểu hiện một kiểu thay đổi số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính sau khi truyền tocilizumab tương tự nhau (xem phần "Các xét nghiệm").

Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng

Viêm khớp dạng thấp: Hiệu quả của Actemra làm giảm bớt các triệu chứng và dấu hiệu của viêm khớp dạng thấp được đánh giá qua 5 thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm. Nghiên cứu I-IV đòi hỏi bệnh nhân phải ≥ 18 tuổi được chẩn đoán là viêm đa khớp dạng thấp tiến triển dựa vào tiêu chí của Hội Khớp Học Hoa Kỳ (ACR) có ít nhất 8 khớp đau và 6 khớp sưng so với lúc vào nghiên cứu. 

Actemra dùng đơn trị truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần (Nghiên cứu I), kết hợp với MTX (Nghiên cứu II, III, V) hoặc với các thuốc chống thấp khớp làm cải thiện bệnh (DMARD) khác (Nghiên cứu IV).

Nghiên cứu I đánh giá 673 bệnh nhân chưa được điều trị với MTX trong 6 tháng trước khi được chọn ngẫu nhiên, và những bệnh nhân trước đó chưa ngừng điều trị với MTX vì những độc tính quan trọng về mặt lâm sàng hoặc đáp ứng kém. Phần lớn bệnh nhân (67%) chưa điều trị với MTX. Actemra được dùng đơn trị với liều 8 mg/kg mỗi 4 tuần. Nhóm so sánh là MTX mỗi tuần (liều được chỉnh từ 7,5 đến liều tối đa hàng tuần là 20 mg trong chu kỳ 8 tuần). Kết cục chính là tỉ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng theo tiêu chí ACR20 ở tuần thứ 24.

Nghiên cứu II, tiến hành trong 2 năm và tiếp diễn với phân tích sơ bộ theo kế hoạch ở tuần thứ 24 đánh giá 1196 bệnh nhân đáp ứng lâm sàng kém với MTX. Điều trị mù đôi với Actemra với liều 4 mg/kg hoặc 8 mg/kg hoặc giả dược được dùng mỗi 4 tuần trong 52 tuần, kết hợp với MTX ở liều ổn định (10 mg-25 mg hàng tuần). Kết cục chính là tỉ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng theo tiêu chí ACR20 ở tuần thứ 24.

Nghiên cứu III đánh giá 623 bệnh nhân đáp ứng lâm sàng kém với MTX. Actemra với liều 4 mg/kg hoặc 8 mg/kg hoặc giả dược mỗi 4 tuần trong 52 tuần, trong kết hợp với MTX ở liều ổn định (10 mg-25 mg hàng tuần).

Nghiên cứu IV đánh giá 1220 bệnh nhân đáp ứng kém với điều trị chống thấp hiện tại của họ, bao gồm một hoặc nhiều DMARD. Actemra với liều 8 mg/kg được dùng mỗi 4 tuần trong 52 tuần, kết hợp với DMARD ở liều ổn định.

Nghiên cứu V đánh giá 499 bệnh nhân đáp ứng lâm sàng kém hoặc không dung nạp với 1 hoặc nhiều liệu pháp chống TNF (Yếu tố hoại tử u). Thuốc kháng TNF phải được ngừng trước khi chia nhóm ngẫu nhiên. Actemra với liều 4 mg/kg hoặc 8 mg/kg hoặc giả dược được dùng mỗi 4 tuần trong 52 tuần, trong kết hợp với MTX ở liều ổn định (10 mg-25 mg hàng tuần). Kết cục chính của nghiên cứu III, IV là tỉ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng theo tiêu chí ACR20 ở tuần thứ 24 (Bảng).

Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng

Trong tất cả các nghiên cứu, bệnh nhân điều trị với Actemra có tỉ lệ đáp ứng ACR20, 50, 70 cao hơn có ý nghĩa về mặt thống kê ở thời điểm 6 tháng so với nhóm chứng. Hiệu quả điều trị tương tự ở các nhóm bệnh nhân không phụ thuộc vào yếu tố tuổi, giới, chủng tộc, điều trị trước đó hoặc tình trạng bệnh. Thời gian bắt đầu có đáp ứng (sớm nhất ở tuần thứ 2) và mức độ đáp ứng tiếp tục cải thiện trong quá trình điều trị. Đáp ứng kéo dài tiếp tục được quan sát trong hơn 18 tháng trong nghiên cứu mở rộng nhãn mở đang tiến hành I, III - V.

Ở các bệnh nhân điều trị với Actemra có sự cải thiện quan trọng được ghi nhận trên tất cả các thông số thành phần của đáp ứng ACR 20 (số khớp sưng đau, đánh giá toàn bộ của bác sĩ điều trị và bệnh nhân, điểm chỉ số tàn tật (HAQ), đánh giá đau và CRP so với bệnh nhân dùng giả dược + MTX/DMARDs trong tất cả nghiên cứu.

Những bệnh nhân điều trị với Actemra có điểm diễn tiến bệnh (DAS 28) giảm nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với những bệnh nhân điều trị với giả dược + DMARD. Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng EULAR (điểm đánh giá của Hội Điều trị bệnh Thấp khớp Châu Âu) tốt đến trung bình nhiều hơn có ý nghĩa ở bệnh nhân điều trị với Actemra so với những bệnh nhân điều trị giả dược + DMARD (Bảng 2).

Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng

Đáp ứng lâm sàng chính: Sau 2 năm điều trị bằng tocilizumab/MTX, 14% bệnh nhân đạt được đáp ứng lâm sàng chính (duy trì được đáp ứng theo tiêu chí ACR70 trong vòng 24 tuần hoặc hơn). 

Đáp ứng trên hình ảnh phóng xạ: Trong nghiên cứu II, ở những bệnh nhân đáp ứng kém với MTX, sự ức chế tổn thương cấu trúc khớp được đánh giá trên X quang và thể hiện qua thay đổi điểm số thang Sharp sửa đổi và các thành phần của thang này, điểm số của sự xói mòn và điểm số thu hẹp khoảng gian khớp. Sự ức chế tổn thương cấu trúc khớp đã được thể hiện với sự tiến triển trên hình ảnh phóng xạ ít hơn đáng kể ở các bệnh nhân điều trị tocilizumab so với nhóm đối chứng (Bảng 3). Trong phần mở rộng, nhãn mở của nghiên cứu II, sự ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc khớp ở nhóm điều trị tocilizumab/MTX được duy trì trong năm điều trị thứ hai.

Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng

Sau 1 năm điều trị với tocilizumab/MTX, 83% bệnh nhân không có sự tiến triển của tổn thương cấu trúc khớp, được định nghĩa là sự thay đổi điểm số TSS bằng không hoặc ít hơn, so với 67% bệnh nhân dùng giả dược/MTX. Điều này vẫn duy trì sau 2 năm điều trị (83%). Chín mươi ba phần trăm (93%) bệnh nhân không có tiến triển giữa tuần 52 và tuần 104.

Kết cục về chất lượng cuộc sống: Những cải thiện có ý nghĩa về mặt lâm sàng trong chỉ số tàn tật (HAQ-DI, Chỉ số tàn tật qua bảng câu hỏi đánh giá sức khoẻ), mệt mỏi (FACIT-Fatigue, Đánh giá chức năng về tình trạng mệt mỏi - Liệu pháp điều trị liên quan bệnh lý mạn tính), và cải thiện cả về lĩnh vực sức khoẻ thể chất (PCS, Tóm tắt thành phần thể chất) và sức khoẻ tâm thần (MCS, Tóm tắt thành phần tâm thần) của SF-36 (điều tra sức khoẻ theo Mẫu Ngắn 36) được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị Tocilizumab 8 mg/kg (đơn trị hoặc kết hợp với DMARDs) so với bệnh nhân điều trị MTX/DMARDs (Bảng 4).

Vào tuần thứ 24, tỉ lệ bệnh nhân điều trị với Tocilizumab 8 mg/kg biểu hiện cải thiện có ý nghĩa lâm sàng HAQ-DI (được định nghĩa là tổng số điểm giảm > 0,25) cao hơn có ý nghĩa so với các bệnh nhân dùng giả dược + MTX/DMARDs trong tất cả các nghiên cứu. Trong giai đoạn nhãn mở của nghiên cứu II, sự cải thiện chức năng vật lý của khớp đã được duy trì cho đến 2 năm.

Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng

Trong nghiên cứu II, những thay đổi PCS, MCS và FACIT-Fatigue ở tuần thứ 52 là 10,1***, 5,4 và 8,4**, tương ứng, trong nhóm TCZ 8 mg/kg + MTX so với 5,6, 3,8 và 5,5, tương ứng, trong nhóm giả dược cộng với MTX. Ở tuần 52, sự thay đổi trung bình HAQ-DI là -0,58 trong nhóm TCZ 8 mg/kg + MTX so với -0,39 trong nhóm dùng giả dược + MTX. Thay đổi trung bình HAQ-DI được duy trì ở tuần 104 trong nhóm TCZ 8 mg/kg + MTX (-0,61).

Đánh giá xét nghiệm: Điều trị bằng Tocilizumab 8mg/kg kết hợp với DMARD/MTX hoặc đơn trị đem lại cải thiện rất có ý nghĩa về mặt thống kê về nồng độ hemoglobin so với giả dược + DMARD/MTX (p < 0,0001) ở tuần thứ 24. Sự cải thiện lớn nhất được ghi nhận ở bệnh nhân thiếu máu mạn tính do viêm khớp dạng thấp; nồng độ trung bình của hemoglobin tăng từ tuần thứ 2 và duy trì ở mức bình thường trong suốt tuần 24.

Sự giảm đáng kể nồng độ trung bình của những chất phản ứng giai đoạn cấp, CRP, ESR, và amyloid A huyết thanh (SAA) xuất hiện một cách nhanh chóng sau khi truyền Tocilizumab. Và điều này phù hợp với tác động của thuốc lên các chất phản ứng giai đoạn cấp, điều trị với Tocilizumab có liên quan đến giảm số lượng tiểu cầu trong giới hạn bình thường.

Viêm khớp dạng thấp giai đoạn sớm, chưa điều trị với MTX: Nghiên cứu VI, một nghiên cứu 2 năm với phân tích chủ yếu ở tuần 52 đánh giá 1162 bệnh nhân trưởng thành bị viêm khớp dạng thấp giai đoạn sớm, thể hoạt động, mức độ từ trung bình đến nặng (khoảng thời gian bị bệnh dưới 6 tháng) mà chưa dùng MTX. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của tocilizumab truyền tĩnh mạch liều 4 hoặc 8 mg/kg mỗi 4 tuần kết hợp với MTX, tocilizumab đơn trị truyền tĩnh mạch liều 8 mg/kg và MTX đơn trị trong việc làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng, tỷ lệ tiến triển của tổn thương khớp trong 104 tuần. Kết cục chính là đánh giá tỷ lệ bệnh nhân đạt được sự giảm DAS28 (DAS28 < 2,6) ở tuần 24. Kết quả đạt được ở là ở nhóm tocilizumab 8 mg/kg + MTX và nhóm tocilizumab đơn trị, có tỷ lệ cao hơn đáng kể so với nhóm MTX đơn trị. Kết quả đánh giá những kết cục phụ quan trọng ở nhóm tocilizumab 8 mg/kg + MTX có ý nghĩa thống kê. Nhóm tocilizumab 8 mg/kg đơn trị, có số lượng đáp ứng cao hơn so với nhóm MTX đơn trị ở tất cả các kết cục phụ bao gồm cả hình ảnh X-quang. Trong nghiên cứu này, sự giảm ACR/EULAR (Boolean và Index) được phân tích như là mục tiêu thăm dò được chỉ định trước, và tỷ lệ đáp ứng ở nhóm dùng tocilizumab đạt cao hơn. Kết quả nghiên cứu VI được trình bày trong bảng 5.

Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng

Đơn trị: tocilizumab so với adalimumab: Nghiên cứu WA19924 đánh giá 326 bệnh nhân viêm khớp không dung nạp với MTX hoặc tiếp tục điều trị với MTX nhưng không thích hợp (bao gồm cả những bệnh nhân đáp ứng không hoàn toàn với MTX). Nhóm bệnh nhân dùng tocilizumab truyền tĩnh mạch 8 mg/kg mỗi 4 tuần và tiêm dưới da giả dược mỗi 2 tuần. Nhóm bệnh nhân dùng adalimumab tiêm dưới da 40 mg mỗi 2 tuần và truyền tĩnh mạch giả dược mỗi 4 tuần.

Hiệu quả điều trị có ý nghĩa thống kê đã được ghi nhận ở nhóm tocilizumab cao hơn nhóm adalimumab trong việc kiểm soát bệnh từ lúc ban đầu đến tuần 24 ở kết cục chính của sự thay đổi DAS28 và tất cả các kết cục phụ quan trọng (bảng 6).

Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp: Hiệu quả của tocilizumab đã được đánh giá trong một nghiên cứu ba giai đoạn bao gồm một nghiên cứu mở rộng nhãn mở ở trẻ em mắc pJIA tiến triển. Giai đoạn I được điều trị tấn công tocilizumab 16 tuần (N=188) sau đó tiếp tục bằng giai đoạn II, mù đôi ngẫu nhiên 24 tuần dùng giả dược có kiểm soát giai đoạn từ bỏ (ITT, N = 163), rồi tiếp tục bằng giai đoạn III, giai đoạn mở nhãn 64 tuần. Những bệnh nhân ≥ 30kg được tuyển chọn được dùng tocilizumab 4 liều 8 mg/kg. Những bệnh nhân < 30kg được dùng ngẫu nhiên 1:1 tocilizumab 8 mg/kg hoặc 10 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 4 tuần cho 4 liều. Những bệnh nhân đã hoàn thành giai đoạn I của nghiên cứu và đạt được ít nhất một đáp ứng tiêu chí ACR30 của JIA ở tuần thứ 16 so với lúc mới vào nghiên cứu được bước vào giai đoạn mù từ bỏ (giai đoạn II) của nghiên cứu. Ở giai đoạn II, bệnh nhân được ngẫu nhiên dùng tocilizumab (liều tương tự như đã dùng trong giai đoạn I) hoặc giả dược với tỷ lệ 1:1 ratio đã được phân nhóm là dùng đồng thời với methotrexate và dùng đồng thời với corticosteroid. Mỗi bệnh nhân tiếp tục trong giai đoạn II của nghiên cứu cho đến tuần thứ 40 hoặc đến khi bệnh nhân đạt được tiêu chí ACR30 JIA (tương đối đến tuần thứ 16) và đủ tiêu chuẩn để kết thúc. Kết cuộc chính là tỷ lệ bệnh nhân đạt được tiêu chí ACR30 JIA ở tuần thứ 40 tỷ đối với tuần thứ 16. Bốn mươi tám phần trăm (48,1%, 39/81) bệnh nhân điều trị bằng giả dược so với 25,6% (21/82) bệnh nhân điều trị TCZ. Những tỷ lệ này khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,0024). Ở thời điểm kết thúc giai đoạn I, đáp ứng các tiêu chí JIA ACR30/50/70/90 lần lượt là 89,4%, 83,0%, 62,2%, và 26,1%.

Trong giai đoạn từ bỏ (giai đoạn II), tỷ lệ phần trăm bệnh nhân đạt được đáp ứng các tiêu chí JIA ACR30, 50, và 70 ở tuần thứ 40 tỷ lệ với lúc bước vào nghiên cứu được trình bày trong Bảng 7.

Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống: Hiệu quả của truyền tĩnh mạch Tocilizumab trong điều trị sJIA tiến triển được đánh giá qua một nghiên cứu 2 nhánh, nhóm song song, ngẫu nhiên, mù đôi, giả dược có kiếm soát, kéo dài 12 tuần. Bệnh nhân (điều trị với hoặc không điều trị với MTX) được xếp ngẫu nhiên vào một trong hai nhóm (TCZ:giả dược = 2:1), 75 bệnh nhân được truyền Tocilizumab mỗi 2 tuần với liều 8 mg/kg với bệnh nhân ≥ 30kg hoặc 12 mg/kg với bệnh nhân < 30kg và 37 bệnh nhân được chỉ định truyền giả dược mỗi 2 tuần. Việc giảm dần Corticosteroid có thể thực hiện từ tuần thứ sáu ở những bệnh nhân đạt được một đáp ứng JIA theo tiêu chí ACR70. Sau 12 tuần hoặc tại thời điểm kết thúc, do bệnh ngày càng xấu đi, bệnh nhân được điều trị trong giai đoạn nhãn mở mở rộng với liều lượng phù hợp với cân nặng. Kết cục chính là tỷ lệ bệnh nhân có cải thiện ít nhất 30% theo tiêu chí điểm số JIA ACR (đáp ứng JIA theo tiêu chí ACR30) lúc 12 tuần và không có sốt (không ghi nhận thấy nhiệt độ ≥ 37,5°C trong 7 ngày liên tiếp). 85% (64/75) bệnh nhân được điều trị với TCZ và 24,3% (9/37) bệnh nhân dùng giả dược đã đạt được kết cục này. Các tỷ lệ này có sự khác biệt đáng kể (p<0,0001). Tỉ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng JIA theo tiêu chí ACR 30, 50, 70 và 90 được trình bày trong Bảng 8. Các đáp ứng được duy trì trong giai đoạn mở nhãn mở rộng.

Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng

Các đặc tính toàn thân: Trong những bệnh nhân được điều trị với tocilizumab, 85% người bị sốt do sJIA lúc ban đầu hoàn toàn không sốt (không ghi nhận thấy nhiệt độ ≥ 37,5°C trong 14 ngày trước đó) ở tuần 12 so với chỉ có 21% bệnh nhân dùng giả dược (p<0,0001) và 64% bệnh nhân điều trị tocilizumab lúc ban đầu có biểu hiện phát ban do sJIA hoàn toàn không còn phát ban ở tuần 12 so với 11% bệnh nhân dùng giả dược (p=0,0008).

Có sự giảm đau đớn ở tuần 12 có ý nghĩa thống kê cao ở các bệnh nhân điều trị tocilizumab so với bệnh nhân dùng giả dược. Mức điều chỉnh trung bình ở chỉ số đau VAS sau 12 tuần điều trị tocilizumab là giảm 41 điểm trên thang điểm từ 0-100 so với giảm 1 ở bệnh nhân dùng giả dược (p<0,0001).

Các đáp ứng với tính năng hệ thống được duy trì trong giai đoạn mở rộng mở nhãn tiếp diễn.

Sự giảm dần Corticosteroid: Trong số 31 bệnh nhân dùng giả dược và 70 bệnh nhân dùng tocilizumab dùng corticosteroid đường uống lúc ban đầu, 8 bệnh nhân dùng giả dược và 48 bệnh nhân dùng tocilizumab đạt được một đáp ứng JIA ACR70 tại thời điểm 6 hoặc 8 tuần cho phép giảm liều corticosteroid. 17 (24%) bệnh nhân dùng tocilizumab so với 1 (3%) bệnh nhân dùng giả dược đã có thể giảm liều corticosteroid ít nhất là 20% mà không cần trải qua một đáp ứng JIA ACR30 bùng phát tiếp theo hoặc xuất hiện các triệu chứng toàn thân đến tuần 12 (p=0,028). Tiếp tục giảm corticosteroid, với 44 bệnh nhân không còn uống corticosteroid, vào tuần thứ 44, trong khi vẫn duy trì các đáp ứng ACR.
Chất lượng cuộc sống: Ở tuần thứ 12, tỷ lệ các bệnh nhân điều trị tocilizumab cho thấy một sự cải thiện lâm sàng quan trọng tối thiểu CHAQ-DI (định nghĩa là sự giảm tổng số điểm của cá nhân ≥ 0,13) cao hơn đáng kể hơn so với các bệnh nhân nhận giả dược, 77% so với 19% (p<0,0001). Các đáp ứng được duy trì trong giai đoạn mở rộng mở nhãn đang tiến hành.

Các thông số xét nghiệm: 50 trong số 75 (67%) bệnh nhân được điều trị với tocilizumab có hemoglobin < LLN lúc ban đầu. 40 (80%) trong số những bệnh nhân có giảm hemoglobin này đã tăng hemoglobin trong phạm vi bình thường ở tuần 12, so với chỉ có 2 trong 29 (7%) bệnh nhân dùng giả dược có hemoglobin < LLN lúc ban đầu (p<0,0001). Bốn mươi bốn (88%) bệnh nhân dùng tocilizumab có giảm hemoglobin lúc ban đầu có tăng hemoglobin ≥ 10g/L ở tuần 6 so với 1 (3%) bệnh nhân dùng giả dược (p<0,0001). Tỷ lệ các bệnh nhân dùng tocilizumab có tăng tiểu cầu lúc ban đầu có số lượng tiểu cầu bình thường ở tuần 12 cao hơn đáng kể hơn so với các bệnh nhân dùng giả dược, 90% so với 4%, (p<0,0001). Có sự giảm đáng kể về trung bình mức độ của phản ứng giai đoạn cấp tính, CRP, ESR, và amyloid A huyết thanh một cách nhanh chóng sau khi dùng tocilizumab.

