Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel: thuốc gây tê tại chỗ các niêm mạc

2021-03-22 11:21 PM

Lignocaine là 1 thuốc gây tê tại chỗ, có tác dụng nhanh và có khoảng thời gian tác dụng trung bình. Nó làm mất cảm giác thông qua việc ngăn chặn hoặc làm mất sự dẫn truyền xung thần kinh cảm giác ở vị trí dùng thuốc do thuốc làm tăng tính thấm của màng tế bào.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Kotra Pharma

Thành phần

Mỗi tuýp: Lignocaine HCl tương đương lignocaine HCl khan 0,4g.

Dược lực học

Lignocaine là 1 thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có tác dụng nhanh và có khoảng thời gian tác dụng trung bình. Nó làm mất cảm giác thông qua việc ngăn chặn hoặc làm mất sự dẫn truyền xung thần kinh cảm giác ở vị trí dùng thuốc do thuốc làm tăng tính thấm của màng tế bào với các ion natri, ngăn cản sự khử cực của màng tế bào thần kinh. Lignocaine có thời gian khởi đầu tác dụng nhanh, sự gây tê đạt được trong khoảng vài phút. Khoảng thời gian tác dụng trung bình là từ 60 đến 120 phút.

Dược động học

Lignocaine hấp thu dễ dàng qua các niêm mạc và da bị tổn thương. Sự hấp thu thuốc qua niêm mạc và da lành rất ít. Lignocaine được chuyển hóa chủ yếu ở gan và một phần ở thận.

Chỉ định và công dụng

Gây tê tại chỗ các niêm mạc.

Liều lượng và cách dùng

Tuýp thuốc vô khuẩn. Chỉ được dùng 1 lần.

Gây tê các niêm mạc thực quản, thanh quản, khí quản.

Gel 2% vô khuẩn được bôi vào bề mặt ống nội khí quản và các thiết bị trước khi đặt.

Quá liều

Quá liều lignocaine có thể gây ra tình trạng tụt huyết áp nặng, ngoại tâm thu, co giật, hôn mê, ngừng thở và tử vong. Khi xảy ra quá liều cần tiến hành các biện pháp nhằm duy trì tuần hoàn và hô hấp và chống co giật. Cần kiểm soát đường thở của bệnh nhân và cung cấp oxy cùng với thông khí hỗ trợ nếu cần thiết. Cần truyền các dung dịch truyền tĩnh mạch để duy trì tuần hoàn. Có thể kiểm soát tình trạng co giật bằng cách dùng các thuốc diazepam hoặc thiopentan đường tĩnh mạch nhưng các thuốc này có thể gây ức chế hô hấp và tuần hoàn. Khi tình trạng co giật kéo dài thì có thể dùng các thuốc gây block thần kinh cơ có tác dụng ngắn cùng với việc đặt nội khí quản và thông khí nhân tạo. Tình trạng tăng methemoglobin máu gây ra do thuốc có thể được điều trị bằng cách dùng thuốc xanh methylen đường tĩnh mạch.

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng cho các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với lignocaine HCl, các bệnh nhân có tình trạng thiếu hụt thể tích tuần hoàn, blốc tim hoặc các rối loạn dẫn truyền khác.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Sự an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú chưa được thiết lập. Do đó không nên sử dụng thuốc với một lượng lớn và trên diện rộng, trong một thời gian dài cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác

Nồng độ lignocaine trong huyết thanh tăng một cách đáng kể khi sử dụng đồng thời với thuốc chẹn bêta như propranolol và metoprolol.

Cimetidine làm giảm chuyển hóa ở gan của lignocaine khi dùng đồng thời.

Dùng kéo dài các thuốc phenytoin, benzodiazepin hoặc barbiturat làm giảm nồng độ lignocaine trong huyết thanh, có thể cần phải tăng liều lignocaine.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Ban, mày đay, phù và các biểu hiện khác của phản ứng dị ứng có thể xuất hiện trong quá trình dùng thuốc gây tê tại chỗ nhưng các phản ứng này hiếm gặp trong các trị liệu ngắn hạn.

Thuốc gây tê tại chỗ có thể gây ra các tác dụng không mong muốn toàn thân khi lượng thuốc hấp thu tăng lên trong các trường hợp bề mặt niêm mạc bị tổn thương hoặc ở nơi có mật độ mạch máu cao.

Các tác dụng không mong muốn toàn thân này chủ yếu là các phản ứng ở hệ thần kinh trung ương và hệ tim mạch.

Hệ thần kinh: Bồn chồn, kích thích, căng thẳng, chóng mặt, ù tai, nhìn mờ, buồn nôn và nôn, run, co giật. Tê lưỡi và tê các vị trí khác ở ngoại vi có thể là các dấu hiệu sớm của tình trạng nhiễm độc toàn thân. Sự kích thích có thể là thoáng qua, sau đó là tình trạng trầm cảm cùng với ngủ gà, suy hô hấp và hôn mê.

Hệ tim mạch: Ức chế cơ tim, giãn mạch gây hạ huyết áp và nhịp chậm; các rối loạn nhịp và ngừng tim có thể xảy ra.

Thuốc có thể gây chứng methemoglobin máu.

Thận trọng

Cần dùng thuốc thận trọng ở các bệnh nhân có suy tim ứ huyết, nhịp chậm hoặc suy hô hấp. Lignocaine được chuyển hóa ở gan, do đó phải dùng thận trọng ở các bệnh nhân suy chức năng gan. Cần dùng thận trọng ở các phần niêm mạc có tổn thương nghiêm trọng hoặc nhiễm khuẩn.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ dưới 25oC, tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Gel dùng ngoài da: hộp 1 tuýp 20g.

