- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Anaferon for children: thuốc phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính
Anaferon for children: thuốc phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính
Dự phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính. Phối hợp điều trị trong các trường hợp nhiễm herpes virut (chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, thủy đậu, herpes môi, herpes sinh dục).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Materia Medica.
Thành phần
Mỗi viên: Kháng thể gắn với interferon gamma ở người (được tinh chế bằng sắc ký ái lực) 3mg.
Mô tả
Viên nén hình trụ tròn, vát cạnh, một mặt có rãnh chia, màu trắng hoặc trắng ngà, có chữ “MATERIA MEDICA” ở một mặt và “ANAFERON KID” ở mặt còn lại.
Dược lực học
Nhóm thuốc: Điều hòa miễn dịch. Kháng virus.
Mã ATC: L03, J05AX
Khi sử dụng trong dự phòng và điều trị, thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch và kháng virus. Tác dụng được xác định trên thực nghiệm và lâm sàng đối với virut cúm influenza (bao gồm cả cúm gia cầm), virut parainfluenza, herpes simplex type 1 và type 2 (herpes môi, herpes sinh dục), các virut khác gây bệnh herpes (thủy đậu, chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng) virut viêm não truyền từ ve (tick-borne encephalitis virus), rotavirus, coronavirus, calicivirus, adenovirus, virut hợp bào hô hấp. Thuốc làm giảm mức độ thâm nhập của virut trong mô, tác động lên hệ thống nội sinh của interferon và các cytokines liên quan, làm giảm sản sinh ra interferons “sớm” (IFNα/β) và interferon gamma (IFNγ).
Thuốc kích thích đáp ứng miễn dịch thể dịch và tế bào trung gian. Anaferon cho trẻ em làm tăng sản sinh ra các kháng thể (bao gồm cả IgA ngoại tiết), hoạt hóa chức năng của T-effectors và T-helpers (Th) và điều hòa tỷ lệ giữa các yếu tố này. Thuốc có tác động tăng cường chức năng dự trữ của Th và các tế bào khác có tham gia đáp ứng miễn dịch.
Thuốc tạo ra đáp ứng miễn dịch phối hợp của cả Th1 và Th2 thông qua việc tăng cường sản sinh ra Thl (IFNγ, IL-2) và Th2 (IL-4, 10) cytokine, điều hòa hoạt tính cân bằng Thl/Th2. Thuốc làm tăng cường khả năng hoạt động của các thực bào và các tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK cells). Thuốc cũng có tính chất chống lại sự đột biến.
Dược động học
Độ nhạy của các phương pháp hoá lý hiện tại (sắc ký khí-lỏng, sắc ký lỏng hiệu năng cao gắn với khối phổ) chưa xác định được lượng kháng thể ở mức rất thấp trong các dịch sinh học, mô và tạng, do đó, với điều kiện kỹ thuật hiện tại chưa xác định được các đặc tính dược động học của Anaferon cho trẻ em.
Chỉ định và công dụng
Dự phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính (bao gồm cả bệnh cúm). Phối hợp điều trị trong các trường hợp nhiễm herpes virut (chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, thủy đậu, herpes môi, herpes sinh dục).
Phối hợp điều trị và dự phòng tái phát cho các trường hợp nhiễm herpes virut mạn tính bao gồm herpes ở môi và herpes sinh dục.
Phối hợp điều trị và dự phòng trong các trường hợp nhiễm virut cấp tính khác, gây ra bởi: virut viêm não truyền từ ve (tick-borne encephalitis virus), enterovirus, rotavirus, coronavirus, calicivirus.
Dùng phối hợp điều trị trong các bệnh nhiễm khuẩn.
Phối hợp điều trị trong trường hợp suy giảm miễn dịch thứ phát do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả dự phòng và điều trị các trường hợp bội nhiễm do virut và vi khuẩn.
Liều lượng và cách dùng
Sử dụng đường uống.
Anaferon cho trẻ em là sản phẩm dành cho trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên.
Dùng mỗi lần 1 viên (ngậm viên nén cho đến khi viên được phân tán hoàn toàn trong khoang miệng, không dùng trong các bữa ăn).
Khi dùng cho trẻ nhỏ (từ 1 tháng tuổi đến 3 tuổi) nên hòa tan viên nén trong một lượng nhỏ nước uống (khoảng 1 thìa canh) ở nhiệt độ phòng.
Viêm đường hô hấp trên, bệnh cúm, nhiễm trùng đường ruột, nhiễm virut herpes, viêm dây thần kinh. Điều trị càng sớm càng tốt - bắt đầu từ khi xuất hiện triệu chứng nhiễm virut cấp tính, theo chế độ điều trị như sau: Trong 2 giờ đầu, cứ 30 phút cho dùng 1 viên nén, sau đó, dùng tiếp 3 viên trong ngày điều trị đầu, chia 3 lần trong khoảng thời gian bằng nhau. Từ ngày điều trị thứ 2 trở đi, dùng mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Đối với các trường hợp nhiễm virut hô hấp cấp và cúm, nếu điều trị đến ngày thứ 3 mà không cải thiện được tình trạng bệnh, nên tham khảo ý kiến bác sỹ.
Dùng với mục đích dự phòng trong mùa bệnh dịch, dùng mỗi ngày 1 viên, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.
Herpes sinh dục. Trong các trường hợp herpes sinh dục cấp tính, dùng thuốc cách quãng đều nhau, theo chế độ điều trị như sau: 1 - 3 ngày đầu, mỗi lần 1 viên, ngày 8 lần, sau đó giảm thành 1 viên/lần, ngày 4 lần, dùng trong ít nhất 3 tuần.
Để dự phòng tái phát đối với nhiễm virut herpes mạn tính, dùng mỗi ngày 1 viên. Thời gian dự phòng có thể kéo dài đến 6 tháng, tùy từng trường hợp cụ thể.
Điều trị và dự phòng trong các trường hợp suy giảm miễn dịch, trong các phối hợp điều trị nhiễm khuẩn: dùng mỗi ngày 1 viên.
Có thể dùng Anaferon cho trẻ em đồng thời với các thuốc kháng virut và thuốc điều trị triệu chứng khác khi cần thiết.
Vì chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả, không nên dùng “Anaferon cho trẻ em” cho trẻ nhỏ dưới 1 tháng tuổi.
Cảnh báo
Thuốc có chứa lactose. Những trường hợp bệnh hiếm gặp có rối loạn dung nạp galactose theo di truyền, suy giảm lactase hoặc không hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Không cần hiệu chỉnh điều trị cho bệnh nhân suy gan, thận.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Anaferon cho trẻ em không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều.
Các tá dược có thể gây ra chứng khó tiêu khi dùng quá liều.
Chống chỉ định
Các trường hợp mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không có các nghiên cứu lâm sàng của Anaferon cho trẻ em đối với phụ nữ trong thai kỳ hay đang cho con bú.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có biểu hiện gây hại trực tiếp hay gián tiếp của thuốc đối với quá trình mang thai, sự phát triển của bào thai, quá trình sinh nở và hậu sản.
Nên thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai.
Tương tác
Chưa có báo cáo về các trường hợp tương tác với các thuốc khác. Có thể dùng Anaferon cho trẻ em đồng thời với các thuốc kháng virut, kháng khuẩn và thuốc điều trị triệu chứng khác khi cần thiết.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Trong phạm vi chỉ định và liều dùng khuyến nghị, chưa phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với các trường hợp mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Bảo quản trong bao bì gốc.
Trình bày và đóng gói
Viên nén phân tán tại khoang miệng: hộp 1 vỉ x 20 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Alphagan P: thuốc nhỏ mắt hạ nhãn áp
Alphagan P là chất chủ vận tại thụ thể alpha adrenergic. Hai giờ sau khi nhỏ mắt, thuốc đạt tác dụng hạ nhãn áp tối đa. Nghiên cứu bằng đo huỳnh quang trên động vật và trên người cho thấy brimonidin tartrat có cơ chế tác dụng kép.