Dược động học

Viêm khớp dạng thấp: Dược động học của Tocilizumab được xác định bằng phân tích dược động học dân số trên bộ dữ liệu bao gồm 1793 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp điều trị với 4 mg/kg và 8 mg/kg truyền tĩnh mạch một giờ mỗi 4 tuần trong 24 tuần.

Các thông số dược động học của Tocilizumab không thay đổi theo thời gian. Khi dùng liều 4 mg/kg và 8 mg/kg mỗi 4 tuần, diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ đáy (Cmin) tăng nhiều hơn mức tỷ lệ với liều. Nồng độ tối đa (Cmax) tăng theo tỉ lệ theo liều. Ở trạng thái ổn định, AUC và Cmin lần lượt tăng cao hơn 2,7 và 6,5 lần ở liều 8 mg/kg so với liều 4 mg/kg.

Các thông số sau có giá trị với liều 8 mg/kg Tocilizumab mỗi 4 tuần. Giá trị trung bình dự kiến ở trạng thái ổn định của AUC, Cmin và Cmax của Tocilizumab lần lượt là 35000±15500 giờ.μg/ml, 9,74±10,5 μg/ml, và 183±85,6 μg/ml. Tỉ số tích lũy của AUC và Cmax có giá trị thấp; lần lượt là 1,22 và 1,06. Tỉ số tích lũy với Cmin (2,35) cao hơn, điều này dự kiến được vai trò của sự thanh thải không tuyến tính ở nồng độ thấp hơn. Trạng thái ổn định cho Cmax, AUC, và Cmin lần lượt đạt được sau khi truyền liều đầu tiên sau 8 tuần và 20 tuần, AUC, Cmin và Cmax của tocilizumab tăng với sự gia tăng trọng lượng cơ thể. Ở trọng lượng cơ thể ≥ 100kg, AUC trung bình dự đoán (± SD) ở trạng thái ổn định, Cmin và Cmax của tocilizumab là 55.500±14.100 mcg•giờ/mL, 19,0±12,0 mcg/mL, và 269±57 mcg/mL, tương ứng, đó là cao hơn so với giá trị tiếp xúc trung bình ở các bệnh nhân. Vì vậy, liều tocilizumab quá 800 mg mỗi lần truyền không được khuyến khích ở những bệnh nhân > 100kg (xem Liều lượng và Cách dùng).

Các thông số sau có giá trị với liều 4 mg/kg tocilizumab cho mỗi 4 tuần. AUC trung bình dự đoán (± SD) ở trạng thái ổn định, Cmin và Cmax của tocilizumab là 13.000±5.800 µg.giờ/mL, 1,49±2,13 µg/mL, và 88,3±41,4 µg/mL, tương ứng. Tỷ lệ tích lũy đối với AUC và Cmax là nhỏ; 1,11 và 1,02, tương ứng. Tỷ lệ tích lũy cao hơn cho Cmin (1,96). Trạng thái ổn định đạt được sau khi tiêm liều đầu tiên đối với Cmax và AUC, tương ứng, và sau 16 tuần cho Cmin.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp: Dược động học của tocilizumab được xác định bằng phân tích dược động học dân số trên bộ dữ liệu bao gồm 188 bệnh nhân viêm đa khớp vô căn khởi phát ở trẻ em. Các thông số sau đây có hiệu lực với liều tocilizumab 8 mg/kg (bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≥ 30kg) dùng mỗi 4 tuần. Giá trị trung bình dự kiến (± SD) của AUC4 tuần, Cmax và Cmin của tocilizumab lần lượt là 29500±8660 mcg•giờ/ml, 182±37 mcg/ml và 7,49±8,2 mcg/ml.

Các thông số sau đây có hiệu lực với liều tocilizumab 10 mg/kg (bệnh nhân có trọng lượng cơ thể < 30kg) dùng mỗi 4 tuần. Giá trị trung bình dự kiến (± SD) của AUC4 tuần, Cmax và Cmin của tocilizumab lần lượt là 23200±6100 mcg•giờ/ml, 175±32 mcg/ml and 2,35±3,59 mcg/ml.

Tỉ số tích lũy của AUC4 tuần tương ứng là 1,05 và 1,16, của Cmin là 1,43 và 2,22 cho liều 10 mg/kg (trọng lượng cơ thể < 30kg) và 8 mg/kg (trọng lượng cơ thể ≥ 30kg). Không theo dõi được tỉ số tích lũy của Cmax.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống: Dược động học của tocilizumab được xác định bằng phân tích dược động học dân số trên bộ dữ liệu bao gồm 75 bệnh nhân viêm khớp vô căn khởi phát ở trẻ em một cách có hệ thống điều trị bằng 8 mg/kg (bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≥ 30kg) hoặc 12 mg/kg (bệnh nhân có trọng lượng cơ thể < 30kg), truyền tĩnh mạch mỗi 2 tuần. Giá trị trung bình dự kiến (± SD) của AUC2 tuần, Cmax và Cmin của tocilizumab lần lượt là 32200±9960 giờ·µg/ml, 245±57,2 µg/ml, và 57,5±23,3 µg/ml. Tỉ số tích lũy của Cmin (tuần 12/tuần 2) là 3,2±1,3. Cmin tocilizumab ổn định sau tuần thứ 12. Các thông số hấp thu tocilizumab trung bình dự kiến tương tự nhau giữa hai nhóm cân nặng.

Ở bệnh nhân nhi mắc pJIA, thể tích phân bố trung tâm là 1,98 L, thể tích phân bố ngoại biên là 2,1 L, dẫn đến thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 4,08 L. Ở bệnh nhân nhi mắc sJIA, thể tích phân bố trung tâm là 0,94 L, thể tích phân bố ngoại biên là 1,60 L, dẫn đến thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 2,54 L.

Phân bố

Sau khi truyền tĩnh mạch, Actemra qua thải trừ 2 pha từ vòng tuần hoàn. Ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp thể tích phân bố trung tâm là 3,5 L, thể tích phân bố ngoại biên là 2,9 L, dẫn đến thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 6,4 L.

Ở bệnh nhân nhi mắc sJIA, thể tích phân bố trung tâm là 0,94 L, thể tích phân bố ngoại biên là 1,60 L, dẫn đến thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 2,54 L.

Đào thải

Độ thanh thải hoàn toàn của Actemra phụ thuộc vào nồng độ và là tổng của độ thanh thải tuyến tính và không tuyến tính. Độ thanh thải tuyến tính được ước tính là thông số trong phân tích dược động học dân số nghiên cứu và là 12,5 ml/giờ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, 5,8 ml/giờ ở viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp và 7,1 ml/giờ ở bệnh nhân viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống. Độ thanh thải không tuyến tính phụ thuộc nồng độ đóng vai trò chủ yếu khi nồng độ Actemra thấp. Một khi đường thanh thải tuyến tính bị bão hòa, ở nồng độ Actemra cao hơn, thanh thải được quyết định chủ yếu bởi thanh thải tuyến tính.

T1/2 của tocilizumab phụ thuộc nồng độ ở bệnh viêm khớp dạng thấp. Ở trạng thái ổn định, bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, t1/2 biểu kiến phụ thuộc nồng độ là 11 ngày với liều 4 mg/kg và 13 ngày với liều 8 mg/kg 4 tuần một lần.

T1/2 của tocilizumab ở trẻ em mắc pJIA là 16 ngày với cả hai nhóm cân nặng (8 mg/kg với trọng lượng ≥ 30kg hoặc 10 mg/kg với trọng lượng < 30kg) trong suốt một khoảng liều ở trạng thái ổn định.

T1/2 của tocilizumab ở trẻ em mắc sJIA là 23 ngày với cả hai nhóm cân nặng (8 mg/kg với trọng lượng ≥ 30kg hoặc 12 mg/kg với trọng lượng < 30kg) ở tuần thứ 12.

Dược động học ở dân số đặc biệt

Suy gan: Chưa có nghiên cứu chính thức nào được tiến hành ảnh hưởng của suy gan lên dược động học của Actemra.

Suy thận: Chưa có nghiên cứu chính thức nào được tiến hành ảnh hưởng của suy thận lên dược động học của Actemra. Hầu hết các bệnh nhân trong phân tích dược động học dân số có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ. Suy thận nhẹ (thanh thải creatinine tính theo Cockcroft-Gault < 80ml/phút và ≥ 50ml/phút) không ảnh hưởng dược động học của Actemra. Không đòi hỏi phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ.

Các đối tượng đặc biệt khác: Phân tích dược động học dân số ở những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp người lớn cho thấy tuổi tác, giới tính và chủng tộc không ảnh hưởng đến dược động học của tocilizumab. Không cần thiết điều chỉnh liều cho các yếu tố nhân khẩu học.

An toàn tiền lâm sàng

Khả năng sinh ung thư: Nghiên cứu về khả năng sinh ung của Actemra chưa được tiến hành. Dữ liệu tiền lâm sàng hiện tại cho thấy sự góp phần của cytokine IL-6 đa tác dụng vào sự tiến triển ác tính và đề kháng với chết tế bào theo lập trình của nhiều loại ung thư. Những dữ liệu này không gợi ý có nguy cơ liên quan với khởi phát tiến triển ung thư sau khi điều trị với Actemra. Phù hợp với điểm vừa nêu các tổn thương tăng sinh chưa được ghi nhận trong một nghiên cứu độc tính kéo dài 6 tháng ở khỉ đầu chó cũng như không thấy mô tả trong chuột bất hoạt IL-6 trong điều kiện làm giảm IL-6 mạn tính.

Khả năng đột biến gen: Nghiên cứu về độc tính di truyền chuẩn với Tocilizumab trên các tế bào của sinh vật có nhân và không nhân điển hình đều cho kết quả âm tính.

Giảm khả năng sinh sản: Các dữ liệu tiền lâm sàng hiện có không gợi ý cho thấy có ảnh hưởng khả năng sinh sản khi điều trị với một chất tương tự Tocilizumab. Ảnh hưởng trên cơ quan hoạt động nội tiết hoặc các cơ quan của hệ sinh sản đã không được ghi nhận trong một nghiên cứu độc tính kéo dài của khỉ đầu chó, cũng không thấy ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của chuột thiếu IL-6.

Khả năng sinh dị dạng thai: Khi truyền Actemra tĩnh mạch vào loài khỉ đầu chó trong giai đoạn sớm thai kỳ, không ghi nhận có ảnh hưởng có hại trực tiếp, hoặc gián tiếp lên thai kỳ hoặc sự phát triển của phôi thai.

Đặc tính khác về an toàn: Một nghiên cứu độc tính trên phôi thai tiến hành trên khỉ đầu chó ghi nhận có tăng nhẹ tình trạng chết phôi thai/sảy thai với nồng độ phơi nhiễm cộng dồn toàn thân cao (> 100 lần nồng độ phơi nhiễn ở người) ở nhóm liều cao 50 mg/kg/ngày so với giả dược và các nhóm liều thấp khác. Tỷ lệ sảy thai ở khỉ đầu chó trong điều kiện nuôi nhốt và các trường hợp riêng chết phôi thai/sảy thai đã không cho thấy bất kỳ mối liên quan nào với việc dùng hoặc thời gian dùng tocilizumab. Mặc dù IL-6 dường như không là cytokine chính cho cả sự phát triển thai hoặc kiểm soát miễn dịch của mẹ/bào thai, mối liên hệ của phát hiện này với Tocilizumab không thể loại trừ.

Sự vận chuyển của một chất tương đồng ở chuột của tocilizumab vào sữa của những con chuột cho con bú đã được quan sát.

Điều trị với một chất tương đồng ở chuột không gây độc tính ở chuột trưởng thành. Đặc biệt, không gây suy giảm sự phát triển của hệ xương, chức năng miễn dịch và sự hoàn thiện chức năng sinh sản.

Không có sự khác nhau về độc tính ngoài lâm sàng của tocilizumab trên khỉ đuôi dài khi dùng dạng tiêm dưới da và truyền tĩnh mạch.

Chỉ định/Công dụng

Viêm khớp dạng thấp (RA): Tocilizumab, phối hợp với Methotrexate (MTX), được chỉ định cho điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp (RA) tiến triển từ trung bình đến nặng ở bệnh nhân trưởng thành đáp ứng không đầy đủ hoặc không dung nạp với điều trị trước đó bằng một hoặc nhiều thuốc chống thấp khớp cải thiện bệnh (DMARDs) hoặc chất chống yếu tố hoại tử khối u (TNF). Ở những bệnh nhân này, Actemra có thể được dùng đơn trị trong trường hợp không dung nạp với MTX hoặc việc tiếp tục điều trị với MTX là không phù hợp.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp (pJIA): Tocilizumab được chỉ định cho điều trị bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp ở bệnh nhân từ hai tuổi trở lên, không đáp ứng đầy đủ với điều trị bằng methotrexat trước đó. Actemra cũng có thể được chỉ định đơn trị trong trường hợp không dung nạp với methotrexat hoặc việc tiếp tục điều trị bằng methotrexat không còn thích hợp.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống(sJIA): Tocilizumab được chỉ định cho điều trị bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống ở trẻ em từ hai tuổi trở lên, không đáp ứng với các thuốc chống viêm không steroid NSAIDs và corticoid toàn thân. Tocilizumab có thể được dùng đơn trị (trong trường hợp không dung nạp với MTX hoặc việc tiếp tục điều trị với MTX là không phù hợp) hoặc phối hợp với MTX.

Liều lượng & Cách dùng

Hướng dẫn chung: Trong trường hợp cần thay thế bằng bất kỳ thuốc có nguồn gốc sinh học nào cần có sự đồng ý của bác sỹ kê đơn.

Dạng tocilizumab tĩnh mạch nên được pha loãng trong dung dịch NaCl 0,9% vô trùng bằng kỹ thuật vô khuẩn bởi nhân viên y tế.

Tocilizumab được khuyến cáo truyền tĩnh mạch trong một giờ.

Viêm khớp dạng thấp: Liều khuyên dùng của tocilizumab cho bệnh nhân người lớn là 8 mg/kg dùng mỗi 4 tuần bằng đường truyền tĩnh mạch. Tocilizumab có thể được dùng đơn trị hoặc kết hợp với MTX và/hoặc các DMARD khác.
Với những bệnh nhân có trọng lượng cơ thể hơn 100kg, không khuyến cáo sử dụng liều truyền quá 800 mg mỗi lần (xem Dược động học).
Các hướng dẫn điều chỉnh liều cho viêm khớp dạng thấp (xem "Các xét nghiệm").

Các bất thường về men gan

Các bất thường về men gan

Số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính (ANC) thấp [31]

Số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính

Số lượng tiểu cầu thấp

Số lượng tiểu cầu thấp

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp (pJIA): Liều khuyến cáo của Tocilizumab cho bệnh nhân viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp là:

10 mg/kg cho bệnh nhân < 30 kilogram (kg),

8 mg/kg cho bệnh nhân ≥ 30 kilogram (kg),

dùng mỗi 4 tuần bằng cách truyền tĩnh mạch. Sự thay đổi liều chỉ được dựa trên sự thay đổi trọng lượng cơ thể theo thời gian. Tocilizumab có thể dùng đơn trị hoặc kết hợp với MTX.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống (sJIA): Liều khuyến cáo của Tocilizumab cho bệnh nhân viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống là:

12 mg/kg cho bệnh nhân < 30 kilogram (kg),

8 mg/kg cho bệnh nhân ≥ 30 kilogram (kg),

Dùng mỗi 2 tuần bằng cách truyền tĩnh mạch. Sự thay đổi liều chỉ được dựa trên sự thay đổi trọng lượng cơ thể theo thời gian. Tocilizumab có thể dùng đơn trị hoặc kết hợp với MTX.

Các hướng dẫn điều chỉnh liều cho pJIA và sJIA: Việc giảm liều tocilizumab chưa được nghiên cứu trong nhóm bệnh nhân viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp hoặc viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống. Ngừng dùng tocilizumab khi có các bất thường cận lâm sàng được khuyến cáo ở những bệnh nhân viêm đa khớp hoặc viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống và tương tự như những phần đã trình bày ở trên cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (xem "Các xét nghiệm"). Nếu có thể, nên điều chỉnh liều hoặc chấm dứt dùng methotrexate và/hoặc các thuốc dùng đồng thời và ngừng dùng tocilizumab cho đến khi tình trạng lâm sàng được đánh giá. Với bệnh viêm đa khớp vô căn khởi phát ở trẻ em hoặc viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống, việc quyết định không dùng tocilizumab do các dấu hiệu bất thường cận lâm sàng cần dựa trên đánh giá của các chuyên gia y tế trên từng bệnh nhân.

Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Tocilizumab ở trẻ em ở các tình trạng khác với pJIA hoặc sJIA chưa được xác lập. Chưa có nghiên cứu trên trẻ em dưới 2 tuổi.

Người già: Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi không cần chỉnh liều.

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (xem Dược động học ở dân số đặc biệt). Tocilizumab chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng.

Suy gan: Tính an toàn và hiệu quả của Tocilizumab chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan (xemCảnh báo).

Hướng dẫn đặc biệt cho sử dụng

Viêm khớp dạng thấp: Từ một túi truyền 100 ml, rút ra một lượng dung dịch nước muối sinh lý 0,9% bằng lượng dung dịch tocilizumab cần thiết tương ứng với liều của bệnh nhân. Rút lượng thuốc tocilizumab cần thiết (0,4 ml/kg) dưới điều kiện vô trùng và pha loãng đến nồng độ tocilizumab đã tính toán trong túi dịch truyền 100 ml chứa dung dịch nước muối sinh lý 0,9% vô trùng không chất gây sốt. Để trộn dung dịch, nhẹ nhàng đảo ngược túi dung dịch đã pha để tránh tạo bọt.

Bệnh nhân sJIA và pJIA ≥ 30kg: Từ một túi truyền 100 ml, rút ra một lượng dung dịch nước muối sinh lý 0,9% bằng lượng dung dịch tocilizumab cần thiết tương ứng với liều của bệnh nhân. Rút lượng thuốc tocilizumab cần thiết (0,4 ml/kg) dưới điều kiện vô trùng và pha loãng đến nồng độ tocilizumab đã tính toán trong túi dịch truyền 100 ml chứa dung dịch nước muối sinh lý 0,9% vô trùng không chất gây sốt. Để trộn dung dịch, nhẹ nhàng đảo ngược túi dung dịch đã pha để tránh tạo bọt.

Bệnh nhân pJIA < 30kg: Từ một túi truyền 50 ml, rút ra một lượng dung dịch nước muối sinh lý 0,9% tương đương với 0.5 ml/kg trọng lượng cơ thể bệnh nhân và bỏ đi. Thể tích này được thay thế trong các túi nước muối có thể tích dung dịch tocilizumab tương đương dưới điều kiện vô trùng. Để trộn dung dịch, nhẹ nhàng đảo ngược túi dung dịch đã pha để tránh tạo bọt.

Bệnh nhân sJIA < 30kg: Từ một túi truyền 50 ml, rút ra một lượng dung dịch nước muối sinh lý 0,9% tương đương với 0.6 ml/kg trọng lượng cơ thể bệnh nhân và bỏ đi. Thể tích này được thay thế trong các túi nước muối có thể tích dung dịch tocilizumab tương đương dưới điều kiện vô trùng. Để trộn dung dịch, nhẹ nhàng đảo ngược túi dung dịch đã pha để tránh tạo bọt.

Cảnh báo

Cảnh báo và thận trọng chung: Để cải thiện việc truy xuất nguồn gốc của các thuốc sinh học, tên thương mại của các thuốc được chỉ định cần được ghi rõ ràng (hoặc ghi) trong hồ sơ bệnh nhân.

Nhiễm trùng: Các nhiễm trùng nặng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các tác nhân ức chế miễn dịch bao gồm cả tocilizumab (xem Tác dụng ngoại ý). Không nên khởi đầu điều trị Actemra ở những bệnh nhân nhiễm trùng tiến triển. Nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng nên tạm ngừng truyền Actemra cho đến khi tình trạng nhiễm trùng được kiểm soát. Các bác sĩ điều trị nên thận trọng khi cân nhắc sử dụng Actemra ở bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng tái phát hoặc những điều kiện sẵn có (như viêm túi thừa, đái tháo đường) có thể làm cho bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng.