Bài viết cùng chuyên mục

Abaloparatide: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh

Abaloparatide được sử dụng để điều trị phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao, được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương, có nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương.

Amphotericin B Cholesteryl Sulfate: thuốc điều trị aspergillosis ở bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc

Amphotericin B Cholesteryl Sulfate chỉ định để điều trị aspergillosis xâm lấn ở những bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc không chấp nhận được.

Alenbone Plus

Điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy xương nén cột sống) và ở các bệnh nhân có nguy cơ thiếu vitamin D.

Abetol

Thuốc Abetol có thành phần hoạt chất là Labetalol hydroclorid. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng

Acefdrox

Thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân có: Tiền sử dị ứng penicillin, tiền sử loét đường tiêu hóa, đặc biệt viêm ruột giả mạc. Phụ nữ có thai & cho con bú không dùng.

Amcinol-Paste: thuốc dùng ngoài chống viêm chống dị ứng và ức chế miễn dịch

Amcinol-Paste được hấp thụ tốt khi dùng ngoài. Đặc biệt khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân.

Amiparen: thuốc bổ cung cấp acid amin trong trường hợp giảm protein huyết tương

Cung cấp acid amin trong trường hợp: giảm protein huyết tương, suy dinh dưỡng, trước và sau khi phẫu thuật. Chỉnh liều theo tuổi, triệu chứng và cân nặng. Giảm tốc độ truyền ở trẻ em, người lớn tuổi và bệnh nhân mắc bệnh nặng.

A.P.L

A.P.L - Hormon điều hòa tuyến sinh dục - Hoạt chất là Chorionic gonadotropin.

Augbactam: thuốc kháng sinh phối hợp điều trị nhiễm khuẩn

Augbactam là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Sự phối hợp amoxicillin với acid clavulanic trong Augbactam giúp cho amoxicilin không bị các beta-lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicillin.

Apuldon Paediatric

Khó tiêu (không có loét); trào ngược thực quản, trào ngược do viêm thực quản và dạ dày; đẩy nhanh tốc độ di chuyển bari trong nghiên cứu chụp X quang; liệt dạ dày ở bệnh nhân tiểu đường.

Acarilbial

Thuốc Acarilbial có thành phần hoạt chất là Benzyl benzoat.

Asthmatin: thuốc phòng và điều trị hen suyễn

Phòng ngừa và điều trị lâu dài bệnh hen suyễn. Giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên và viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).

Aspirin Chlorpheniramine Dextromethorphan: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Aspirin chlorpheniramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng hô hấp trên.

Amphotericin B

Amphotericin là một kháng sinh chống nấm nhờ gắn vào sterol (chủ yếu là ergosterol) ở màng tế bào nấm làm biến đổi tính thấm của màng.

Amphotericin B Liposomal: thuốc điều trị nhiễm nấm

Amphotericin B Liposomal là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, nhiễm nấm toàn thân,  viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân nhiễm HIV và bệnh Leishmaniasis nội tạng. 

Aspilets EC

Khi uống một lượng lớn acid salicylic có thể dẫn đến thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Xử trí ngộ độc bao gồm súc rửa dạ dày.

Axalimogene Filolisbac: thuốc điều trị ung thư cổ tử cung di căn

Axalimogene filolisbac đang được thử nghiệm lâm sàng để điều trị ung thư cổ tử cung di căn dai dẳng tái phát. Axalimogene filolisbac có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: ADXS11 001.

Acabrose 50mg

Kiểm tra Hb được glycosyl hóa khi kiểm soát đường huyết dài hạn. Kiểm tra transaminase huyết thanh mỗi 3 tháng trong năm đầu tiên điều trị và định kỳ sau đó; nếu tăng transaminase, giảm liều hoặc ngưng điều trị.

Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup: thuốc giảm ho viêm mũi dị ứng

Diphenhydramine HCl là thuốc kháng histamin có tác dụng an thần và kháng muscarin. Diphenhydramine tác dụng thông qua ức chế cạnh tranh ở thụ thể histamin H1. Giảm ho, giảm viêm mũi dị ứng và viêm phế quản dị ứng.

Acetylcystein

Acetylcystein (N - acetylcystein) là dẫn chất N - acetyl của L - cystein, một amino - acid tự nhiên. Acetylcystein được dùng làm thuốc tiêu chất nhầy và thuốc giải độc khi quá liều paracetamol.

Agilosart: thuốc điều trị tăng huyết áp

Điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Nên dùng Losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế enzym chuyển angiotensin.

Antidol

Trong hoạt dịch, ibuprofène đạt được nồng độ ổn định khoảng giữa giờ thứ 2 và giờ thứ 8 sau khi uống, nồng độ tối đa trong hoạt dịch bằng khoảng 1/3 nồng độ tối đa trong huyết tương.

Acid Valproic

Acid valproic hoặc natri valproat là thuốc chống động kinh, bị phân ly thành ion valproat ở đường tiêu hóa. Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh.

Acid Fusidic: Fendexi, Flusterix, Foban; Fucidin, Fusidic, Germacid, Lafusidex, Nopetigo, thuốc kháng sinh dùng khi kháng penicilin

Acid fusidic ức chế vi khuẩn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid

Apaziquone: thuốc điều trị khối u bàng quang

Apaziquone hiện đang được thử nghiệm lâm sàng để loại bỏ khối u bàng quang sau khi qua đường truyền qua đường nội soi ở những bệnh nhân bị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ.