Ameproxen
Đặc biệt không được sử dụng naproxen sodium trong 3 tháng cuối của thai kỳ trừ phi được sự hướng dẫn chuyên môn, bởi vì thuốc có thể làm thai chết lưu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén 220 mg: chai 24 viên.
Thành phần cho một viên
Naproxen sodium: 220 mg.
Chỉ định
Kháng viêm mạnh, giảm đau nhanh để điều trị hữu hiệu các bệnh lý:
Viêm xương khớp.
Viêm khớp dạng thấp.
Viêm dính cột sống.
Đau nhức cơ.
Đau lưng.
Nhức đầu.
Đau răng.
Đau bụng kinh.
Giảm đau nhức trong cảm lạnh.
Hạ sốt.
Có thể sử dụng phối hợp với kháng sinh để’ trị viêm xoang/tai mũi họng.
Chống chỉ định
Viêm loét dạ dày đang tiến triển.
Nhạy cảm với naproxen.
Suy gan nặng.
Suy thận nặng.
3 tháng cuối thai kỳ.
Thận trọng khi dùng
Dị ứng: không sử dụng thuốc này khi đã bị phát ban hoặc phản ứng dị ứng nặng do sử dụng bất kỳ thuốc giảm đau nào. Mặc dù không chứa thành phần thuốc đó nhưng naproxen sodium có thể’ gây nên những phản ứng tương tự trên những bệnh nhân dị ứng với các thuốc giảm đau khác.
Cồn: nói chung nếu dùng 3 hoặc nhiều hơn những loại thức uống chứa cồn mỗi ngày, nên hỏi ý kiến bác sĩ về cách sử dụng và thời điểm dùng naproxen sodium và các thuốc giảm đau khác. Không nên sử dụng naproxen sodium lâu hơn 10 ngày để giảm đau hoặc hơn 3 ngày để’ hạ sốt trừ phi có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Nên hỏi ý kiến của bác sĩ trong trường hợp:
Đau hoặc sốt vẫn kéo dài hoặc nặng hơn.
Đỏ hoặc sưng tại vị trí đau.
Uống thêm bất kỳ loại thuốc nào khác.
Có những tác dụng ngoại ý khi dùng thuốc giảm đau trước đây.
Có bất kỳ triệu chứng mới mắc hoặc triệu chứng không thường xuyên.
Ợ nóng, khó chịu hoặc đau dạ dày trong khi đang dùng thuốc này.
Mặc dù naproxen được chỉ định điều trị những bệnh lý giống như chỉ định của aspirin, ibuprofen và acetaminophen, nhưng không nên dùng naproxen sodium chung với các thuốc đó hoặc với các sản phẩm có chứa naproxen ngoại trừ dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
Nếu có thai hoặc đang cho con bú, nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Đặc biệt không được sử dụng naproxen sodium trong 3 tháng cuối của thai kỳ trừ phi được sự hướng dẫn chuyên môn, bởi vì thuốc có thể làm thai chết lưu hoặc gây những biến chứng trong khi sanh.
Cần thận trọng khi bệnh nhân có tiền căn lo é t dạ dày tá tràng.
Cần thận trọng khi sử dụng cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Giữ thuốc tránh xa tầm với của trẻ em.
Trong trường hợp quá liều, hãy tìm sự giúp đỡ chuyên môn hoặc liên hệ với trung tâm kiểm soát ngộ độc ngay lập tức.
Tác dụng ngoại ý
Nhức đầu, buồn nôn, ngủ gà, đau thượng vị, phát ban da, ngứa, hen suyễn.
Liều lượng và cách dùng
Những dạng viêm mạn tính
Viêm khớp dạng thấp.
Viêm xương khớp.
Viêm dính cột sống
Liều tấn công:
800 - 1000 mg naproxen/ngày, chia 2 lần uống (4 - 5 viên Ameproxen).
Liều duy trì:
400 - 500 mg naproxen/ngày, chia 2 lần uống (2 viên Ameproxen)
Trẻ em trên 5 tuổi : 2,5-5 mg naproxen/kg x 2 lần/ngày. Tổng liều < 15 mg/kg/ngày.
Các bệnh lý đau nhức thông thường
Đau nhức cơ, đau lưng.
Nhức đầu, đau răng.
Đau bụng kinh.
Giảm đau nhức trong cảm lạnh.
Hạ sốt.
Có thể sử dụng phối hợp với kháng sinh để trị viêm xoang/tai mũi họng
Người lớn:
2 - 3 viên/ngày, cách nhau 8 - 12 giờ. Có thể dùng liều đầu tiên 2 viên, nếu cần sau 12 giờ uống thêm một viên nữa.
Nên uống với liều thấp nhất mà có hiệu quả.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh quá nóng trên 40 độ C.
Bài viết cùng chuyên mục
Arduan
Thuốc được dùng gây giãn cơ trong gây mê, trong các loại phẫu thuật khác nhau khi cần sự giãn cơ lâu hơn 20-30 phút.
Axcel Cetirizine Syrup: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay
Axcel Cetirizine Syrup hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc. Cetirizine được chỉ định trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay do dị ứng.
Adipiodone: thuốc cản quang để chiếu chụp X quang
Thuốc làm tăng hấp thụ tia X khi chiếu qua cơ thể, do đó hiện rõ cấu trúc của túi mật và đường dẫn mật, mức độ cản quang tỷ lệ thuận với nồng độ iod
AC Diclo
Tương tác với thuốc chống đông đường uống và heparin, kháng sinh nhóm quinolon, aspirin hoặc glucocorticoid, diflunisal, lithi, digoxin, ticlopidin, methotrexat.