Khuyến cáo theo dõi chặt để phát hiện kịp thời nhiễm trùng nặng ở những bệnh nhân bị RA, pJIA hoặc sJIA từ trung bình đến nặng điều trị với các thuốc sinh học vì các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cấp có thể được giảm bớt, liên quan đến sự ức chế của các chất phản ứng giai đoạn cấp. Nên hướng dẫn bệnh nhân và cha mẹ/người giám hộ của trẻ vị thành niên mắc pJIA hoặc sJIA lập tức liên hệ với các chuyên gia y tế khi có bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy nhiễm trùng xuất hiện để đảm bảo đánh giá nhanh chóng và điều trị thích hợp.

Các biến chứng của viêm túi thừa: Biến chứng của viêm túi thừa như các biến cố thủng túi thừa đã được báo cáo ở các bệnh nhân RA. Tocilizumab nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử loét ruột hoặc viêm túi thừa. Bệnh nhân thể hiện các triệu chứng có khả năng dẫn tới biến chứng của viêm túi thừa phức tạp, như đau bụng, nên được đánh giá kịp thời để xác định sớm thủng tiêu hóa.

Bệnh lao: Khuyến cáo giống như các liệu pháp sinh học khác trong điều trị viêm khớp dạng thấp, , pJIA hoặc sJIA, bệnh nhân nên được sàng lọc bệnh lao tiềm ẩn trước khi bắt đầu điều trị tocilizumab. Bệnh nhân có bệnh lao tiềm ẩn cần được điều trị bằng liệu pháp kháng vi khuẩn lao chuẩn trước khi bắt đầu tocilizumab.

Hoạt hóa vi rút: Hoạt hóa vi rút (ví dụ như vi rút viêm gan B) đã được báo cáo khi điều trị viêm khớp dạng thấp bằng các thuốc sinh học. Trong các nghiên cứu lâm sàng với tocilizumab, những bệnh nhân qua sàng lọc thấy dương tính với viêm gan đều được loại trừ.

Tiêm chủng: Không nên dùng vắc xin sống và bất hoạt đồng thời với Actemra vì tính an toàn lâm sàng chưa được xác lập.

Hiện tại chưa có dữ liệu việc truyền nhiễm thứ phát từ người được tiêm vắc xin sống cho bệnh nhân điều trị bằng Actemra. Trong một nghiên cứu mở ngẫu nhiên, các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp người lớn điều trị bằng tocilizumab và MTX có thể cộng gộp một phản ứng hiệu quả cho cả polysaccharide phế cầu khuẩn hóa trị 23 và vắc-xin độc tố - uốn ván mà có thể so sánh với phản ứng ở các bệnh nhân chỉ điều trị MTX.

Khuyến nghị rằng tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp hoặc viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống, nếu có thể, nên tiêm tất cả các chủng ngừa theo đúng các hướng dẫn tiêm chủng hiện hành trước khi bắt đầu điều trị tocilizumab. Khoảng cách giữa tiêm vắc xin sống và bắt đầu điều trị tocilizumab nên được tuân theo hướng dẫn tiêm chủng hiện hành đối với các tác nhân ức chế miễn dịch.

Phản ứng quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn nặng, trong đó có cả sốc phản vệ dẫn đến tử vong đã được báo cáo là có liên quan đến truyền Tocilizumab (xem Tác dụng ngoại ý, Các Thử nghiệm lâm sàng). Trong các biến cố theo dõi sau khi thuốc lưu hành, phản ứng quá mẫn nặng và sốc phản vệ, trong đó có vài trường hợp tử vong, đã xảy ra ở những bệnh nhân điều trị một khoảng liều tocilizumab, dùng cùng hoặc không cùng với các liệu pháp điều trị viêm khớp, thuốc tiền mê, và/hoặc có phản ứng quá mẫn. Những biến cố này xảy ra sớm nhất là vào lần truyền liều tocilizumab đầu tiên (xem Chống chỉ địnhvà "Sau khi lưu hành ra thị trường"). Nên có sẵn điều trị thích hợp để sử dụng ngay lập tức trong trường hợp có phản ứng phản vệ trong quá trình dùng Actemra. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng hoặc các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng khác, nên dừng sử dụng tocilizumab ngay lập tức và tocilizumab nên được chấm dứt vĩnh viễn (xem Liều lượng và Cách dùng).

Bệnh gan tiến triển và suy gan: Điều trị với Actemra đặc biệt khi dùng đồng thời với MTX, có thể kết hợp với tăng transaminases gan. Do đó cần thận trọng khi cân nhắc điều trị cho bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc suy gan (xem "Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt", "Các bất thường về xét nghiệm").

Khối u ác tính: Nguy cơ gặp khối u ác tính tăng ở những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Các thuốc điều hòa miễn dịch có thể làm tăng nguy cơ mắc khối u ác tính.

Nguy cơ tim mạch: Tăng nguy cơ rối loạn tim mạch trên những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ (như tăng huyết áp, tăng lipid máu) trên nhóm bệnh nhân này nên được tiến hành thường quy trong chế độ theo dõi, chăm sóc.

Phối hợp với các chất đối kháng TNF: Chưa có kinh nghiệm trong việc điều trị Actemra cùng với các chất đối kháng TNF hoặc các thuốc sinh học khác để điều trị cho các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tự phát hệ thống thanh thiếu niên sJIA (systemic juvenile idiopathic arthritis) và viêm khớp dạng thấp tự phát trẻ em (pJIA (paediatric JIA (Juveline idiopathic arthritis).

Không nên điều trị Actemra với các thuốc sinh học khác.

Natri: Actemra chứa 1,17mmol (hoặc 26,55mg) natri trên liều tối đa 1200mg. Cần cân nhắc điều trị đối với những bệnh nhân đang theo chế độ ăn kiểm soát natri. Liều Actemra dưới 1025mg chứa lượng natri ít hơn 1mmol (23mg), không natri.

Các rối loạn khử hóa myelin: Các bác sĩ nên cảnh giác với các triệu chứng có khả năng biểu hiện của rối loạn hủy myelin trung tâm mới khởi phát. Khả năng hủy myelin trung tâm với tocilizumab hiện vẫn chưa biết.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống

Hội chứng hoạt hóa đại thực bào (MAS): MAS là một chứng bệnh nghiêm trọng đe dọa cuộc sống có thể phát triển ở những bệnh nhân sJIA. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tocilizumab chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân MAS trong giai đoạn tiến triển.

Tính lệ thuộc và lạm dụng thuốc: Chưa có nghiên cứu về tác động của Actemra gây lệ thuộc thuốc được tiến hành. Tuy nhiên, hiện tại không có bằng chứng cho thấy điều trị Actemra gây lệ thuộc thuốc.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không có nghiên cứu trình bày về tác động của Actemra lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, hiện tại không có bằng chứng điều trị Actemra ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Các xét nghiệm

Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp và viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống

Giảm bạch cầu đa nhân trung tính: Điều trị bằng Tocilizumab thường làm tăng tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính. Việc giảm bạch cầu trung tính do điều trị không liên quan đến các nhiễm trùng nghiêm trọng trong các thử nghiệm lâm sàng (xem "Các bất thường về xét nghiệm").

Nên thận trọng khi cân nhắc khởi đầu điều trị Actemra ở các bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính thấp chẳng hạn như số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính (ANC) < 2x109/l. Không khuyến cáo điều trị ở những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 0,5x109/l.

Cần kiểm tra bạch cầu trung tính ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp 4 đến 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị và sau đó tuân thủ theo hướng dẫn thực hành lâm sàng tốt. Việc khuyến cáo điều chỉnh liều dựa trên kết quả ANC (xem Liều lượng và Cách dùng).

Ở bệnh nhân pJIA và sJIA: Cần kiểm soát số lượng bạch cầu trung tính tại thời điểm truyền thứ hai và sau đó theo hướng dẫn thực hành lâm sàng tốt (xem Liều lượng và Cách dùng, Hướng dẫn điều chỉnh liều).

Giảm tiểu cầu: Điều trị bằng tocilizumab có liên quan với tỷ lệ cao hơn sự giảm số lượng tiểu cầu. Giảm tiểu cầu do điều trị không dẫn tới chảy máu nghiêm trọng trong các thử nghiệm lâm sàng (xem "Các bất thường về xét nghiệm").

Cần thận trọng khi cân nhắc bắt đầu điều trị tocilizumab ở bệnh nhân có lượng tiểu cầu dưới 100x103/μl. Ở bệnh nhân có số lượng tiểu cầu < 50x103/μL thì không nên điều trị.

Ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, tiểu cầu cần được theo dõi 4-8 tuần sau khi bắt đầu điều trị và sau đó theo thực hành lâm sàng tốt. Khuyến cáo chỉnh liều dựa trên số lượng tiểu cầu (xem Liều lượng và Cách dùng).

Ở bệnh nhân pJIA và sJIA: Cần kiểm soát số lượng tiểu cầu tại thời điểm truyền thứ hai và sau đó theo hướng dẫn thực hành lâm sàng tốt (xem Liều lượng và Cách dùng, Điều chỉnh liều).

Tăng men gan: Trong các thử nghiệm lâm sàng, tăng men gan nhẹ và vừa đã được ghi nhận khi điều trị bằng tocilizumab, không có sự tiến triển dẫn tới tổn thương gan (xem "Các bất thường về xét nghiệm"). Tần số tăng men gan tăng lên đã được ghi nhận khi dùng tocilizumab kết hợp với các thuốc gây độc trên gan (ví dụ methotrexate (MTX)).

Cần thận trọng khi cân nhắc bắt đầu điều trị bằng tocilizumab ở bệnh nhân có ALT hoặc AST > 1,5xULN.

Không khuyến cáo điều trị ở bệnh nhân có ALT hoặc AST > 5xULN.

Cần kiểm tra ALT và AST ở bệnh nhân RA thời điểm 4 tới 8 tuần sau khi khởi đầu điều trị và sau đó theo hướng dẫn thực hành lâm sàng tốt.

Khuyến cáo điều chỉnh liều dựa trên men gan (xem Liều lượng và Cách dùng).

Ở bệnh nhân pJIA và sJIA, cần kiểm tra ALT và AST tại thời điểm truyền thứ hai và sau đó theo hướng dẫn thực hành lâm sàng tốt (xem Liều lượng và Cách dùng, Hướng dẫn Điều chỉnh liều).

Các thông số lipid: Việc tăng các thông số lipid như cholesterol toàn phần, triglycerides và/hoặc cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) đã được ghi nhận (xem "Các bất thường về xét nghiệm").

Cần đánh giá các thông số lipid của các bệnh nhân RA, pJIA và sJIA ở thời điểm 4 tới 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị với tocilizumab. Bệnh nhân cần được kiểm soát theo các hướng dẫn lâm sàng địa phương về kiểm soát tăng lipid máu.

Quá liều

Hiện tại có rất ít dữ liệu của việc dùng Actemra quá liều. Một trường hợp quá liều do vô ý được báo cáo ở một bệnh nhân bị đa u tủy dùng liều đơn 40 mg/kg. Không có tác dụng ngoại ý nào của thuốc được ghi nhận. Không có tác dụng ngoại ý nặng nào của thuốc được ghi nhận ở các người tình nguyện khoẻ mạnh khi nhận liều đơn lên đến 28 mg/kg, mặc dù giảm bạch cầu trung tính giới hạn liều dùng được ghi nhận.

Chống chỉ định

Chống chỉ định đối với những bệnh nhân mẫn cảm với Tocilizumab hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Nhiễm trùng nặng, tiến triển.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thai kỳ: Không có dữ liệu đầy đủ về việc dùng Actemra ở phụ nữ mang thai. Một nghiên cứu trên khỉ không cho thấy bất kỳ tiềm năng gây quái thai nào nhưng có số trường hợpsẩy thai tự nhiên/chết hoặc đe dọa phôi thai ở liều cao (xem "Đặc tính khác về an toàn"). Sự liên quan của những dữ liệu này ở người không rõ.

Không nên dùng Actemra trong thai kỳ trừ khi có chỉ định với nhu cầu y khoa rõ ràng.

Phụ nữ cho con bú: Chưa rõ liệu Actemra có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Mặc dù globulin miễn dịch nội sinh của kháng nguyên IgG được tiết ra vào sữa mẹ, sự hấp thu toàn thân của Actemra thông qua việc cho bú sữa khó có thể xảy ra do sự thoái hoá nhờ thủy phân nhanh những loại protein này ở hệ thống tiêu hóa. Nên quyết định liệu có nên tiếp tục/ngừng cho bú hoặc tiếp tục/ngừng điều trị với Actemra, xét đến lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của người phụ nữ khi điều trị với Actemra.

Tương tác

Các phân tích dược động học dân số không nhận thấy ảnh hưởng của MTX, các thuốc chống viêm không steroid hoặc corticosteroid tới sự thanh thải tocilizumab.

Điều trị đồng thời một liều duy nhất 10 mg/kg tocilizumab với 10-25 mg MTX một lần mỗi tuần không có tác động lâm sàng đáng kể trên sự phơi nhiễm MTX.

Tocilizumab chưa được nghiên cứu trong điều trị kết hợp với các DMARD sinh học khác.

Sự biểu hiện của enzyme CYP450 ở gan bị ức chế bởi các cytokine như IL6, sẽ kích hoạt quá trình viêm mạn tính. Do đó, sự biểu hiện của enzyme CYP450 có thể đảo ngược khi điều trị bằng các thuốc ức chế cytokine mạnh, như tocilizumab.

Các nghiên cứu in vitro trên tế bào gan người nuôi cấy chỉ ra rằng IL-6 làm giảm sự hình thành các enzyme CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, và CYP3A4. Tocilizumab bình thường hoá biểu hiện của các enzyme này.

Ảnh hưởng của tocilizumab tới các enzyme CYP (ngoại trừ CYP2C19 và CYP2D6) có liên quan về mặt lâm sàng với các chất nền CYP450 với chỉ số điều trị hẹp, và/hoặc khi điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân.

Trong một nghiên cứu trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, nồng độ simvastatin (CYP3A4) đã giảm 57% trong 1 tuần sau một liều duy nhất tocilizumab 1 tuần, tới mức tương tự hoặc cao hơn một chút so với nồng độ quan sát được ở người khoẻ mạnh.

Khi bắt đầu hoặc ngừng điều trị với tocilizumab, bệnh nhân dùng các thuốc đang được chỉnh liều theo cá thể và được chuyển hóa qua CYP450, CYP3A4, CYP1A2 hoặc CYP2C9 (ví dụ như atorvastatin, chẹn kênh canxi, theophyllin, warfarin, phenytoin, cyclosporin, hoặc benzodiazepines) cần được theo dõi vì liều các thuốc này có thể cần phải được điều chỉnh để duy trì hiệu quả điều trị. Do thời gian bán thải (t1⁄2) dài, hiệu quả của tocilizumab trên hoạt động của enzyme CYP450 có thể kéo dài vài tuần sau khi ngừng điều trị.

Tác dụng ngoại ý

Các thử nghiệm lâm sàng

Viêm khớp dạng thấp: Tính an toàn của tocilizumab đã được khảo sát trong 5 thử nghiệm pha III, mù đôi có đối chứng và các theo dõi mở rộng kéo dài thời gian.

Tất cả dân số đối chứng bao gồm những bệnh nhân nhận được ít nhất một liều tocilizumab trong giai đoạn mù đôi có đối chứng trong 5 nghiên cứu. Thời gian đối chứng trong 4 nghiên cứu này là 6 tháng và 1 nghiên cứu đã lên đến 2 năm. Trong các nghiên cứu mù đôi có đối chứng 774 bệnh nhân được điều trị tocilizumab 4 mg/kg phối hợp với MTX, 1.870 bệnh nhân được điều trị tocilizumab 8 mg/kg phối hợp với MTX/DMARD khác và 288 bệnh nhân được điều trị tocilizumab 8 mg/kg đơn trị.

Tất cả dân số phơi nhiễm bao gồm toàn bộ những bệnh nhân nhận được ít nhất một liều tocilizumab hoặc trong giai đoạn đối chứng mù đôi hoặc trong giai đoạn mở rộng nhãn mở của các nghiên cứu. Trong 4009 bệnh nhân nhóm dân số này, 3.577 được điều trị ít nhất 6 tháng, 3.296 điều trị ít nhất một năm; 2.806 được điều trị ít nhất là 2 năm và 1.222 đến 3 năm.

ADRs được liệt kê dưới đây dựa vào sự quan trọng trên lâm sàng đối với bệnh nhân. Xuất độ được định nghĩa là rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10) hoặc không thường gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100).

Các thử nghiệm lâm sàng

Nhiễm trùng: Trong các thử nghiệm có đối chứng kéo dài 6 tháng, tỉ lệ của tất cả các trường hợp nhiễm trùng được báo cáo ở nhóm điều trị Actemra 8 mg/kg + DMARD là 127 biến cố mỗi 100 bệnh nhân-năm so với 112 biến cố mỗi 100 bệnh nhân-năm ở nhóm giả dược + DMARD. Trong toàn bộ dân số phơi nhiễm tỉ lệ chung của các trường hợp nhiễm trùng ở nhóm Actemra + DMARD là 108 biến cố mỗi 100 bệnh nhân-năm.

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng kéo dài 6 tháng, tỉ lệ nhiễm trùng nặng (nhiễm vi khuẩn, vi rút và nấm) ở nhóm điều trị với Tocilizumab 8 mg/kg + DMARD là 5,3 biến cố mỗi 100 bệnh nhân-năm so với 3,9 biến cố mỗi 100 bệnh nhân-năm ở nhóm điều trị giả dược + DMARD. Trong nghiên cứu đơn trị, tỉ lệ nhiễm trùng nặng là 3,6 biến cố mỗi 100 bệnh nhân-năm ở nhóm điều trị với Tocilizumab và 1,5 biến cố mỗi 100 bệnh nhân-năm ở nhóm điều trị với MTX.

Trong toàn bộ dân số phơi nhiễmtỉ lệ chung của nhiễm trùng nặng là 4,7 biến cố mỗi 100 bệnh nhân-năm.

Nhiễm trùng nặng, một số gây tử vong, được báo cáo bao gồm viêm phổi, viêm mô tế bào, Herpes Zoster, viêm dạ dày ruột, viêm túi thừa, nhiễm trùng huyết, viêm khớp nhiễm trùng. Các trường hợp nhiễm trùng cơ hội đã được báo cáo.

Bệnh phổi kẽ: Suy giảm chức năng phổi có thể làm tăng nguy cơ mắc nhiễm trùng. Đã có những báo cáo về bệnh phổi kẽ (bao gồm viêm thành phế nang và xơ hóa phổi), một số trường hợp dẫn đến tử vong.

Thủng đường tiêu hoá: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong 6 tháng, tỷ lệ chung của thủng đường tiêu hóa là 0,26 biến cố trên 100 bệnh nhân-năm với liệu pháp tocilizumab. Trong dân số phơi nhiễm tỷ lệ chung của thủng đường tiêu hóa là 0,28 biến cố trên 100 bệnh nhân-năm. Báo cáo về thủng đường tiêu hóa trên tocilizumab chủ yếu được báo cáo là biến chứng của viêm túi thừa bao gồm viêm phúc mạc mủ toàn thể hóa, thủng đường tiêu hóa dưới, rò và áp xe.

Các phản ứng do tiêm truyền: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong 6 tháng, các tác dụng ngoại ý liên quan với truyền thuốc (các biến cố chọn lọc xuất hiện trong khi truyền hoặc trong vòng 24 giờ kể từ khi truyền thuốc) được báo cáo ở nhóm điều trị Tocilizumab 8 mg/kg + DMARD là 6,9% và ở nhóm điều trị giả dược + DMARD là 5,1%. Các biến cố ghi nhận trong quá trình truyền thuốc sơ bộ là những cơn tăng huyết áp và các biến cố ghi nhận trong vòng 24 giờ từ khi kết thúc truyền thuốc là nhức đầu và phản ứng ở da (phát ban, mề đay). Những biến cố này không hạn chế việc điều trị.

Tỷ lệ sốc phản vệ (xảy ra ở tổng số 6/3778 bệnh nhân) cao hơn nhiều lần ở nhóm dùng liều 4 mg/kg so với nhóm dùng liều 8 mg/kg. Các phản ứng quá mẫn có ý nghĩa lâm sàng đáng kể liên quan điều trị Actemra khiến phải ngừng điều trị, đã được ghi nhận 13 trên tổng số 3778 bệnh nhân (0,3%) điều trị với Tocilizumab trong các thử nghiệm lâm sàng nhãn mở và có nhóm chứng. Những phản ứng này nhìn chung được ghi nhận trong quá trình truyền Tocilizumab ở lần thứ 2 đến thứ 5 (xem Cảnh báo).

Tính sinh miễn dịch: Tổng cộng có 2.876 bệnh nhân đã được xét nghiệm kháng thể kháng tocilizumab trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong 6 tháng. Bốn mươi sáu bệnh nhân (1,6%) đã có kháng thể kháng tocilizumab dương tính trong đó 5 người có liên quan đến phản ứng quá mẫn đáng kể về mặt y khoa phải ngưng thuốc. Ba mươi bệnh nhân (1,1%) đã hình thành kháng thể trung hòa.

Viêm khớp dạng thấp giai đoạn sớm: Nghiên cứu VI (WA19926) đánh giá 1162 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp giai đoạn sớm, mức độ trung bình đến nặng và chưa điều trị với MTX và thuốc sinh học. Tính an toàn được quan sát thấy ở nhóm dùng tocilizumab tương tự với tính an toàn đã được biết đến của tocilizumab (xem bảng 4) (xem Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng).

Đơn trị: tocilizumab so với adalimumab

Trong một nghiên cứu mù đôi, song song 24 tuần (đơn trị với tocilizumab truyền tĩnh mạch 8mg/kg mỗi 4 tuần (N=162) so sánh với adalimumab tiêm dưới da 40mg mỗi 2 tuần (N=162)), tác dụng không mong muốn tổng thể của tocilizumab và adalimumab tương tự nhau. Tỷ lệ bệnh nhân bị tác dụng không mong muốn nghiêm trọng giữa 2 nhóm điều trị là tương đương nhau (tocilizumab 11,7% và adalimumab 9,9%) với tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là nhiễm khuẩn (3,1% ở mỗi nhóm). Các chỉ số xét nghiệm đánh giá tính an toàn (như giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu, tăng men gan ALT, AST và tăng lipid) cũng thay đổi tương tự nhau ở 2 nhóm điều trị, tuy nhiên, mức độ thay đổi và tần suất các bất thường đáng chú ý xảy ra ở nhóm tocilizumab cao hơn nhóm adalimumab. 4 bệnh nhân ở nhóm tocilizumab (2,5%) và 2 bệnh nhân ở nhóm adalimumab (1,2%) bị giảm bạch cầu trung tính độ 3 hoặc 4 theo CTC. 11 bệnh nhân ở nhóm tocilizumab (6,8%) và 5 bệnh nhân ở nhóm adalimumab (3,1%) bị tăng ALT mức độ 2 hoặc cao hơn theo CTC. Mức độ tăng LDL trung bình là 0,64mmol/l (25mg/dl) ở nhóm tocilizumab và 0,19mmol/l (7mg/dl) ở nhóm adalimumab. Độ an toàn quan sát thấy ở nhóm tocilizumab tương tự với độ an toàn đã được biết đến của tocilizumab và không có thêm tác dụng không mong muốn mới xuất hiện (xem bảng 4) (xem "Các nghiên cứu Hiệu quả/Lâm sàng").
Viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp: Độ an toàn của tocilizumab đã được nghiên cứu trên 188 bệnh nhân nhi tuổi từ 2 đến 17, mắc pJIA Tổng thời gian dùng tocilizumab của bệnh nhân trong nhóm dùng tocilizumab là 184,4 bệnh nhân - năm. Nhìn chung, các loại phản ứng bất lợi của thuốc ở những bệnh nhân pJIA tương tự như các phản ứng đã quan sát thấy ở những bệnh nhân RA và sJIA.

Nhiễm trùng: Tỉ lệ các trường hợp nhiễm trùng ở nhóm điều trị Tocilizumab là 163,7 biến cố mỗi 100 bệnh nhân - năm. Biến cố quan sát được phổ biến nhất là viêm mũi họng và nhiễm trùng đường hô hấp trên. Tỷ lệ nhiễm trùng nặng cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân có trọng lượng < 30kg, điều trị bằng liều 10 mg/kg tocilizumab (12,2 mỗi 100 bệnh nhân - năm) so với số bệnh nhân có trọng lượng ≥ 30kg, điều trị liều 8 mg/kg tocilizumab (4,0 mỗi 100 bệnh nhân - năm). Tỷ lệ nhiễm trùng dẫn đến ngừng thuốc cũng cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân có trọng lượng < 30kg điều trị liều 10 mg/kg tocilizumab (21,4%) so với những bệnh nhân có trọng lượng ≥ 30kg, điều trị với liều 8 mg/kg tocilizumab (7,6%).

Phản ứng tiêm truyền: Đối với bệnh nhân pJIA, phản ứng có liên quan đến tiêm truyền được định nghĩa là tất cả các biến cố xảy ra trong hoặc trong vòng 24 giờ truyền. Trong nhóm dùng tocilizumab, 11 bệnh nhân (5,9%) đã từng xảy ra các biến cố trong quá trình truyền, và 38 bệnh nhân (20,2%) gặp một biến cố trong vòng 24 giờ truyền. Một số biến cố phổ biến nhất xuất hiện trong quá trình truyền là đau đầu, buồn nôn và tụt huyết áp và trong vòng 24 giờ truyền là chóng mặt và tụt huyết áp. Nhìn chung, các phản ứng bất lợi của thuốc quan sát được trong hoặc trong vòng 24 giờ truyền tương tự như đã quan sát được ở những bệnh nhân RA và sJIA.

Không có báo cáo về các phản ứng quá mẫn có ý nghĩa lâm sàng liên quan đến dùng tocilizumab và dẫn đến phải ngừng điều trị.

Tính sinh miễn dịch: 1 bệnh nhân trong nhóm 10 mg/kg < 30kg phát hiện dương tính với các kháng thể kháng tocilizumab nhưng không gây phản ứng dị ứng và sau đó phải rút khỏi nghiên cứu.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống: Độ an toàn của tocilizumab ở bệnh nhân sJIA đã được nghiên cứu trên 112 bệnh nhân nhi tuổi từ 2 đến 17. Trong thử nghiệm lâm sàng 12 tuần có nhóm chứng, mù đôi, 75 bệnh nhân đã được dùng tocilizumab (8 hoặc 12 mg/kg dựa trên cân nặng). Sau 12 tuần hoặc tại thời điểm kết thúc, do bệnh ngày càng xấu đi, bệnh nhân được tiếp tục điều trị trong giai đoạn mở rộng nhãn mở.

Nhìn chung, các phản ứng bất lợi của thuốc ở những bệnh nhân sJIA tương tự như các phản ứng quan sát thấy trên bệnh nhân RA.

Nhiễm trùng: Trong các thử nghiệm có nhóm chứng kéo dài 12 tuần, tỷ lệ của tất cả các trường hợp nhiễm trùng được báo cáo ở nhóm điều trị Tocilizumab là 344,7 biến cố mỗi 100 bệnh nhân - năm và 287,0 biến cố mỗi 100 bệnh nhân - năm ở nhóm giả dược. Trong nghiên cứu mở rộng nhãn mở đang tiến hành (Phần II) tỉ lệ chung của các trường hợp nhiễm trùng duy trì tương tự là 306,6 biến cố mỗi 100 bệnh nhân - năm.

Trong các thử nghiệm có nhóm chứng kéo dài 12 tuần, tỉ lệ nhiễm trùng nặng ở nhóm điều trị với Tocilizumab là 11,5 biến cố mỗi 100 bệnh nhân - năm. Trong nghiên cứu mở rộng nhãn mở đang tiến hành, tỉ lệ chung của các trường hợp nhiễm trùng nặng duy trì ổn định là 11,3 biến cố mỗi 100 bệnh nhân - năm. Báo cáo về các nhiễm trùng nặng tương tự như quan sát thấy trên bệnh nhân RA với việc bổ sung thêm thủy đậu và viêm tai giữa.

Phản ứng tiêm truyền: Đối với bệnh nhân sJIA, phản ứng có liên quan đến tiêm truyền được định nghĩa là tất cả các biến cố xảy ra trong hoặc trong vòng 24 giờ truyền. Trong thử nghiệm có kiểm soát 12 tuần, bốn phần trăm (4%) bệnh nhân của nhóm dùng tocilizumab đã từng xảy ra các biến cố trong quá trình truyền, một biến cố (phù mạch) đã được coi là nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, và bệnh nhân đã chấm dứt quá trình nghiên cứu.

Trong thử nghiệm có đối chứng kéo dài 12 tuần, 16% bệnh nhân trong nhóm tocilizumab và 5,4% bệnh nhân trong nhóm giả dược đã từng gặp một biến cố  trong vòng 24 giờ truyền. Trong nhóm tocilizumab, các biến cố bao gồm, nhưng không hạn chế điều trị là phát ban, nổi mề đay, tiêu chảy, đau khớp, khó chịu vùng thượng vị và đau đầu. Một trong những biến cố này (nổi mề đay) được coi là nghiêm trọng.

Phản ứng quá mẫn có ý nghĩa lâm sàng liên quan tocilizumab và dẫn đến ngừng điều trị, được ghi nhận ở 1 trong số 112 bệnh nhân (< 1%) được điều trị với tocilizumab trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn có đối chứng và mở nhãn.
Tính sinh miễn dịch: Tất cả 112 bệnh nhân đã được xét nghiệm kháng thể kháng tocilizumab tại thời điểm ban đầu. 2 bệnh nhân phát hiện dương tính với các kháng thể kháng tocilizumab trong đó có 1 bệnh nhân có phản ứng dị ứng tới phải ngừng dùng thuốc.

Các bất thường về xét nghiệm

Các bất thường về huyết học

Bạch cầu trung tính:

Viêm khớp dạng thấp: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng kéo dài 6 tháng, sự giảm số lượng bạch cầu trung tính dưới 1x109/L xuất hiện ở 3,4% bệnh nhân điều trị tocilizumab 8 mg/kg + DMARD so với < 0,1% bệnh nhân điều trị với giả dược + DMARD. Khoảng một nửa số trường hợp có ANC dưới 1x109/L xảy ra trong vòng 8 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị. Giảm dưới 0,5x109/L được ghi nhận ở 0,3% bệnh nhân điều trị tocilizumab 8 mg/kg + DMARD (xem Liều lượng và Cách dùng, Các xét nghiệm). Không có mối liên hệ rõ ràng giữa giảm bạch cầu trung tính dưới 1x109/L và sự xuất hiện của nhiễm trùng nặng.

Trong dân số đối chứng toàn bộ và phơi nhiễm toàn bộ, các kiểu và tỷ lệ giảm số lượng bạch cầu trung tính vẫn phù hợp với những gì đã thấy trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng 6 tháng.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp: Trong các thử nghiệm thường quy của nhóm tocilizumab mở rộng, giảm số lượng bạch cầu trung tính dưới 1x109/L xuất hiện ở 3,7% bệnh nhân.

Không có mối liên hệ rõ ràng giữa giảm bạch cầu trung tính dưới 1x109/L và sự xuất hiện của nhiễm trùng nặng.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống: Trong các kiểm tra thường quy của thử nghiệm có đối chứng kéo dài 12 tuần, giảm số lượng bạch cầu trung tính dưới 1x109/L xuất hiện ở 7% bệnh nhân điều trị tocilizumab và không có trường hợp nào trong nhóm điều trị với giả dược.

Trong nghiên cứu mở rộng nhãn mở đang tiến hành, sự giảm số lượng bạch cầu trung tính dưới 1x109/L xuất hiện ở 15% bệnh nhân điều trị tocilizumab.
Không có mối liên hệ rõ ràng giữa giảm bạch cầu trung tính dưới 1x109/L và sự xuất hiện của nhiễm trùng nặng.

Tiểu cầu:

Viêm khớp dạng thấp: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng 6 tháng, sự giảm số lượng tiểu cầu dưới 100x103/mL xảy ra ở 1,7% số bệnh nhân dùng tocilizumab 8 mg/kg phối hợp với DMARD truyền thống so với < 1% bệnh nhân dùng giả dược cộng với DMARD truyền thống, mà không có biến cố chảy máu có liên quan (xem Liều lượng và Cách dùng, Xét nghiệm cận lâm sàng).

Trong dân số đối chứng toàn bộ và phơi nhiễm toàn bộ, các kiểu và tỷ lệ giảm số lượng tiểu cầu vẫn phù hợp với những gì đã thấy trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng 6 tháng.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp: Trong các kiểm tra thường quy của nhóm tocilizumab mở rộng, giảm số lượng bạch cầu trung tính dưới 50x103/μL xuất hiện ở 1% bệnh nhân không liên quan tới chảy máu.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống: Trong các kiểm tra thường quy của thử nghiệm có nhóm chứng kéo dài 12 tuần, giảm số lượng tiểu cầu xuống ≤ 100x103/µL xuất hiện ở 3% bệnh nhân điều trị với giả dược và 1% trong nhóm điều trị tocilizumab.

Trong nghiên cứu mở rộng nhãn mở đang tiến hành, sự giảm số lượng tiểu cầu dưới 100x103/µL xuất hiện ở 3% bệnh nhân điều trị tocilizumab không liên quan tới chảy máu.

Tăng men gan

Viêm khớp dạng thấp: Trong các thử nghiệm có nhóm chứng kéo dài 6 tháng, ghi nhận có tăng thoáng qua ALT/AST > 3xULN ở 2,1% bệnh nhân điều trị tocilizumab 8 mg/kg so với 4,9% bệnh nhân điều trị MTX, và 6,5% bệnh nhân điều trị tocilizumab 8 mg/kg + DMARD so với 1,5% bệnh nhân điều trị giả dược + DMARD. Việc dùng thêm các thuốc có khả năng gây độc tính lên gan (ví dụ MTX) vào liệu pháp tocilizumab đơn trị làm tăng tần suất của các bất thường này. Tăng ALT/AST > 5xULN được ghi nhận ở 0,7% bệnh nhân điều trị tocilizumab đơn trị và 1,4% bệnh nhân điều trị tocilizumab + DMARD, phần lớn những bệnh nhân này đã phải ngừng điều trị với tocilizumab (xem Liều lượng và Cách dùng, Các xét nghiệm). Những thay đổi không kết hợp với bất kì tình trạng tăng bilirubin trực tiếp có ý nghĩa lâm sàng, chúng cũng không kết hợp bằng chứng lâm sàng của viêm gan hoặc suy gan. Trong việc theo dõi cận lâm sàng thường quy, tỷ lệ bilirubin gián tiếp lớn hơn giới hạn trên bình thường là 6,2% ở những bệnh nhân được điều trị liều 8 mg/kg tocilizumab + DMARD trong tất cả dân số đối chứng.

Trong dân số đối chứng toàn bộ và phơi nhiễm toàn bộ, các kiểu và tỷ lệ tăng ALT/AST vẫn phù hợp với những gì đã thấy trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng 6 tháng.

Ở nghiên cứu VI, bệnh nhân trưởng thành bị viêm khớp dạng thấp giai đoạn sớm, thể hoạt động, mức độ từ trung bình đến nặng (khoảng thời gian bị bệnh dưới 6 tháng) mà chưa điều trị với MTX bị tăng nhẹ ALT > 3xULN so với nhóm đối chứng. Tác dụng không mong muốn này xảy ra ở cả nhóm điều trị với tocilizumab và nhóm đơn trị MTX.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp: Trong các xét nghiệm thường quy của nhóm tocilizumab mở rộng, ghi nhận có tăng ALT hoặc AST ≥ 3xULN ở tương ứng 3,7% và < 1% bệnh nhân.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống: Trong các kiểm tra thường quy của thử nghiệm có nhóm chứng kéo dài 12 tuần, ghi nhận có tăng ALT hoặc AST ≥ 3xULN ở tương ứng 5% và 3% bệnh nhân trong nhóm điều trị tocilizumab và ở 0% bệnh nhân trong nhóm dùng giả dược.

Trong nghiên cứu mở rộng nhãn mở đang tiến hành, tăng ALT hoặc AST ≥ 3xULN xuất hiện ở tương ứng 12% và 4% bệnh nhân trong nhóm điều trị tocilizumab.

Tăng các thông số lipid 

Viêm khớp dạng thấp: Trong các xét nghiệm thường quy của thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng kéo dài 6 tháng, tăng các thông số lipid (cholesterol toàn phần, LDL, HDL, triglycerides) được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với tocilizumab. Khoảng 24% bệnh nhân điều trị bằng tocilizumab trong các thử nghiệm lâm sàng đã bị tăng liên tục cholesterol toàn phần > 6,2mmol/l (240mg/dl), với 15% bệnh nhân bị tăng liên tục LDL ≥ 4,1mmol/l (160mg/dl).
Ở phần lớn bệnh nhân không có tăng các chỉ số gây xơ vữa động mạch, và tăng cholesterol toàn phần đáp ứng điều trị với các thuốc hạ lipid.
Trong dân số đối chứng toàn bộ và phơi nhiễm toàn bộ, các kiểu và tỷ lệ tăng các thông số lipid vẫn phù hợp với những gì đã thấy trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng 6 tháng.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp: Trong các xét nghiệm thường quy của của nhóm tocilizumab mở rộng, tăng cholesterol toàn phần > 1.5-2 x ULN được ghi nhận ở 1 (0,5%) bệnh nhân và tăng LDL > 1,5-2 x ULN được ghi nhận ở 1 (0,5%) bệnh nhân.

Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống: Trong các xét nghiệm thường quy của thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng kéo dài 12 tuần, tăng cholesterol toàn phần > 1,5 x ULN đến 2 x ULN được ghi nhận ở 1,5% bệnh nhân điều trị với tocilizumab và ở 0% bệnh nhân dùng giả dược. Tăng LDL từ > 1,5 x ULN đến 2 x ULN được ghi nhận ở 1,9% bệnh nhân điều trị bằng tocilizumab và ở 0% bệnh nhân dùng giả dược.

Trong nghiên cứu mở rộng nhãn mở đang tiến hành, mô hình và tần suất tăng các thông số lipid phù hợp với sự tăng các thông số này trong các thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng kéo dài 12 tuần.

Sau khi lưu hành ra thị trường: Tính an toàn trong các kinh nghiệm sau tiếp thị phù hợp với dữ liệu thử nghiệm lâm sàng ngoại trừ các báo cáo sốc phản vệ gây tử vong trong quá trình điều trị tocilizumab (xemChống chỉ định, Cảnh báo). Hội chứng Stevens-Johnson đã được báo cáo trong quá trình điều trị với tocilizumab.

Bảo quản

Với ống tiêm: giữ ở 2-8oC, không giữ đông. Giữ lọ thuốc nguyên trong hộp để tránh ánh sáng.

Dung dịch truyền Tocilizumab sau khi pha ổn định về mặt vật lý và hóa học trong dung dịch muối sinh lý 0,9% khối lượng/thể tích ở 30oC trong 24 giờ.

Về phương diện vi sinh học, dung dịch truyền sau khi pha nên được dùng ngay lập tức. Nếu không dùng ngay, thời gian bảo quản và các điều kiện trước khi dùng phải được người sử dụng đặc biệt quan tâm và không quá 24 giờ ở 2-8oC, trừ khi thao tác pha thuốc được tiến hành ở những điều kiện vô trùng được công nhận và kiểm soát.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch cô đặc pha dung dịch truyền: ống 80mg/4ml, ống 200mg/10ml, ống 400mg/20ml.

Bài viết cùng chuyên mục

Azelastine: thuốc điều trị viêm mũi

Azelastine là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và lâu năm cũng như viêm mũi vận mạch. Azelastine có sẵn dưới các tên thương hiệu Astelin Nasal Spray, Astepro, Astepro Allergy, Children's Astepro Allergy.

Axit acetohydroxamic: thuốc điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu

Axit acetohydroxamic được sử dụng cho bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu mãn tính do sinh vật phân thải urê gây ra. Axit acetohydroxamic có sẵn dưới các tên thương hiệu Lithostat.

Axalimogene Filolisbac: thuốc điều trị ung thư cổ tử cung di căn

Axalimogene filolisbac đang được thử nghiệm lâm sàng để điều trị ung thư cổ tử cung di căn dai dẳng tái phát. Axalimogene filolisbac có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: ADXS11 001.

Avelumab: thuốc điều trị ung thư

Avelumab được sử dụng ở người lớn bị ung thư biểu mô tế bào Merkel di căn, đang tiến triển bệnh trong hoặc sau khi hóa trị liệu, kết hợp với axitinib để điều trị đầu tay ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển.

Atovaquone Proguanil: thuốc điều trị sốt rét

Atovaquone Proguanil là thuốc kê đơn được dùng để ngăn ngừa và điều trị các triệu chứng của bệnh sốt rét. Atovaquone Proguanil có sẵn dưới các tên thương hiệu Malarone.

Atracurium: thuốc điều trị giãn cơ khi phẫu thuật và thông khí xâm nhập

Atracurium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giãn cơ xương khi phẫu thuật, đặt nội khí quản và thông khí cơ học. Atracurium có sẵn dưới các tên thương hiệu Tacrium.

Atropine Pralidoxime: thuốc điều trị ngộ độc phospho hữu cơ

Atropine pralidoxime được sử dụng để điều trị ngộ độc bởi chất độc thần kinh phospho hữu cơ cũng như thuốc trừ sâu phospho hữu cơ ở người lớn và bệnh nhi nặng hơn 41 kg.

Atomoxetine: thuốc điều trị tăng động giảm chú ý

Atomoxetine được sử dụng để điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý như một phần của kế hoạch điều trị tổng thể, bao gồm các phương pháp điều trị tâm lý, xã hội và các phương pháp điều trị khác.

Atezolizumab: thuốc điều trị ung thư

Atezolizumab là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của khối u ác tính,  ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung  thư biểu mô.

Ataluren: thuốc điều trị chứng loạn dưỡng cơ

Ataluren là một phương pháp điều trị nghiên cứu đang được phát triển để điều trị chứng loạn dưỡng cơ Duchenne do một đột biến vô nghĩa trong gen dystrophin ở bệnh nhân lưu động từ 2 tuổi trở lên và chứng loạn dưỡng cơ Becker.

Astragalus: thuốc điều trị bệnh đường hô hấp trên

Các công dụng được đề xuất của Astragalus bao gồm điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, cảm lạnh thông thường, các bệnh nhiễm trùng khác và viêm gan.

Aspirin Rectal: thuốc đặt trực tràng hạ sốt giảm đau

Thuốc đặt trực tràng Aspirin  là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng làm thuốc hạ sốt  giảm đau.

Aspirin Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Aspirin Chlorpheniramine Phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng đường hô hấp trên.

Aspirin Chlorpheniramine Dextromethorphan: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Aspirin chlorpheniramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng hô hấp trên.

Ashwagandha: thuốc điều trị khi bị căng thẳng

Ashwagandha là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng như một chất thích nghi, như một chất hỗ trợ để giúp cơ thể thích nghi với các tác nhân gây căng thẳng bên trong hoặc bên ngoài, chống lại sự mệt mỏi và tăng sức chịu đựng.

Artificial Tears: nước mắt nhân tạo

Artificial Tears (nước mắt nhân tạo) được sử dụng để bảo vệ và bôi trơn màng nhầy, giảm khô và kích ứng mắt. Nước mắt nhân tạo có bán không cần kê đơn (OTC) và như một loại thuốc thông thường.

Artificial Saliva: nước bọt nhân tạo

Artificial Saliva (nước bọt nhân tạo) là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị chứng khô miệng (xerostomia). Nước bọt nhân tạo có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Oasis, Aquoral, SalivaSure, Caphosol và XyliMelts.

Articulin: thuốc điều trị bệnh viêm xương khớp

Articulin được chỉ định sử dụng là cho bệnh viêm xương khớp. Articulin cho thấy điểm số giảm đau và khuyết tật giảm đáng kể mà không có những thay đổi trên ảnh chụp X quang.

Artichoke: thuốc điều trị bệnh gan mật

Artichoke (Atisô) được đề xuất sử dụng bao gồm để chán ăn, và các vấn đề về gan và túi mật. Atisô có thể có hiệu quả đối với chứng khó tiêu và lượng chất béo cao trong máu (tăng lipid máu).

Artemether Lumefantrine: thuốc điều trị sốt rét

Artemether Lumefantrine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Sốt rét. Artemether Lumefantrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Coartem.

Armodafinil: thuốc điều trị cơn buồn ngủ

Armodafinil làm giảm cơn buồn ngủ cực độ do chứng ngủ rũ và các rối loạn giấc ngủ khác, chẳng hạn như thời gian ngừng thở trong khi ngủ (chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn).

Aripiprazole: thuốc điều trị rối loạn tâm thần

Aripiprazole là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm lưỡng cực và rối loạn trầm cảm nặng. Aripiprazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abilify, Abilify Maintena và Aristada.

Argatroban: thuốc ngăn ngừa cục máu đông

Argatroban là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa các triệu chứng của cục máu đông ở người lớn (giảm tiểu cầu) do sử dụng heparin và ở những người đang can thiệp mạch vành qua da.

Arbaclofen: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng và tự kỷ

Arbaclofen là một loại thuốc được sử dụng để giảm tình trạng co cứng liên quan đến bệnh đa xơ cứn. Arbaclofen cũng đang được nghiên cứu để cải thiện chức năng ở những bệnh nhân mắc hội chứng fragile X và chứng rối loạn phổ tự kỷ.

Apremilast: thuốc điều trị bệnh vảy nến và Behςet

Apremilast là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến, bệnh vẩy nến mảng bám và bệnh loét miệng liên quan đến bệnh Behςet. Apremilast có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Otezla.

Apixaban: thuốc chống đông máu

Apixaban là thuốc chống đông máu làm giảm đông máu và giảm nguy cơ đột quỵ và tắc mạch hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ không rõ nguyên nhân. Apixaban có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Eliquis.

Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes): thuốc điều trị nọc rắn san hô miền đông và Texas

Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes) (rắn san hô miền đông và Texas) được sử dụng để điều trị vết cắn có nọc độc từ rắn san hô miền đông và Texas. Rắn san hô Antivenin, miền đông và Texas có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Antivenin Centruroides Scorpion: thuốc điều trị nhiễm nọc độc bọ cạp

Antivenin Centruroides là một loại thuốc chống nọc độc được sử dụng để điều trị các dấu hiệu lâm sàng của ngộ độc nọc độc bọ cạp. Antivenin, Centruroides có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Anascorp.

Antipyrine Benzocaine Phenylephrine: thuốc điều trị đau tai tắc nghẽn

Antipyrine benzocaine phenylephrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau nghẹt tai. Antipyrine benzocaine phenylephrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như EarGesic và Otogesic.

Anidulafungin: thuốc điều trị nấm Candida

Anidulafungin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nấm Candida huyết và nấm Candida thực quản. Anidulafungin có sẵn dưới các tên thương hiệu Eraxis.

Ancestim: thuốc điều trị thiếu máu

Ancestim được sử dụng để tăng số lượng và sự huy động của các tế bào tiền thân máu ngoại vi. Ancestim có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Stemgen.

Anamu: thuốc điều trị ung thư và chống nhiễm trùng

Anamu chỉ định sử dụng bao gồm cho bệnh ung thư và các bệnh nhiễm trùng khác nhau. Các nghiên cứu trong ống nghiệm chỉ ra anamu có tác dụng gây độc tế bào đối với các tế bào ung thư.

Amphotericin B Liposomal: thuốc điều trị nhiễm nấm

Amphotericin B Liposomal là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, nhiễm nấm toàn thân,  viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân nhiễm HIV và bệnh Leishmaniasis nội tạng. 

Amphotericin B Deoxycholate: thuốc điều trị nhiễm nấm toàn thân

Amphotericin B Deoxycholate là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm nấm toàn thân. Amphotericin B Deoxycholate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Amphotericin B Cholesteryl Sulfate: thuốc điều trị aspergillosis ở bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc

Amphotericin B Cholesteryl Sulfate chỉ định để điều trị aspergillosis xâm lấn ở những bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc không chấp nhận được.

Azficel-T: thuốc điều trị nếp nhăn mũi má

Azficel T được sử dụng như một liệu pháp tế bào thẩm mỹ được chỉ định để cải thiện sự xuất hiện của nếp nhăn rãnh mũi má mức độ trung bình đến nghiêm trọng ở người lớn.

Apaziquone: thuốc điều trị khối u bàng quang

Apaziquone hiện đang được thử nghiệm lâm sàng để loại bỏ khối u bàng quang sau khi qua đường truyền qua đường nội soi ở những bệnh nhân bị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ.

Anthrax Immune Globulin: globulin miễn dịch bệnh than

Anthrax Immune Globulin (globulin miễn dịch bệnh than) được sử dụng để điều trị bệnh than qua đường hô hấp kết hợp với các loại thuốc kháng khuẩn thích hợp.

Amphetamine: thuốc điều trị tăng động ngủ rũ và béo phì

Amphetamine là một loại thuốc theo toa được chỉ định để điều trị chứng ngủ rũ, rối loạn tăng động giảm chú ý và béo phì ngoại sinh như một phương pháp hỗ trợ ngắn hạn.

Amphetamine Dextroamphetamine: thuốc điều trị rối loạn tăng động và ngủ rũ

Amphetamine Dextroamphetamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Rối loạn tăng động giảm chú ý và chứng ngủ rũ. Amphetamine Dextroamphetamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Ammonium Chloride: thuốc điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa

Amoni clorua là một lựa chọn điều trị cho các trường hợp nhiễm kiềm chuyển hóa nghiêm trọng. Amoni Clorua không có tương tác nghiêm trọng nào được biết đến với các loại thuốc khác.

Amifampridine: thuốc điều trị hội chứng nhược cơ

Amifampridine được sử dụng để điều trị hội chứng nhược cơ Lambert-Eaton. Amifampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.

Ambenonium: thuốc điều trị bệnh nhược cơ

Ambenonium được sử dụng để điều trị bệnh nhược cơ. Ambenonium có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Mytelase.

Acai: thuốc chống mệt mỏi

Acai chống oxy hóa mạnh, thúc đẩy khả năng bảo vệ tự nhiên chống lại bệnh tật và nhiễm trùng gốc tự do. Duy trì mức cholesterol HDL lành mạnh, cải thiện lưu thông máu và giảm nguy cơ xơ cứng động mạch, đột quỵ và đau tim.

Amantadine: thuốc ngăn ngừa và điều trị bệnh cúm

Amantadine có thể giúp làm cho các triệu chứng bớt nghiêm trọng hơn và rút ngắn thời gian để khỏi bệnh. Dùng amantadine nếu đã hoặc sẽ tiếp xúc với bệnh cúm có thể giúp ngăn ngừa bệnh cúm.

Aluminum Hydroxide/Magnesium Trisilicate: thuốc chống tăng tiết dạ dày ợ chua

Aluminum Hydroxide/Magnesium Trisilicate (nhôm hydroxit / magie trisilicat) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng tăng tiết dịch vị và chứng ợ nóng.

Aluminum Chloride Topical: thuốc điều trị đổ mồ hôi quá nhiều

Aluminum Chloride Topical (thuốc bôi nhôm clorua) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng đổ mồ hôi quá nhiều nghiêm trọng.

Aluminum Acetate Solution: thuốc giảm kích ứng da

Aluminum Acetate Solution là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để làm giảm tạm thời kích ứng da do cây thường xuân, sồi, cây sơn độc, côn trùng cắn, nấm da chân và viêm da tiếp xúc.

Altovis: thuốc điều trị mệt mỏi

Altovis được đề nghị sử dụng để điều trị chứng mệt mỏi. Altovis có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.

Aloe: thuốc giảm đau viêm và chữa lành vết thương

Các công dụng được đề xuất của Aloe bao gồm thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương, gây tê, khử trùng, trị viêm khớp, bỏng, mụn rộp, sốt, viêm, như một loại kem dưỡng ẩm và ngứa.

Allogeneic Cultured Keratinocytes/Fibroblasts in Bovine Collagen

Sản phẩm allogeneic, được phân loại tế bào được chỉ định cho ứng dụng tại chỗ cho giường vết thương mạch máu được tạo ra bằng phẫu thuật trong điều trị các tình trạng viêm niêm mạc ở người lớn.

Alirocumab: thuốc điều trị tăng mỡ máu phòng nguy cơ tim mạch

Alirocumab được chỉ định như một chất bổ trợ cho chế độ ăn kiêng, một mình hoặc kết hợp với các liệu pháp hạ lipid khác (ví dụ, statin, ezetimibe), để điều trị người lớn bị tăng lipid máu nguyên phát.

Alfalfa: thuốc điều trị để cân bằng cơ thể

Alfalfa có thể có hiệu quả trong việc điều trị tình trạng không có khả năng phân hủy lipid hoặc chất béo trong cơ thể bạn, đặc biệt là cholesterol và triglyceride (tăng lipid máu loại II) vì nó làm giảm sự hấp thụ cholesterol.

Alectinib: thuốc điều trị ung thư phổi di căn

Alectinib được chỉ định cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính, không tăng sinh được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận.

Agrimony: thuốc điều trị tiêu chảy viêm ruột

Các công dụng được đề xuất của Agrimony bao gồm tiêu chảy, viêm ruột kết màng nhầy, bệnh túi mật liên quan đến tăng tiết dịch vị và đau họng. Agrimony có sẵn dưới các nhãn hiệu khác.

Agalsidase Alfa: thuốc điều trị bệnh Fabry

Agalsidase alfa có chỉ định dành cho trẻ được sử dụng để điều trị bệnh Fabry. Agalsidase alfa có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Replagal.

Aducanumab: thuốc điều trị bệnh Alzheimer

Aducanumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh Alzheimer.  Aducanumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Aduhelm, aducanumab-avwa.

Adapalene: thuốc điều trị mụn trứng cá

Adapalene được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Nó có thể làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá và thúc đẩy quá trình chữa lành nhanh chóng các mụn phát triển. Adapalene thuộc về một nhóm thuốc được gọi là retinoids.

Adalimumab: thuốc giảm đau và sưng do viêm khớp

Adalimumab được sử dụng để giảm đau và sưng do một số loại viêm khớp (như thấp khớp, vẩy nến, vô căn ở trẻ vị thành niên, viêm cột sống dính khớp).

Aconite: thuốc điều trị đau dây thần kinh

Aconite được sử dụng để điều trị đau dây thần kinh mặt, thấp khớp và đau thần kinh tọa. Aconite có thể có hiệu quả tại chỗ đối với chứng đau dây thần kinh mặt.

Acetylcholine: thuốc sử dụng nội nhãn

Acetylcholine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một chế phẩm phó giao cảm để sử dụng nội nhãn. Acetylcholine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Miochol E.

Acetaminophen pheniramine phenylephrine: thuốc điều trị cảm lạnh

Acetaminophen pheniramine phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng và các triệu chứng cảm lạnh thông thường.

Acetaminophen: thuốc giảm đau và hạ sốt

Acetaminophen là một loại thuốc giảm đau được sử dụng để giảm tạm thời các cơn đau nhẹ do nhức đầu, đau cơ, đau lưng, đau nhẹ do viêm khớp, cảm lạnh thông thường, đau răng, đau bụng tiền kinh nguyệt và kinh nguyệt

Acetaminophen và Aspirin: thuốc giảm đau hạ sốt

Acetaminophen aspirin là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau nhẹ do nhức đầu, đau nhức cơ, sốt, đau viêm khớp nhẹ và cảm lạnh. Acetaminophen / aspirin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Acetaminophen trực tràng: thuốc hạ sốt giảm đau

Acetaminophen trực tràng là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng làm thuốc hạ sốt giảm đau. Thuốc đặt trực tràng Acetaminophen có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Acetaminophen Phenyltoloxamine: thuốc giảm đau

Acetaminophen phenyltoloxamine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau (giảm đau). Acetaminophen / phenyltoloxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Acetaminophen Pamabrom Pyridoxine: thuốc giảm đau bụng kinh

Acetaminophen pamabrom pyridoxine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen pamabrom pyridoxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Vitelle Lurline PMS.

Acetaminophen IV: thuốc điều trị đau và sốt đường tĩnh mạch

Acetaminophen IV là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau và sốt. Acetaminophen IV có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Ofirmev.

Acetaminophen Diphenhydramine Dextromethorphan

Acetaminophen diphenhydramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm.

Acetaminophen Dextromethorphan Pseudoephedrine

Acetaminophen dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn.

Acetaminophen Dextromethorphan Phenylephrine

Acetaminophen dextromethorphan phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn.

Acetaminophen Chlorpheniramine: thuốc điều trị cảm lạnh và cúm

Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; các cơn hen suyễ, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng , tắc nghẽn cổ bàng quang và loét dạ dày tá tràng.

Acetaminophen Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc cúm và cảm lạnh

Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; cơn hen suyễn, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng, tắc nghẽn bàng quang và loét dạ dày tá tràng; thiếu hụt G-6-PD đã biết.

Acetaminophen Chlorpheniramine Dextromethorphan

Acetaminophen có thể gây độc cho gan ở những người nghiện rượu mãn tính sau nhiều mức liều khác nhau, cơn đau dữ dội hoặc tái phát hoặc sốt cao hoặc liên tục có thể là dấu hiệu của một bệnh nghiêm trọng.

Acetaminophen / Pamabrom / Pyrilamine: thuốc giảm đau bụng kinh

Thận trọng khi sử dụng acetaminophen / pamabrom / pyrilamine trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rủi ro và các nghiên cứu trên người không có sẵn.

Acetaminophen / Pamabrom: thuốc giảm đau do đau bụng kinh

Acetaminophen - pamabrom là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen / pamabrom có ​​sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Acetaminophen / Doxylamine / Dextromethorphan / Phenylephrine

Acetaminophen có thể gây độc cho gan ở những người nghiện rượu mãn tính sau nhiều mức liều khác nhau; đau dữ dội hoặc tái phát hoặc sốt cao hoặc liên tục có thể là dấu hiệu của một bệnh nghiêm trọng.

Acamprosate: thuốc cai rượu bán theo đơn

Acamprosate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để duy trì chế độ kiêng rượu ở những bệnh nhân kiêng rượu khi bắt đầu điều trị. Acamprosate có sẵn dưới các tên thương hiệu Campral.

Abiraterone: thuốc điều trị ung thư tiền liệt tuyến

Abiraterone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Ung thư tuyến tiền liệt. Abiraterone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Zytiga, Yonsa.

Abaloparatide: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh

Abaloparatide được sử dụng để điều trị phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao, được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương, có nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương.

Azurette: thuốc tránh thai dạng uống

Azurette  (desogestrel / ethinyl estradiol và ethinyl estradiol tablet USP) được chỉ định để ngừa thai ở những phụ nữ có thai sử dụng sản phẩm này như một phương pháp tránh thai.

Aziphar: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Aziphar được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như: nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Azicine: thuốc kháng sinh hoạt chất Azithromycin

Azithromycin được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm; trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, trong nhiễm khuẩn răng miệng, trong nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Azenmarol: thuốc điều trị và dự phòng huyết khối

Azenmarol dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van hai lá, van nhân tạo. Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng.

Axcel Urea Cream: thuốc điều trị bệnh tăng sừng da

Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh vảy cá, còn được gọi là bệnh tăng sừng ở da, các trường hợp da khô nứt, tạo vảy và ngứa, ví dụ như: Viêm da do tiếp xúc với chất kích ứng, chất tẩy rửa, xà phòng hoặc các hóa chất có tính kiềm cao.

Axcel Paracetamol: thuốc điều trị hạ sốt giảm các triệu chứng cảm lạnh và giảm đau

Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau-hạ sốt. Axcel Paracetamol điều trị hạ sốt, giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm. Giảm đau, dùng trong trường hợp đau răng và đau đầu.

Axcel Miconazole Cream: thuốc điều trị nấm da và nhiễm Candida

Miconazole thuộc nhóm chống nấm imidazole có hoạt tính kháng khuẩn. Miconazole nitrate được dùng ngoài da để điều trị nấm da và nhiễm Candida như: nhiễm Candida da niêm mạc, bệnh da do nấm và bệnh vảy phấn hồng.

Axcel Loratadine: thuốc chữa viêm mũi dị ứng và dị ứng da

Loratadine là thuốc kháng histamine thuộc nhóm 3 vòng có tác dụng kéo dài, có hoạt tính đối kháng chọn lọc các thụ thể histamine H1. Làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như là hắt hơi; chứng ngứa và đỏ mắt; mày đay mạn tính và dị ứng da.

Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel: thuốc gây tê tại chỗ các niêm mạc

Lignocaine là 1 thuốc gây tê tại chỗ, có tác dụng nhanh và có khoảng thời gian tác dụng trung bình. Nó làm mất cảm giác thông qua việc ngăn chặn hoặc làm mất sự dẫn truyền xung thần kinh cảm giác ở vị trí dùng thuốc do thuốc làm tăng tính thấm của màng tế bào.

Axcel Hydrocortisone Cream: thuốc điều trị viêm da dị ứng và tiếp xúc

Hydrocortisone là 1 loại steroid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch. Hydrocortisone có hoạt tính dược học chủ yếu trên sự thoái biến glucose, sự phân giải glycogen và sự chuyển hóa protein và calci.

Axcel Fusidic acid-B Cream: thuốc điều trị viêm da

Fusidic là 1 kháng sinh có nhân steroid có hoạt tính diệt khuẩn. Các bệnh lý viêm da có đáp ứng với glucocorticoid có kèm nhiễm khuẩn như eczema, viêm da đầu, viêm da tiếp xúc, tình trạng liken hóa mạn tính, tổ đỉa, lupus ban đỏ dạng đĩa.

Axcel Fusidic acid Cream: thuốc điều trị nhiễm trùng da

Axcel Fusidic acid Cream được chỉ định để điều trị nhiễm trùng da do tụ cầu và các vi sinh vật khác nhạy cảm với fusidic. Acid fusidic có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusinadines, có tác dụng kháng khuẩn tại chỗ khi sử dụng ngoài.

Axcel Fungicort Cream: thuốc chữa bệnh nấm

Axcel Fungicort Cream là 1 thuốc kháng nấm thuộc nhóm imidazol, thuốc ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp ergosterol và do đó thay đổi khả năng thấm của màng tế bào của các chủng nấm nhạy cảm.

Axcel Eviline: thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

Axcel Eviline là thuốc kháng acid, chống đầy hơi được dùng để điều trị triệu chứng trong các bệnh loét đường tiêu hóa, khó tiêu, ợ nóng, đầy hơi và chướng bụng, viêm dạ dày-thực quản và các trường hợp tăng tiết acid hay đầy hơi khác.

Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup: thuốc giảm ho viêm mũi dị ứng

Diphenhydramine HCl là thuốc kháng histamin có tác dụng an thần và kháng muscarin. Diphenhydramine tác dụng thông qua ức chế cạnh tranh ở thụ thể histamin H1. Giảm ho, giảm viêm mũi dị ứng và viêm phế quản dị ứng.

Axcel Dicyclomine-S Syrup: thuốc điều trị đau bụng đầy hơi

Axcel Dicyclomine-S Syrup là một amin bậc 3 với tác dụng kháng hệ muscarinic tương tự nhưng yếu hơn atropin. Axcel Dicyclomine-S Syrup làm giảm các cơn đau bụng, đầy hơi và chứng tức bụng do đầy hơi.

Axcel Dexchlorpheniramine: thuốc điều trị cảm mạo phù mạch viêm da dị ứng

Axcel Dexchlorpheniramine được chỉ định điều trị các trường hợp dị ứng bao gồm: cảm mạo, phù mạch, viêm mũi vận mạch, chàm dị ứng, viêm da dị ứng và do tiếp xúc, phản ứng thuốc huyết thanh, côn trùng đốt, chứng ngứa.

Axcel Cetirizine Syrup: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay

Axcel Cetirizine Syrup hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc. Cetirizine được chỉ định trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay do dị ứng.

Avelox viên nén: thuốc kháng sinh phổ rộng

Avelox viên nén bao phim được chỉ định trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, viêm da và tổ chức dưới da, nhiễm trùng ổ bụng.

Augmex: thuốc kháng sinh phối hợp Amoxicilin và Clavulanat

Amoxicilin và Clavulanat đều hấp thu dễ dàng qua đường uống. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn. Nồng độ của hai chất này trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 - 2 giờ uống thuốc.

Augbactam: thuốc kháng sinh phối hợp điều trị nhiễm khuẩn

Augbactam là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Sự phối hợp amoxicillin với acid clavulanic trong Augbactam giúp cho amoxicilin không bị các beta-lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicillin.

Atocib 90: thuốc điều trị bệnh xương khớp

Điều trị cấp tính và mạn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp (thoái hóa khớp) và viêm khớp dạng thấp. Điều trị viêm đốt sống dính khớp. Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (gút cấp). Giảm đau cấp tính và mạn tính.

Atocib 120: thuốc điều trị và triệu chứng bệnh viêm xương khớp

Điều trị cấp tính và mạn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp. Điều trị viêm đốt sống dính khớp. Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính. Giảm đau cấp tính và mạn tính.

Asthmatin: thuốc phòng và điều trị hen suyễn

Phòng ngừa và điều trị lâu dài bệnh hen suyễn. Giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên và viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).

Aspirin: thuốc chống kết dính tiểu cầu và giảm đau

Aspirin chống kết tập tiểu cầu, aspirin được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch Aspirin được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt. Aspirin cũng được sử dụng trong chứng viêm cấp và mạn.

Asperlican/Candinazol: thuốc điều trị và phòng nhiễm nấm

Asperlican/Candinazol có tác dụng kháng nấm do làm biến đổi và tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (purin và pyrimidin tiền chất của DNA).

A-Scabs: thuốc điều trị bệnh ghẻ

Thuốc A-Scabs điều trị bệnh ghẻ. Phải đảm bảo rằng da sạch, khô và mát trước khi điều trị. Người lớn và trẻ em: thoa thuốc kỹ lên khắp cơ thể từ đầu đến lòng bàn chân. Cần đặc biệt chú ý đến các nếp gấp và nếp nhăn trên da.

Arnetine: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và trào ngược dạ dày thực quản

Arnetine điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger - Ellison. Dự phòng xuất huyết dạ dày tá tràng do stress ở người bệnh nặng. Dự phòng xuất huyết tái phát.

Aquaphil: sữa làm sạch mềm không gây kích ứng da

Aquaphil không chứa kiềm, không chứa paraben, với công thức đặc biệt ít tạo bọt. Aquaphil nhẹ nhàng làm sạch làn da, vừa giúp da mềm mại và giữ lại độ ẩm cần thiết. Aquaphil còn là loại sữa lý tưởng cho làn da em bé.

Apitim 5: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực

Điều trị tăng huyết áp, đặc biệt ở người bệnh có những biến chứng chuyển hóa như đái tháo đường. Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính, đau thắt ngực do co thắt mạch vành.

Apaisac: sữa tẩy da làm dịu da nhậy cảm

Sữa làm sạch và tẩy trang dùng cho mặt và vùng mắt giúp nhẹ nhàng làm sạch và tẩy trang da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ; Kem làm dịu da bị ửng đỏ dùng cho da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ, giúp dưỡng ẩm và làm dịu cảm giác nóng rát.

Anyfen: thuốc giảm đau xương khớp

Anyfen được chỉ định làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp dễ kích thích, viêm xương - khớp, làm giảm các chứng đau nhẹ và giảm đau do cảm lạnh thông thường.

Anaferon for children: thuốc phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính

Dự phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính. Phối hợp điều trị trong các trường hợp nhiễm herpes virut (chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, thủy đậu, herpes môi, herpes sinh dục).

Amquitaz: thuốc điều trị triệu chứng những biểu hiện dị ứng

Mequitazin là thuốc kháng histamin H1 và kháng cholinergic thuộc nhóm phenothiazin. Điều trị triệu chứng những biểu hiện dị ứng như: Viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc, mày đay, phù Quincke.

Amiparen: thuốc bổ cung cấp acid amin trong trường hợp giảm protein huyết tương

Cung cấp acid amin trong trường hợp: giảm protein huyết tương, suy dinh dưỡng, trước và sau khi phẫu thuật. Chỉnh liều theo tuổi, triệu chứng và cân nặng. Giảm tốc độ truyền ở trẻ em, người lớn tuổi và bệnh nhân mắc bệnh nặng.

Aminoleban Oral: thuốc bổ sung dinh dưỡng giàu acid amin

Aminoleban Oral bổ sung dinh dưỡng giàu acid amin phân nhánh cần thiết khoảng 50°C được 200mL dung dịch cung cấp năng lượng 1kCal/mL.cho bệnh nhân suy gan. 1 gói x 3 lần/ngày. Pha gói 50g trong 180mL nước ấm.

Aminoleban: thuốc điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính

Aminoleban điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính. Người lớn: truyền IV 500 - 1000 mL/lần. Tốc độ truyền ở tĩnh mạch ngoại biên: 1.7 - 2.7 mL/phút. Dinh dưỡng tĩnh mạch: 500 - 1000 mL.

Amigold: thuốc phòng và điều trị thiếu protein

Amigold phòng, điều trị thiếu nitơ (protein) hoặc xử lý cân bằng nitơ âm tính khi: Đường tiêu hóa, qua miệng, dạ dày, hoặc các đường dung nạp chất dinh dưỡng khác không thể hoặc không nên sử dụng.

Amcinol-Paste: thuốc dùng ngoài chống viêm chống dị ứng và ức chế miễn dịch

Amcinol-Paste được hấp thụ tốt khi dùng ngoài. Đặc biệt khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân.

Alzental: thuốc điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun

Nhiễm một loại hoặc nhiều loại giun sau: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale và Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun kim (Enterobius vermicularis).

Alphachymotrypsin Glomed: thuốc điều trị phù nề sau chấn thương phẫu thuật bỏng

Chymotrypsin là enzym thủy phân protein được sử dụng đường uống có tác dụng làm giảm tình trạng viêm và phù nề trên mô mềm do phẫu thuật hay chấn thương, dùng để điều trị phù nề sau chấn thương phẫu thuật bỏng.

Aloxi: thuốc điều trị buồn nôn và nôn cấp tính do hóa trị liệu ung thư

Aloxi điều trị và phòng ngừa buồn nôn và nôn cấp tính do hóa trị liệu ung thư gây nôn cao. Phòng ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư gây nôn trung bình.

Allopurinol Stada: thuốc điều trị bệnh gout do hình thành acid uric

Allopurinol Stada giảm sự hình thành urat/acid uric trong những bệnh cảnh gây lắng đọng urat/acid uric (như viêm khớp do gút, sạn urat ở da, sỏi thận) hoặc nguy cơ lâm sàng có thể dự đoán được.

Allipem: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Pemetrexed được sử dụng như là liệu pháp đơn trị thứ hai hoặc liệu pháp điều trị hàng đầu kết hợp với Cispatin để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn.

Alfa-Lipogamma 600 Oral: thuốc điều trị bệnh đa thần kinh đái tháo đường

Alfa-Lipogamma 600 Oral nên được uống nguyên viên với một lượng nước vừa đủ khi bụng đói. Khi uống thuốc đồng thời với thức ăn có thể làm giảm hấp thu. Vì vậy, nên dùng thuốc trước bữa sáng 30 phút.

Alertin: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính

Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng, thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ hai (không an thần). Có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.

Alendronat: thuốc điều trị và dự phòng loãng xương

Alendronat điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, điều trị loãng xương ở đàn ông. Trong điều trị loãng xương, alendronat làm tăng khối lượng xương và ngăn ngừa gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống).

Albutein: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Albutein 5%, 20% và 25% là dung dịch vô trùng tiêm tĩnh mạch đơn liều, gồm 3 loại chứa tương ứng 5%, 20% và 25% albumin người. Albutein được điều chế bằng phương pháp phân đoạn cồn lạnh từ hồ huyết tương người thu được từ máu tĩnh mạch.

AlbuRx: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Dùng để duy trì hay phục hồi thể tích máu tuần hoàn trong những trường hợp thiếu hụt thể tích tuần hoàn mà cần chỉ định sử dụng dung dịch keo. Sự lựa chọn albumin ưu tiên hơn các dung dịch keo nhân tạo sẽ tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.

Albuminar: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Albumin được chỉ định trong điều trị cấp cứu sốc giảm thể tích và các tình trạng tương tự khi cần phục hồi thể tích máu khẩn cấp. Trong trường hợp mất tế bào hồng cầu đáng kể thì việc truyền tế bào hồng cầu lắng phải được chỉ định.

Albumin người Grifols 20%: thuốc điều trị thiếu hụt albumin

Albumin phục hồi và duy trì thể tích máu tuần hoàn, khi đã xác định có thiếu hụt thể tích, và việc dùng chất keo là thích hợp. Sự lựa chọn albumin hơn là chất keo nhân tạo sẽ tùy vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân, dựa trên những khuyến cáo chính thức.

Albiomin: thuốc điều trị giảm albumin máu

Albiomin điều trị cấp cứu trường hợp choáng do giảm thể tích máu, đề phòng hiện tượng cô đặc máu, chống mất nước và điện giải khi bỏng nặng. Trong trường hợp giảm protein huyết, đặc biệt là liên quan đến mất quá nhiều albumin.

Air-X: thuốc điều trị đầy hơi đường tiêu hóa

Thuốc Air-X  điều trị đầy hơi ở đường tiêu hóa, cảm giác bị đè ép và căng ở vùng thượng vị, chướng bụng thoáng qua thường có sau bữa ăn thịnh soạn hoặc ăn nhiều chất ngọt, chướng bụng sau phẫu thuật; hội chứng dạ dày - tim, chuẩn bị chụp X-quang và trước khi nội soi dạ dày.

Aibezym: thuốc bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa

Bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa và tăng cường khả năng miễn dịch trong các trường hợp: Tiêu chảy do nhiễm khuẩn, do kháng sinh và hóa trị liệu…Viêm ruột cấp tính hay mạn tính. Rối loạn tiêu hóa: chướng bụng, đầy hơi, táo bón.

Agivastar: thuốc điều trị tăng cholesterol máu vừa hoặc nặng

Được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống khi đáp ứng với chế độ ăn và các điều trị không mang tính chất dược lý khác (như luyện tập, giảm cân) không hiệu quả ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát (týp IIa, IIb).

Agiremid: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng

Agiremid là thuốc điều trị các thương tổn niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu, đỏ và phù nề) trong các tình trạng nặng cấp tính của viêm dạ dày cấp và viêm dạ dày mạn.

Agimstan-H: thuốc điều trị tăng huyết áp dạng phối hợp

Agimstan-H 80/25 là thuốc phối hợp telmisartan và hydroclorothiazid để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, trong trường hợp không kiểm soát được huyết áp bằng biện pháp dùng một thuốc hoặc biện pháp phối hợp hai thuốc.

Agimstan: thuốc điều trị tăng huyết áp

Agimstan điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Được dùng để thay thế các thuốc ức chế ACE trong điều trị suy tim hoặc bệnh thận do đái tháo đường.

Agilosart-H: thuốc điều trị tăng huyết áp dạng phối hợp

Agilosart-H là thuốc phối hợp losartan và hydroclorothiazid để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, đặc biệt các trường hợp không kiểm soát được huyết áp bằng liệu pháp dùng một thuốc.

Agilosart: thuốc điều trị tăng huyết áp

Điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Nên dùng Losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế enzym chuyển angiotensin.

Agifovir-E: thuốc điều trị bệnh nhân bị nhiễm HIV

Thuốc kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định trong liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus cho người lớn bị nhiễm HIV-1.

Agicarvir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính

Agicarvir được chỉ định trong điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính trên người lớn có bằng chứng rõ rệt và hoạt động cho phép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài của huyết thanh enzym amino.

Acyclovir Stada Cream: thuốc điều trị nhiễm virus Herpes simplex ở da

Acyclovir là một chất với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex typ 1, typ 2 và virus Varicella-zoster. Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzym thymidin kinase.

Acyclovir Stada: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex

Điều trị nhiễm Herpes simplex (typ 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc-da, ở mắt (viêm giác mạc). Dự phòng nhiễm HSV ở niêm mạc-da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.

Acupan: thuốc giảm đau trung ương

Acupan là thuốc giảm đau trung ương không thuộc morphin. Thuốc có cấu trúc khác với các thuốc giảm đau khác đã biết. Trong thử nghiệm in vitro ở chuột, thuốc có tác dụng ức chế sự thu giữ trở lại catecholamin và serotonin tại các khớp nối thần kinh.

Acetate Ringer's: thuốc điều chỉnh cân bằng nước điện giải toan kiềm

Điều chỉnh cân bằng nước, điện giải; cân bằng acid-base; tình trạng giảm thể tích dịch cơ thể do mất máu (phẫu thuật, chấn thương, bỏng nặng). Dùng trong sốc giảm thể tích do mất nước trầm trọng, sốt xuất huyết Dengue.

Abiiogran: thuốc điều trị ỉa chảy do dùng kháng sinh

Abiiogran điều trị hỗ trợ trong ỉa chảy không biến chứng, đặc biệt ỉa chảy do dùng kháng sinh, cùng với biện pháp tiếp nước và điện giải. Thiết lập cân bằng vi khuẩn chí đường ruột. Thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh.

Abernil: thuốc cai nghiện các chất nhóm Opiats

Naltrexone hydroclorid có trong thuốc Abernil là chất đối kháng với nhóm Opiats được sử dụng để loại trừ cảm giác thèm ma túy ở các đối tượng đã cai nghiện ma túy nhóm Opiats.

Axitan: thuốc ức chế các thụ thể của bơm proton

Do pantoprazole liên kết với các enzyme tại thụ thể tế bào, nó có thể ức chế tiết acid hydrochloric độc lập của kích thích bởi các chất khác (acetylcholine, histamine, gastrin). Hiệu quả là như nhau ở đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Avelox Dịch truyền: kháng sinh phổ rộng tác dụng diệt khuẩn

Dung dịch Avelox tiêm truyền tĩnh mạch được chỉ định trong điều trị bệnh viêm phổi mắc phải từ cộng đồng do những chủng vi khuẩn nhạy cảm, nhiễm trùng da và tổ chức dưới da phức, nhiễm trùng ổ bụng phức tạp.

Augmentin Tablets: kháng sinh mở rộng phổ kháng khuẩn

Clavulanate trong Augmentin có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta-lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể.

Arimidex: thuốc điều trị ung thư vú

Liều dùng hàng ngày của Arimidex lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn.

Arcoxia: thuốc kháng viêm không steroid

Arcoxia được chỉ định điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hóa khớp (osteoarthritis-OA) và viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA).

Andriol Testocaps: thuốc điều trị thiểu năng tuyến sinh dục

Liệu pháp thay thế testosteron dùng trong thiểu năng sinh dục do thiếu các hormon sinh dục ở một số thể bệnh lý như: thiếu hụt gonadotropin hoặc thiếu hormon giải phóng hormon tạo hoàng thể, tổn thương trục tuyến yên-dưới đồi do khối u, chấn thương, hoặc bức xạ.

Alphagan P: thuốc nhỏ mắt hạ nhãn áp

Alphagan P là chất chủ vận tại thụ thể alpha adrenergic. Hai giờ sau khi nhỏ mắt, thuốc đạt tác dụng hạ nhãn áp tối đa. Nghiên cứu bằng đo huỳnh quang trên động vật và trên người cho thấy brimonidin tartrat có cơ chế tác dụng kép.

Afinitor: thuốc chống ung thư ức chế protein kinase

Afinitor - Everolimus là một chất ức chế dẫn truyền tín hiệu nhắm đến mTOR (đích của rapamycin ở động vật có vú) hoặc đặc hiệu hơn là mTORC1. mTOR là một serine-threonine kinase chủ chốt, đóng vai trò trung tâm trong việc điều hòa sự phát triển, tăng sinh và sống sót của tế bào.

Aerius: thuốc kháng dị ứng thế hệ mới

Aerius được chỉ định để giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng, như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/nghẹt mũi, cũng như ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng và ho.

Acuvail: thuốc kháng viêm không steroid

Ketorolac tromethamin là một thuốc kháng viêm không steroid, khi dùng toàn thân có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là do khả năng ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin.

Acular: thuốc kháng viêm không steroid

Dung dịch nhỏ mắt ACULAR được chỉ định để làm giảm tạm thời ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng theo mùa. ACULAR cũng được chỉ định để điều trị viêm sau mổ ở bệnh nhân đã được mổ lấy thủy tinh thể đục.

Actilyse: thuốc điều trị tiêu huyết khối

Do tính đặc hiệu tương đối của alteplase với fibrin, một liều 100 mg làm giảm vừa phải lượng fibrinogen trong tuần hoàn xuống còn khoảng 60% sau 4 giờ, lượng này thường sẽ trở lại khoảng 80% sau 24 giờ.

Actelsar HCT 40mg/12,5mg: thuốc điều trị tăng huyết áp

Actelsar HCT là một sự kết hợp của một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, telmisartan, và thuốc lợi tiêu thiazid, hydrochlorothiazide. Sự kết hợp của những thành phần này có tác dụng hạ huyết áp hiệp đồng, làm giảm huyết áp tốt hơn mỗi thành phần.

Actelsar: thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II

Telmisartan đối kháng angiotensin II với ái lực rất cao từ vị trí liên kết của nó ở phân nhóm thụ thể AT1, thụ thể này chịu trách nhiệm cho các hoạt động đã biết của angiotensin II.

Acebutolol hydrolorid: thuốc chẹn beta điều trị bệnh tim mạch

Acebutolol hydrolorid là dẫn chất của acebutolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta- adrenergic được chỉ định trong điều trị các bệnh tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim.

Actemra: thuốc điều trị viêm khớp

Thận trọng bệnh nhân có tiền sử loét ruột, viêm túi thừa, nhiễm trùng tái phá, mạn tính, bệnh lao tiềm ẩn, viêm gan do virút

Atracurium besylate: Hanaatra inj, Notrixum, Tracrium, thuốc phong bế thần kinh cơ

Thuốc hầu như không tác động đến tần số tim, huyết áp trung bình, sức cản mạch máu toàn thân, cung lượng tim hoặc huyết áp tĩnh mạch trung tâm.

Artesunate: thuốc chống sốt rét

Thuốc có tác dụng mạnh và nhanh diệt thể phân liệt trong máu đối với Plasmodium vivax và đối với cả hai P falciparum nhạy cảm và kháng cloroquin

Arsenic trioxide: Asadin, thuốc điều trị ung thư

Các nghiên cứu in vitro trên hệ microsom gan người cho thấy arsenic trioxid không có tác dụng ức chế hoạt tính các enzym chính của cytochrom P450 như 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1

Arginine: Adigi, Agine B, Amp Ginine, Apharmincap, Arbitol, Arfosdin, bổ sung acid amin

Arginin, như các acid amin dibasic khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin, tuyến tuỵ giải phóng glucagon và insulin

Anastrozole: Anastrol, Anazo, Arezol, Arimidex, Femizet, Victans, thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase

Sau khi uống, anastrozol được hấp thu rất nhanh và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt trong vòng 2 giờ

Alverine citrate: Akavic, Averinal, Beclorax, Cadispasmin, Dofopam, Dospasmin, Eftispasmin; Gloveri, thuốc giảm đau chống co thắt cơ trơn

Alverin citrat có tác dụng trực tiếp đặc hiệu chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa và tử cung, nhưng không ảnh hưởng đến tim, mạch máu và cơ khí quản ở liều điều trị

Allopurinol: Alloflam, Allopsel, Allorin, Alurinol, Apuric, Darinol 300, Deuric, thuốc chống gút giảm sản xuất acid uric

Alopurinol cũng làm tăng tái sử dụng hypoxanthin và xanthin để tổng hợp acid nucleic và nucleotid, kết quả làm tăng nồng độ nucleotid dẫn tới ức chế ngược lần nữa tổng hợp purin

Alfuzosin hydrochloride: Alsiful SR., Chimal, Flotral, Gomzat, Xatral SR, Xatral XL

Alfuzosin có tác dụng chọn lọc với các thụ thể alpha1 adrenergic ở đường tiết niệu dưới, tuyến tiền liệt, vỏ tuyến tiền liệt, vùng đáy, cổ bàng quang và niệu đạo.

Alendronat Natri: muối natri của acid alendronic

Alendronat gắn vào xương và có nửa đời đào thải cuối cùng kéo dài tới trên 10 năm; tuy nhiên alendronat vẫn có hoạt tính dược lý khi gắn vào khung xương

Adipiodone: thuốc cản quang để chiếu chụp X quang

Thuốc làm tăng hấp thụ tia X khi chiếu qua cơ thể, do đó hiện rõ cấu trúc của túi mật và đường dẫn mật, mức độ cản quang tỷ lệ thuận với nồng độ iod

Acitretin: thuốc điều trị vảy nến

Tác dụng chống viêm và chống tăng sinh của acitretin giúp làm giảm viêm ở da và biểu bì, giảm bong biểu bì, ban đỏ và độ dày của các tổn thương vẩy nến

Acid Zoledronic: Aclasta, Simpla, Zoldria, Zolenate, Zometa, thuốc điều trị tăng calci máu

Nửa đời thải trừ cuối cùng khoảng 146 giờ, tốc độ thải trừ acid zoledronic qua thận giảm xuống ở những bệnh nhân suy thận nặng

Acid Pantothenic: thuốc điều trị chuột rút, viêm dây thần kinh

Khi tiêm liều cao dexpanthenol đã được báo cáo là làm tăng nhu động ruột dạ dày do kích thích acetyl hóa cholin thành acetylcholin; tuy vậy, hiệu quả của thuốc không được chứng minh

Acid Ioxaglic: thuốc cản quang

Khi tiêm vào mạch máu, thuốc phân bố trong hệ mạch và khu vực gian bào, không làm tăng đáng kể thể tích máu lưu chuyển và không gây rối loạn cân bằng huyết động

Acid Fusidic: Fendexi, Flusterix, Foban; Fucidin, Fusidic, Germacid, Lafusidex, Nopetigo, thuốc kháng sinh dùng khi kháng penicilin

Acid fusidic ức chế vi khuẩn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid

Acid Ethacrynic: thuốc điều trị phù, tăng huyết áp

Acid ethacrynic ít hoặc không tác dụng trực tiếp tới tốc độ lọc ở cầu thận hoặc lượng máu qua thận, nhưng nếu bài niệu xảy ra nhanh hoặc quá nhiều sẽ làm giảm rõ rệt tốc độ lọc ở cầu thận

Acid Aminocaproic: Plaslloid, thuốc kháng tiêu fibrin cầm máu

Phòng và điều trị chảy máu kết hợp với tiêu fibrin quá mức, thường gặp trong phẫu thuật tim, cắt bỏ tuyến tiền liệt, thận hoặc trong một số bệnh về máu, bong rau non, xơ gan

Acenocoumarol: Darius, thuốc dự phòng và điều trị huyết khối

Thuốc này ức chế enzym vitamin K epoxid reductase, dẫn tới ngăn cản quá trình chuyển acid glutamic thành acid gammacarboxyglutamic của các protein tiền thân của các yếu tố đông máu

Acebutolol: Sectral, thuốc điều trị tăng huyết áp và rồi loạn nhịp tim

Ở liều thấp, acebutolol có tác dụng ức chế chọn lọc do cơ chế cạnh tranh với các chất dẫn truyền thần kinh giao cảm trên thụ thể beta1 ở tim, trong khi có rất ít tác dụng trên thụ thể beta2 ở phế quản

Abacavir: Ziagen, thuốc kháng virus điều trị HIV

Abacavir chỉ có tác dụng ức chế mà không diệt virus HIV nên trong thời gian điều trị, người bệnh vẫn cần phải triệt để áp dụng các biện pháp an toàn

Atozet: thuốc hạ mỡ máu phối hợp

Làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành và có tiền sử hội chứng mạch vành cấp, đã điều trị bằng statin hay không

Ambelin: thuốc điều trị tăng huyết áp

Chống chỉ định quá mẫn cảm với dihydropyridin, amlodipin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, sốc tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần trước đó.

Amlaxopin: thuốc điều trị tăng huyết áp

Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, thuốc chẹn kênh Ca, huyết áp thấp, sốc tim, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim.

Aminoral: trị rối loạn chuyển hóa protein ở bệnh nhân suy thận

Nếu dùng chung với thuốc khác có chứa calci thì có thể làm tăng calci huyết quá mức, không nên dùng chung với thuốc làm giảm độ hòa tan của calci.

Algotra: thuốc giảm đau không có chất gây nghiện và hạ sốt

Nên chọn liều thấp nhất có hiệu quả, người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi, khởi đầu 2 viên một ngày, có thể tăng liều nhưng không quá 8 viên/ngày, cách khoảng các liều không ít hơn 6 tiếng.

Atosiban PharmIdea

Công dụng làm chậm sinh non sắp xảy ra đối với phụ nữ mang thai, có cơn co tử cung đều đặn, giãn cổ tử cung.

Almasane

Thận trọng với bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphirin đang thẩm tách máu, suy tim sung huyết, phù, xơ gan, chế độ ăn ít natri, mới xuất huyết tiêu hóa.

Apuldon Paediatric

Khó tiêu (không có loét); trào ngược thực quản, trào ngược do viêm thực quản và dạ dày; đẩy nhanh tốc độ di chuyển bari trong nghiên cứu chụp X quang; liệt dạ dày ở bệnh nhân tiểu đường.

Arodin

Điều trị & phòng ngừa nhiễm khuẩn tại các vết cắn & trầy da, dùng sát trùng trong tiểu phẫu, phỏng & các vết thương da khác.

Amiyu

Độ an toàn đối với trẻ em chưa được xác định. Vào thời điểm sử dụng: cung cấp cho bệnh nhân chế độ ăn ít protein theo chức năng thận & lượng calo hấp thụ nên là ≥ 1800kCal.

Atelec

Thận trong với bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, tiền sử phản ứng phụ nghiêm trọng với thuốc đối kháng Ca, cao tuổi, cho con bú (tránh dùng), lái xe/vận hành máy.

Artrodar

Khởi đầu 1 viên/lần/ngày uống cùng bữa ăn tối trong 2 đến 4 tuần đầu tiên, có thể kết hợp NSAID khác, hoặc thuốc giảm đau.

Advagraf

Chuyển từ ciclosporin sang tacrolimus: Khởi đầu 12-24 giờ sau khi ngưng ciclosporin, tiếp tục theo dõi nồng độ ciclosporin máu vì độ thanh thải của ciclosporin có thể bị ảnh hưởng.

Abanax

Loét dạ dày – tá tràng lành tính, loét tái phát, loét miệng nối, trường hợp cần giảm quá trình tiết axit dạ dày, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản và Zollinger Ellison.

Atopiclair

Giúp làm giảm cảm giác ngứa, rát & đau do một số vấn đề da liễu gây ra (như viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc); hỗ trợ làm giảm khô ráp da nhờ duy trì độ ẩm của da, cần thiết cho quá trình phục hồi da.

Adrim

Adrim làm tăng độc tính liệu pháp chống ung thư khác hoặc liệu pháp chiếu xạ trên cơ tim, niêm mạc, da và gan; làm nặng thêm viêm bàng quang chảy máu do cyclophosphamide.

Amigreen TPN

Liều tối đa là 1 - 1,5 g/kg/ngày, truyền tĩnh mạch với tốc độ không quá 10 g/60 phút. Trẻ em, người già, bệnh nhân phỏng cần điều chỉnh liều và tốc độ truyền cho phù hợp với từng bệnh nhân.

Anaferon

Phối hợp điều trị và dự phòng tái phát herpes mạn tính (bao gồm herpes môi, herpes sinh dục), virus viêm não truyền từ ve (tick-borne encephalitis virus), enterovirus, rotavirus, coronavirus, calicivirus.

Agimosarid

Khi bắt đầu và khi ngừng điều trị: theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh (vì thuốc có khoảng điều trị hẹp), thời gian prothrombin (ở người đang uống thuốc chống đông).

Antanazol

Phản ứng phụ ít gặp quá mẫn; nổi mụn nước, viêm da tiếp xúc, phát ban, bong da, da nhớp dính; chỗ bôi thuốc bị chảy máu, khó chịu, khô, viêm nhiễm, kích ứng, dị cảm/phản ứng da.

Aclon

Thận trọng với người mắc bệnh đường tiêu hóa, viêm loét ruột, bệnh Crohn, bất thường về máu, porphyria gan, cao tuổi, lái xe/vận hành máy móc, đang cho con bú (tránh dùng), suy gan/tim/thận nhẹ.

Abatrio

Nên ngưng điều trị bằng Abatrio nếu bệnh nhân đau bụng, buồn nôn, nôn, hoặc kết quả các xét nghiệm sinh hóa bất thường cho đến khi viêm tụy được loại trừ. Có thai, cho con bú: không nên dùng.

Abound

Cho ăn đường ống: không pha trong túi tiếp thức ăn bằng ống. 1 gói + 120 mL nước ở nhiệt độ phòng, khuấy đều bằng thìa dùng 1 lần, kiểm tra vị trí đặt ống, tráng ống cho ăn bằng 30 mL nước.

Acabrose 50mg

Kiểm tra Hb được glycosyl hóa khi kiểm soát đường huyết dài hạn. Kiểm tra transaminase huyết thanh mỗi 3 tháng trong năm đầu tiên điều trị và định kỳ sau đó; nếu tăng transaminase, giảm liều hoặc ngưng điều trị.

AC Diclo

Tương tác với thuốc chống đông đường uống và heparin, kháng sinh nhóm quinolon, aspirin hoặc glucocorticoid, diflunisal, lithi, digoxin, ticlopidin, methotrexat.

Aceartin

Khởi đầu & duy trì: 25 - 50 mg, ngày 1 lần. Nếu cần tăng lên 100 mg, ngày 1 lần. Người lớn tuổi (> 75 tuổi), người suy thận (từ vừa đến nặng) hay bị giảm dịch nội mạc: khởi đầu 25 mg, ngày 1 lần.

Acebis

Thận trọng: Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn ở bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Phản ứng phụ: Khó chịu, cảm giác bất thường ở miệng, thở khò khè, chóng mặt, ù tai, đổ mồ hôi.

Aceblue

Ðược dùng làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt (mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản.

Acemetacin Stada

Đợt cấp của bệnh gout: 1 viên x 3 lần /ngày, uống cho đến khi hết triệu chứng. Bệnh nhân không bị rối loạn tiêu hóa: có thể tăng liều lên 300mg/ngày, khởi đầu 2 viên, sau đó thêm 1 viên mỗi 8 giờ.

Aceclofenac Stada

Chống chỉ định những bệnh nhân thực sự hay nghi ngờ mắc chứng loét tá tràng hoặc đường tiêu hoá tái phát, hoặc những bệnh nhân mắc chứng chảy máu đường ruột hoặc các chứng chảy máu khác.

Acefdrox

Thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân có: Tiền sử dị ứng penicillin, tiền sử loét đường tiêu hóa, đặc biệt viêm ruột giả mạc. Phụ nữ có thai & cho con bú không dùng.

Acenac

Thuốc không được dùng cho người đang bị hay nghi ngờ có loét tá tràng hoặc loét đường tiêu hóa, hoặc người có tiền sử loét tá tràng hoặc đường tiêu hóa tái phát.

Acepolcort H

Thuốc được tiêm thật chậm vào trong khớp hoặc vùng ngoại vi của các khớp lớn như: khớp gối, khớp háng, khớp vai, và có thể tiêm vào các mô cơ mềm, bao gân, hạt thấp liên quan tới khớp.

Adacel

Bệnh lý não (hôn mê, giảm tri giác, co giật kéo dài) không do một nguyên nhân xác định nào khác xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi tiêm một liều vắc-xin bất kỳ có thành phần ho gà.

Acetazolamid Pharmedic

Chống chỉ định: Nhiễm acid do tăng clor máu. Giảm natri và kali huyết. Điều trị dài ngày glaucom góc đóng mạn tính không sung huyết. Không nên dùng Acetazolamid cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Axcel Erythromycin ES

Phản ứng phụ. Rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng giả mạc. Phản ứng độc với gan, phản ứng dị ứng/phản vệ có thể xảy ra. Bệnh bạch cầu hạt, phản ứng rối loạn tâm thần, ác mộng, hội chứng giống nhược cơ, viêm tuỵ.

Axcel Cefaclor 125 Suspension

Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: 250 - 500 mg, ngày 2 lần hoặc 250 mg, ngày 3 lần. Nhiễm khuẩn nặng hơn: 500 mg, ngày 3 lần.

Axcel Cephalexin Capsules

Thận trọng với bệnh nhân quá mẫn cảm với penicillin, tiền sử sốc phản vệ do penicillin hoặc các phản ứng trầm trọng khác (không dùng), suy thận, có thai/cho con bú.

Axcel Chlorpheniramine

Thận trọng với bệnh nhân bị glaucoma góp đóng, hen phế quản, ưu năng tuyến giáp, bệnh tim mạch, phì đại tuyến tiền liệt, loét đường tiêu hóa, tắc môn vị, nghẽn cổ bàng quang.

Alenbone Plus

Điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy xương nén cột sống) và ở các bệnh nhân có nguy cơ thiếu vitamin D.

Actobim

Phòng & hỗ trợ điều trị tiêu chảy, đầy hơi, các rối loạn tiêu hóa khác do nhiễm vi khuẩn, virus đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh, trẻ em & người lớn; điều trị bằng hóa chất.

Anzatax

Thận trọng ở bệnh nhân suy gan, bệnh lý thần kinh; phụ nữ có thai, cho con bú, ngưng cho con bú, không lái xe, vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.

Alprostapint

Đối với trẻ có những tổn thương hạn chế lưu thông máu ở phổi có thể truyền tĩnh mạch liên tục qua ống thông động mạch rốn đặt ở ngay hoặc ngay trên chỗ giao nhau của động mạch chủ xuống.

Azissel

Người lớn: ngày đầu tiên liều duy nhất 500 mg, 4 ngày sau 250 mg/ngày. Nhiễm khuẩn sinh dục chưa biến chứng: liều duy nhất 1 g. Trẻ em: ngày đầu tiên 10 mg/kg/ngày, 4 ngày sau 5 mg/kg/ngày.

Augmentin SR

Điều trị ngắn hạn nhiễm khuẩn đường hô hấp, như viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm xoang cấp do vi khuẩn.

Adenosin Ebewe

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất kể cả con đường dẫn truyền phụ (hội chứng Wolf-Parkinson-White). Chẩn đoán loạn nhịp tim nhanh cấp tính & xét nghiệm về stress dược lý học.

Alimta

Thận trọng phối hợp Aminoglycosid, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất platin, cyclosporin; probenecid, penicillin; NSAID (liều cao), aspirin; thuốc uống chống đông. Không khuyến cáo: Vaccin sống giảm độc lực.

Aluvia

Phối hợp thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm HIV 1. Lựa chọn Aluvia cho bệnh nhân đã từng sử dụng thuốc ức chế protease nên dựa vào xét nghiệm đề kháng virus và tiền sử điều trị..

Aricept Evess

Ngưng thuốc khi hiệu quả điều trị không còn. Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose do di truyền hiếm gặp: không dùng. Khi lái xe/vận hành máy móc.

Augmentin Sachet

Uống vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của AUGMENTIN là tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.

Avamys

Dựa trên các dữ liệu về một glucocorticoid khác được chuyển hóa bởi CYP3A4, thuốc được khuyến cáo không sử dụng kết hợp với ritonavir do có nguy cơ tăng nồng độ toàn thân với thuốc xịt mũi AVAMYS.

Actrapid

Actrapid HM Penfill là dung dịch insulin tác dụng nhanh. Các ống thuốc Actrapid HM Penfill được thiết kế dùng với hệ thống tiêm insulin của Novo Nordisk và kim NovoFine.

Avastin

Avastin ngăn không cho VEGF gắn với các thụ thể của nó, Flt-1 và KDR, trên bề mặt tế bào nội mạc. Sự trung hòa hoạt tính sinh học của VEGF làm giảm sinh mạch của khối u, vì vậy ức chế sự tăng trưởng của khối u.

Aspilets EC

Khi uống một lượng lớn acid salicylic có thể dẫn đến thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Xử trí ngộ độc bao gồm súc rửa dạ dày.

Ambroco

Ambroxol HCl là một dẫn xuất của bromhexine, một chất tan đàm. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn.

Amaryl

Khi quên uống 1 liều, không được uống bù bằng 1 liều cao hơn, không được bỏ qua bữa ăn sau khi đã uống thuốc.

Amlevo

Levofloxacin ít được chuyển hóa và được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Apidra SoloStar

Insulin glulisine phát huy tác dụng nhanh hơn insulin người thông thường khoảng hai lần và chấm dứt tác dụng hạ thấp glucose sớm hơn insulin người thông thường khoảng 2 giờ.

Axid

Nizatidine đối kháng có cạnh tranh thuận nghịch với histamine ở receptor H2, nhất là tại các receptor H2 ở tế bào thành của dạ dày.

Axepin

Nồng độ trung bình trong nước tiểu, trong khoảng 12-16 giờ sau khi tiêm, là 17,8 mg trên ml. Sau khi dùng 1 hoặc 2 g đường tĩnh mạch, các nồng độ trung bình trong nước tiểu tương ứng là 26,5.

Avelox

Viên moxifloxacin được hấp thu tốt và nhanh chóng ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học tuyệt đối khoảng 90% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và các sản phẩm sữa.

Atussin

Siro Atussin là một thuốc không gây nghiện làm long đàm, trị ho và làm giãn phế quản, Thuốc điều trị long đàm theo 3 hướng, ho khan, ho dị ứng, ho có đàm.