Advagraf
Chuyển từ ciclosporin sang tacrolimus: Khởi đầu 12-24 giờ sau khi ngưng ciclosporin, tiếp tục theo dõi nồng độ ciclosporin máu vì độ thanh thải của ciclosporin có thể bị ảnh hưởng.
Acarbose
Acarbose là một tetrasacharid chống đái tháo đường, ức chế men alpha - glucosidase ruột đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat.
Aquaphil: sữa làm sạch mềm không gây kích ứng da
Aquaphil không chứa kiềm, không chứa paraben, với công thức đặc biệt ít tạo bọt. Aquaphil nhẹ nhàng làm sạch làn da, vừa giúp da mềm mại và giữ lại độ ẩm cần thiết. Aquaphil còn là loại sữa lý tưởng cho làn da em bé.
Acetaminophen / Doxylamine / Dextromethorphan / Phenylephrine
Acetaminophen có thể gây độc cho gan ở những người nghiện rượu mãn tính sau nhiều mức liều khác nhau; đau dữ dội hoặc tái phát hoặc sốt cao hoặc liên tục có thể là dấu hiệu của một bệnh nghiêm trọng.
Aluminum Acetate Solution: thuốc giảm kích ứng da
Aluminum Acetate Solution là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để làm giảm tạm thời kích ứng da do cây thường xuân, sồi, cây sơn độc, côn trùng cắn, nấm da chân và viêm da tiếp xúc.
Arodin
Điều trị & phòng ngừa nhiễm khuẩn tại các vết cắn & trầy da, dùng sát trùng trong tiểu phẫu, phỏng & các vết thương da khác.
Alenbone Plus
Điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy xương nén cột sống) và ở các bệnh nhân có nguy cơ thiếu vitamin D.
Actilyse: thuốc điều trị tiêu huyết khối
Do tính đặc hiệu tương đối của alteplase với fibrin, một liều 100 mg làm giảm vừa phải lượng fibrinogen trong tuần hoàn xuống còn khoảng 60% sau 4 giờ, lượng này thường sẽ trở lại khoảng 80% sau 24 giờ.
Antidol
Trong hoạt dịch, ibuprofène đạt được nồng độ ổn định khoảng giữa giờ thứ 2 và giờ thứ 8 sau khi uống, nồng độ tối đa trong hoạt dịch bằng khoảng 1/3 nồng độ tối đa trong huyết tương.
Alvesin
Điều chỉnh các tình trạng thiếu protéine mà nguyên nhân là do tăng nhu cầu protéine hoặc tăng tiêu thụ protéine hoặc do rối loạn cung cấp protéine trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết.
Adacel
Bệnh lý não (hôn mê, giảm tri giác, co giật kéo dài) không do một nguyên nhân xác định nào khác xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi tiêm một liều vắc-xin bất kỳ có thành phần ho gà.
Alphachymotrypsin Glomed: thuốc điều trị phù nề sau chấn thương phẫu thuật bỏng
Chymotrypsin là enzym thủy phân protein được sử dụng đường uống có tác dụng làm giảm tình trạng viêm và phù nề trên mô mềm do phẫu thuật hay chấn thương, dùng để điều trị phù nề sau chấn thương phẫu thuật bỏng.
Anzatax
Thận trọng ở bệnh nhân suy gan, bệnh lý thần kinh; phụ nữ có thai, cho con bú, ngưng cho con bú, không lái xe, vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.
Alfalfa: thuốc điều trị để cân bằng cơ thể
Alfalfa có thể có hiệu quả trong việc điều trị tình trạng không có khả năng phân hủy lipid hoặc chất béo trong cơ thể bạn, đặc biệt là cholesterol và triglyceride (tăng lipid máu loại II) vì nó làm giảm sự hấp thụ cholesterol.
Amiloride hydrocloride
Amilorid là một thuốc giữ kali có tác dụng bài tiết natri - niệu, lợi tiểu và chống tăng huyết áp yếu (so với thuốc lợi tiểu thiazid).
Atracurium: thuốc điều trị giãn cơ khi phẫu thuật và thông khí xâm nhập
Atracurium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giãn cơ xương khi phẫu thuật, đặt nội khí quản và thông khí cơ học. Atracurium có sẵn dưới các tên thương hiệu Tacrium.
Amikacin Injection Meiji
Amikacin là kháng sinh nhóm aminoglycoside bán tổng hợp từ kanamycin A, Amikacin có hiệu lực trên các enzym, làm mất hoạt tính của các aminoglycoside khác.
Alfuzosin hydrochloride: Alsiful SR., Chimal, Flotral, Gomzat, Xatral SR, Xatral XL
Alfuzosin có tác dụng chọn lọc với các thụ thể alpha1 adrenergic ở đường tiết niệu dưới, tuyến tiền liệt, vỏ tuyến tiền liệt, vùng đáy, cổ bàng quang và niệu đạo.
Acid Tranexamic
Khả dụng sinh học của thuốc uống xấp xỉ 35% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống liều 1,5 g nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid tranexamic là xấp xỉ 15 microgam/ml và đạt được sau 3 giờ.
Acetylsalicylic (Aspirin)
Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin. Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm.
Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes): thuốc điều trị nọc rắn san hô miền đông và Texas
Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes) (rắn san hô miền đông và Texas) được sử dụng để điều trị vết cắn có nọc độc từ rắn san hô miền đông và Texas. Rắn san hô Antivenin, miền đông và Texas có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