Atarax

Phần thuốc chứa trong ống thuốc Atarax không tương hợp với thiopental sodique, cũng như với các dung dịch tiêm có pH trên 7.

Aspirine PH8

Ở liều cao được chỉ định trong bệnh thấp khớp, cần theo dõi các dấu hiệu ù tai, giảm thính lực và chóng mặt. Nếu xảy ra các dấu hiệu này, cần giảm liều ngay.

Ascortonyl

Không có nghiên cứu về độc tính gây quái thai trên thú vật, trên lâm sàng, không có tác dụng gây dị dạng hay độc phôi nào được ghi nhận cho đến nay.

Arthrodont

Nhũ nhi và trẻ em dưới 3 tuổi do trong thành phần có menthol có thể gây các ảnh hưởng trên thần kinh như co giật khi dùng liều cao.

Arginine Veyron

Trong trường hợp sự tạo urê bị suy giảm do di truyền, dùng arginine sẽ làm tăng sự giải độc và đào thải amoniac dưới dạng citruNine hoặc acide argino-succinique.

Aredia

Các thay đổi về sinh hóa phản ánh tác dụng của Aredia trong việc ức chế quá trình làm tăng calci huyết do bệnh lý khối u, được ghi nhận qua sự giảm canxi.

Arduan

Thuốc được dùng gây giãn cơ trong gây mê, trong các loại phẫu thuật khác nhau khi cần sự giãn cơ lâu hơn 20-30 phút.

Aprovel

Irbesartan không ảnh hưởng đến triglycerides, cholesterol hay glucose, Nó cũng không ảnh hưởng đến acid uric huyết thanh hay sự bài tiết acid uric trong nước tiểu.

Apranax

Vì khả năng gây phản ứng chéo, không nên dùng Apranax ở những bệnh nhân vốn đã sử dụng aspirine, hay thuốc kháng viêm không stéroide.

Apo Ranitidine

Mặc khác, tính theo độ acid trong 24 giờ và lượng acid tiết ra vào ban đêm, 150 mg ranitidine dùng hai lần mỗi ngày ưu việt hơn 200 mg cimetidine ba lần mỗi ngày và 400 mg vào buổi tối.

Apo Piroxicam

Mức độ và tốc độ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn hay các thuốc kháng acid, Khi dùng thuốc hàng ngày, nồng độ trong huyết tương gia tăng trong vòng 5 đến 7 ngày để’ đạt đến trạng thái ổn định.

Apo Doxy

Apo Doxy, doxycycline là một kháng sinh phổ rộng tác động lên nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương, Tác động kháng khuẩn của doxycyline là ức chế sự tổng hợp protein.

Antidol

Trong hoạt dịch, ibuprofène đạt được nồng độ ổn định khoảng giữa giờ thứ 2 và giờ thứ 8 sau khi uống, nồng độ tối đa trong hoạt dịch bằng khoảng 1/3 nồng độ tối đa trong huyết tương.

Anaxeryl

Chống chỉ định sang thương rỉ dịch, quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc, không bôi lên niêm mạc.

Amoclavic và Amoclavic Forte

Amoclavic là kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng bao gồm nhiều dòng vi khuẩn Gram dương và Gram âm sinh hay không sinh b-lactamase.

Amitase

Điều trị đồng thời với kháng sinh trong các tình trạng nhiễm trùng, Khó khạc đàm trong các bệnh sau, viêm phế quản, hen phế quản và điều trị đồng thời với các thuốc trị lao trong lao phổi.

Aminosteril N Hepa

Nguồn cung cấp acid amin bằng đường tĩnh mạch trong các trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng có hoặc không có bệnh lý não, điều trị hôn mê gan.

Aminosteril

Aminosteril 5% là dung dịch acid amin đầu tiên dùng cho người lớn có chứa taurine, giúp bệnh nhân có một chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch hợp lý nhất.

Aminoplasmal

Dịch truyền chứa tất cả các acid amin cần thiết do đó làm giảm tiêu hao năng lượng do các phản ứng tổng hợp acid amin

Ameproxen

Đặc biệt không được sử dụng naproxen sodium trong 3 tháng cuối của thai kỳ trừ phi được sự hướng dẫn chuyên môn, bởi vì thuốc có thể làm thai chết lưu.

Ameflu MS

Không sử dụng thuốc này nếu đang điều trị uống thuốc chống trầm cảm IMAO, Chỉ sử dụng sau khi ngưng thuốc nhóm IMAO hai tuần hoặc sau khi hỏi ý kiến của bác sỹ.

Ameferro

Thời gian điều trị phải đủ để’ điều chỉnh tình trạng thiếu máu và nguồn dự trữ sắt, trung bình 3 đến 4 tháng, có thể lâu hơn nếu không giải quyết được nguyên nhân thiếu máu

Alvityl comprimé enrobé

Phòng ngừa và điều chỉnh một vài tình trạng thiếu hụt vitamine do chế độ dinh dưỡng mất cân đối hoặc không đủ ở người lớn, thanh niên và trẻ em trên 6 tuổi.

Alvesin

Điều chỉnh các tình trạng thiếu protéine mà nguyên nhân là do tăng nhu cầu protéine hoặc tăng tiêu thụ protéine hoặc do rối loạn cung cấp protéine trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết.

Alphagan

Yếu tố nguy cơ lớn nhất ở người bệnh glaucome là tăng nhãn áp, nNhãn áp càng tăng thì càng có nguy cơ suy thoái thần kinh thị giác, càng dễ bị mù.

Alpha Therapeutic

Albumin được phân bố ở dịch ngoại bào và hơn 60 phần trăm nằm trong khu vực ngoại mạch, Tổng số albumin trong cơ thể người 70 kg tương đương 320 g, có chu kỳ tuần hoàn 15 đến 20 ngày, trung bình 15 g một ngày.

Albothyl

Điều trị tại chỗ chứng viêm hoặc nhiễm khuẩn và tổn thương tổ chức của âm đạo và cổ tử cung (dịch tiết do nhiễm khuẩn, Trichomonas và nấm, loé t do mũ tử cung ép), các chứng condylom nhọn.

Adona

Dùng đường tĩnh mạch 0,5; 2,5 và 5 mg/kg Carbazochrome sodium sulfonate cho thỏ đã ức chế tính tăng thấm mao mạch gây ra bởi hyaluronidase theo thứ tự là 28%, 40% và 65%.

Apo Amilzide

Tăng kali huyết, nghĩa là nồng độ kali trong huyết thanh vượt quá 5,5 mEq mỗi lít, đã được nhận thấy trên một vài bệnh nhân dùng amiloride hydrochloride riêng rẻ hay với thuốc lợi tiểu.

Aberel

Các thể bệnh trứng cá, trừ trứng cá đỏ, dùng cho các trường hợp như trứng cá thường, hội chứng Favre, và Racouchot, các bệnh trứng cá nghề nghiệp.

Abciximab

Do tăng nguy cơ chảy máu nên có chống chỉ định với có xuất huyết nội tạng; tiền sử tai biến mạch não; mới phẫu thuật hoặc có chấn thương sọ não, u hoặc dị tật nội sọ.

A 313

Viên nang và ống tiêm: - Như các chỉ định của Vitamin A (quáng gà, hội chứng tiền kinh, viêm đại tràng, một số bệnh nhiễm khuẩn...). - Ống dùng ngoài da: bỏng, loét, vết thương nông, lỗ rò.

Avodart

Chống chỉ định dùng Avodart cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với dutasteride, với các chất ức chế 5-alpha reductase khác hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Mục lục các thuốc theo vần A

A - Gram - xem Amoxicilin, A - Hydrocort - xem Hydrocortison, A - Methapred - xem Methyl prednisolon, A.P.L, xem Chorionic gonadotropin - Các gonadotropin, A.T.P - xem Adenosin

Aspegic

Aspegic! Sau khi uống, acétylsalicylate de lysine tách thành acide acétylsalicylique và lysine. Acide ac tylsalicylique được hấp thu nhanh chóng và thủy phân trong huyết tương thành acide salicylique.

Arcalion

Arcalion là một phân tử đặc biệt, kết quả của quá trình biến đổi cấu trúc của nhân thiamine, thành lập cầu nối disulfure, gắn thêm một nhánh ester ưa lipide, mở vòng thiazole.

Anexate

Anexate! Flumazénil, imidazobenzodiazépine, là một thuốc đối kháng của benzodiazepine, nó ngăn chặn một cách chuyên biệt, do ức chế cạnh tranh.

Amlor

Amlodipine là chất ức chế dòng ion calcium (chất ức chế kênh calcium chậm hay chất đối kháng ion calcium) và ức chế dòng ion calcium đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu.

Amiklin

Có thể phối hợp aminoside với một kháng sinh khác trong một số trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm dựa vào các dữ liệu vi khuẩn học, đặc biệt trong các biểu hiện nhiễm trùng ở thận, hệ tiết niệu và sinh dục.

Amikacin Injection Meiji

Amikacin là kháng sinh nhóm aminoglycoside bán tổng hợp từ kanamycin A, Amikacin có hiệu lực trên các enzym, làm mất hoạt tính của các aminoglycoside khác.

Alphachymotrypsine Choay

Trong một vài trường hợp, có thể có các biểu hiện dị ứng với thuốc, khi đó nên tránh hay ngưng sử dụng, đường uống: 2 viên lần, 3 hoặc 4 lần trong ngày.

Alaxan

Alaxan kết hợp tác động giảm đau và kháng viêm của ibuprofène và tính chất giảm đau, hạ nhiệt của paracetamol. Ibuprofène ngăn cản sự sinh tổng hợp prostaglandine bằng cách ức chế hoạt động của enzyme cyclo-oxygénas.

Adrenoxyl

Adrenoxyl! Được dùng như thuốc cầm máu để chuẩn bị phẫu thuật ngoại khoa và điều trị xuất huyết do mao mạch.

Adalat

Adalat, Nifedipine là thuốc đối kháng calci thuộc nhóm dihydropyridine, ở những nồng độ rất thấp, ion calci đi vào trong tế bào cơ tim, và cơ trơn của mạch máu.

Actifed

Actifed! Actifed và xirô Actifed phối hợp một chất đối kháng thụ thể H1 của histamine và một tác nhân làm giảm sung huyết ở mũi.

Actapulgite

Actapulgite! Điều trị triệu chứng các bệnh đại tràng cấp và mãn tính đi kèm với tăng nhu động ruột, nhất là khi có chướng bụng và tiêu chảy.

Act Hib

Act Hib! Dự phòng cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên chống lại các nhiễm trùng xâm lấn do Haemophilus influenzae b (viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào, viêm khớp, viêm nắp thanh quản...).

Augmentin

Augmentin là một kháng sinh, tác dụng diệt khuẩn với nhiều loại vi khuẩn, bao gồm vi khuẩn tiết men beta lactamase kháng với ampicillin và amoxycillin.

Acecpen

Thuốc Acecpen có thành phần hoạt chất là Paracetamol

ACC 200

ACC có hoạt chất là Acetylcystein, chỉ định và công dụng trong tiêu nhày trong các bệnh phế quản-phổi cấp và mãn tính kèm theo tăng tiết chất nhày.

Acarosan

Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng khi dùng, tác dụng không mong muốn, quá liều và xử trí, cách bảo quản

Acarilbial

Thuốc Acarilbial có thành phần hoạt chất là Benzyl benzoat.

AC Vax

Thuốc AC Vax có thành phần hoạt chất là Vaccin não mô cầu.

Ac De

Thuốc Ac De có thành phần hoạt chất là Dactinomycin.

Adsorbed Tetanus Vaccine

Thuốc Adsorbed Tetanus Vaccine có thành phần hoạt chất là vaccin uốn ván.

Abomacetin

Thuốc Abomacetin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.

Abodine

Thuốc Abodine có thành phần hoạt chất là Povidon iod. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định

ABO 10

Thuốc ABO 10 có thành phần hoạt chất là Acid boric. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định

Abitrate

Thuốc Abitrate có thành phần hoạt chất là Clofibrat.

Abetol

Thuốc Abetol có thành phần hoạt chất là Labetalol hydroclorid. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng

Abelcet

Thuốc Abelcet có thành phần hoạt chất là Amphotericin B.

Abboticin

Thuốc Abboticin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.

Abbokinase Ukidan

Thuốc Abbokinase Ukidan có thành phần hoạt chất là Urokinase.

Abbodop

Thuốc Abbodop có thành phần hoạt chất là Dopamin.

Abapressin

Thuốc Abapressin có thành phần hoạt chất là Guanethidin, thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định

Abalgin

Thuốc Abalgin có thành phần hoạt chất là Dextroproxyphen.

Abacin

Thuốc Abacin có thành phần hoạt chất là Trimethoprim

A.T.P

A.T.P - Thuốc chống loạn nhịp tim - Hoạt chất là Adenosin

A.P.L

A.P.L - Hormon điều hòa tuyến sinh dục - Hoạt chất là Chorionic gonadotropin.

Alpha Chymotrypsin

Chymotrypsin cũng được sử dụng nhằm giảm viêm và phù mô mềm do áp xe và loét, hoặc do chấn thương và nhằm giúp làm lỏng các dịch tiết đường hô hấp trên ở người bệnh hen.

A Methapred

A - Methapred có thành phần hoạt chất là Methyl prednisolon.

A Hydrocort

A - Hydrocort có thành phần hoạt chất là Hydrocortison.

Activated chacoal

Than hoạt có thể hấp phụ được nhiều hợp chất vô cơ, và hữu cơ, khi dùng đường uống, than hoạt làm giảm sự hấp thu của những chất này.

A Gram

Thuốc A Gram có thành phần hoạt chất là Amoxicilin, Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng khi dùng

Azathioprin

Azathioprin là một chất chống chuyển hóa có cấu trúc purin. Thuốc tác dụng chủ yếu là ức chế miễn dịch.

Atropin

Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ phó giao cảm.

Atorvastatin

Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.

Atenolol

Thuốc chẹn thụ thể beta có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dụng ổn định màng. Atenolol tan trong nước, do đó ít thấm vào hệ thần kinh trung ương.

Attapulgit

Atapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat chủ yếu là một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.

Asparaginase

L - asparaginase là đồng phân quay trái của một protein phân tử lượng lớn, chiết từ Escherichia coli và các vi khuẩn khác.

Artemisinin

Artemisinin là thuốc chống sốt rét, được phân lập từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Asteriaceae.

Artemether

Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, được chế tạo bằng cách khử artemisinin, rồi ether hóa lactol thu được. Artemether chủ yếu có tác dụng diệt thể phân liệt ở máu.

Ampicillin and sulbactam

Ampicilin là kháng sinh kháng khuẩn, tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gram dương và âm, do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn.

Ampicillin

Ở người mang thai, nồng độ thuốc trong huyết thanh chỉ bằng một nửa, do ở người mang thai, ampicilin có thể tích phân bố lớn hơn nhiều.

Amphotericin B

Amphotericin là một kháng sinh chống nấm nhờ gắn vào sterol (chủ yếu là ergosterol) ở màng tế bào nấm làm biến đổi tính thấm của màng.

Amoxicillin and clavulanate

Amoxicilin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta - lactamin có phổ diệt khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Amoxicillin

Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương, nửa đời của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh.

Amlodipine

Amlodipin là dẫn chất của dihydropyridin có tác dụng chẹn calci qua màng tế bào. Amlodipin ngăn chặn kênh calci loại L phụ thuộc điện thế, tác động trên các mạch máu ở tim và cơ.

Amitriptyline

Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng qua nhau thai vào thai nhi. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần.

Acarbose

Acarbose là một tetrasacharid chống đái tháo đường, ức chế men alpha - glucosidase ruột đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat.

Amiodaron

Amiodaron có tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điện thế hoạt động ở tâm thất, và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực.

Amiloride hydrocloride

Amilorid là một thuốc giữ kali có tác dụng bài tiết natri - niệu, lợi tiểu và chống tăng huyết áp yếu (so với thuốc lợi tiểu thiazid).

Amikacin

Amikacin sulfat là kháng sinh bán tổng hợp họ aminoglycosid. Thuốc diệt khuẩn nhanh do gắn hẳn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn và ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn.

Ambroxol

Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.

Amantadin

Amantadin có tác dụng thông qua tác dụng dopaminergic và kháng virus. Thuốc dùng để phòng và điều trị triệu chứng các bệnh gây bởi nhiều chủng virus cúm A.

Alteplase

Trong nhồi máu cơ tim cấp, điều trị bằng chất hoạt hóa plasminogen mô nhằm tăng tưới máu của động mạch vành, giảm được kích cỡ nhồi máu, giảm được nguy cơ suy tim sau nhồi máu và giảm tử vong.

Alprazolam

Alprazolam là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn chống lo âu, chống trầm cảm và được kê đơn rộng rãi trong điều trị các tình trạng lo âu, hoảng sợ.

Alimemazin

Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.

Aldesleukin (interleukin 2 tái tổ hợp)

Aldesleukin là một bột màu trắng, vô khuẩn, dùng để tiêm, có chứa 18 x 106 đvqt/mg aldesleukin, một interleukin - 2 của người tái tổ hợp (rIL - 2), đóng trong các lọ thủy tinh (5 ml).

Alcuronium chloride

Tác dụng của alcuronium tương tự như d - tubocurarin, gây giãn cơ cạnh tranh (không khử cực), được dùng trong phẫu thuật. Thuốc cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể tại cuối bản vận động.

Albumin

Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là duy trì 70 đến 80 phần trăm áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương.

Albendazole

Ở người, sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Ðể có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài.

Adenosine

Adenosin khi tiêm tĩnh mạch bị mất nhanh khỏi tuần hoàn do thuốc xâm nhập vào tế bào, chủ yếu vào hồng cầu và tế bào nội mô mạch máu.

Acid Valproic

Acid valproic hoặc natri valproat là thuốc chống động kinh, bị phân ly thành ion valproat ở đường tiêu hóa. Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh.

Acid Tranexamic

Khả dụng sinh học của thuốc uống xấp xỉ 35% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống liều 1,5 g nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid tranexamic là xấp xỉ 15 microgam/ml và đạt được sau 3 giờ.

Acid Salicylic

Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa); ở nồng độ cao (>1%).

Acid Para Aminobenzoic

Acid para - aminobenzoic dùng dưới dạng bôi làm thuốc chống nắng. Thuốc hấp thụ tốt các bức xạ suốt dải cực tím UVB (280 - 310 nm) nhưng không hấp thụ hoặc hấp thụ rất ít bức xạ cực tím UVA (310 - 400 nm).

Acid Nalidixic

Acid nalidixic là thuốc kháng khuẩn phổ rộng, tác dụng với hầu hết các vi khuẩn ưa khí Gram âm E. coli, Proteus, Klebsiella. Enterobacter thường nhạy cảm với thuốc.

Acid iopanoic

Acid iopanoic là chất cản quang chứa iod hữu cơ, dùng để chụp X - quang kiểm tra túi mật và đường dẫn mật. Thuốc gây tăng hấp thụ tia X khi chiếu qua cơ thể, do đó hiện rõ cấu trúc của cơ quan cần xem.

Acid folic

Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid.

Acid Chenodeoxycholic (chenodiol)

Chenodiol được chỉ định để làm tan sỏi cholesterol ở những người bệnh sỏi mật không cản quang không biến chứng và túi mật vẫn còn hoạt động.

Acid boric

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn có hiệu lực và ít độc hơn.

Acid ascorbic (Vitamin C)

Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch.

Accupril

Tác dụng đầu tiên của quinapril trên người và trên động vật là ức chế men chuyển angiotensin, từ đó làm giảm áp lực mạch máu và sự bài tiết aldosterone.

Acetylsalicylic (Aspirin)

Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin. Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm.

Aciclovir

Aciclovir là một chất tương tự nucleosid, có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes, để có tác dụng aciclovir phải được phosphoryl hóa.

Acetylcystein

Acetylcystein (N - acetylcystein) là dẫn chất N - acetyl của L - cystein, một amino - acid tự nhiên. Acetylcystein được dùng làm thuốc tiêu chất nhầy và thuốc giải độc khi quá liều paracetamol.

Acetazolamid

Acetazolamid là chất ức chế carbonic anhydrase. Ức chế enzym này làm giảm tạo thành ion hydrogen và bicarbonat từ carbon dioxyd và nước.

Azithromycin

Azithromycin là một kháng sinh mới có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid, được gọi là azalid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh.

Aztreonam

Aztreonam được loại bỏ khi thẩm tách máu, nhưng ở một mức độ ít hơn khi thẩm tách màng bụng. Thuốc có thể dùng cho người bệnh bằng cách thêm vào dung dịch thẩm tách màng bụng.