Acid folic
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid.
Alphagan
Yếu tố nguy cơ lớn nhất ở người bệnh glaucome là tăng nhãn áp, nNhãn áp càng tăng thì càng có nguy cơ suy thoái thần kinh thị giác, càng dễ bị mù.
Anaxeryl
Chống chỉ định sang thương rỉ dịch, quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc, không bôi lên niêm mạc.
Axcel Fungicort Cream: thuốc chữa bệnh nấm
Axcel Fungicort Cream là 1 thuốc kháng nấm thuộc nhóm imidazol, thuốc ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp ergosterol và do đó thay đổi khả năng thấm của màng tế bào của các chủng nấm nhạy cảm.
Acetaminophen Phenyltoloxamine: thuốc giảm đau
Acetaminophen phenyltoloxamine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau (giảm đau). Acetaminophen / phenyltoloxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
Artemisinin
Artemisinin là thuốc chống sốt rét, được phân lập từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Asteriaceae.
Artemether
Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, được chế tạo bằng cách khử artemisinin, rồi ether hóa lactol thu được. Artemether chủ yếu có tác dụng diệt thể phân liệt ở máu.
Advagraf
Chuyển từ ciclosporin sang tacrolimus: Khởi đầu 12-24 giờ sau khi ngưng ciclosporin, tiếp tục theo dõi nồng độ ciclosporin máu vì độ thanh thải của ciclosporin có thể bị ảnh hưởng.
Acid Nalidixic
Acid nalidixic là thuốc kháng khuẩn phổ rộng, tác dụng với hầu hết các vi khuẩn ưa khí Gram âm E. coli, Proteus, Klebsiella. Enterobacter thường nhạy cảm với thuốc.
Ambenonium: thuốc điều trị bệnh nhược cơ
Ambenonium được sử dụng để điều trị bệnh nhược cơ. Ambenonium có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Mytelase.
Aceartin
Khởi đầu & duy trì: 25 - 50 mg, ngày 1 lần. Nếu cần tăng lên 100 mg, ngày 1 lần. Người lớn tuổi (> 75 tuổi), người suy thận (từ vừa đến nặng) hay bị giảm dịch nội mạc: khởi đầu 25 mg, ngày 1 lần.
Ammonium Chloride: thuốc điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa
Amoni clorua là một lựa chọn điều trị cho các trường hợp nhiễm kiềm chuyển hóa nghiêm trọng. Amoni Clorua không có tương tác nghiêm trọng nào được biết đến với các loại thuốc khác.
Acetylcholine: thuốc sử dụng nội nhãn
Acetylcholine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một chế phẩm phó giao cảm để sử dụng nội nhãn. Acetylcholine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Miochol E.
Axcel Dicyclomine-S Syrup: thuốc điều trị đau bụng đầy hơi
Axcel Dicyclomine-S Syrup là một amin bậc 3 với tác dụng kháng hệ muscarinic tương tự nhưng yếu hơn atropin. Axcel Dicyclomine-S Syrup làm giảm các cơn đau bụng, đầy hơi và chứng tức bụng do đầy hơi.
Aspirin Chlorpheniramine Dextromethorphan: thuốc điều trị ho do cảm lạnh
Aspirin chlorpheniramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng hô hấp trên.
Abanax
Loét dạ dày – tá tràng lành tính, loét tái phát, loét miệng nối, trường hợp cần giảm quá trình tiết axit dạ dày, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản và Zollinger Ellison.
Acebutolol hydrolorid: thuốc chẹn beta điều trị bệnh tim mạch
Acebutolol hydrolorid là dẫn chất của acebutolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta- adrenergic được chỉ định trong điều trị các bệnh tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim.
Air-X: thuốc điều trị đầy hơi đường tiêu hóa
Thuốc Air-X điều trị đầy hơi ở đường tiêu hóa, cảm giác bị đè ép và căng ở vùng thượng vị, chướng bụng thoáng qua thường có sau bữa ăn thịnh soạn hoặc ăn nhiều chất ngọt, chướng bụng sau phẫu thuật; hội chứng dạ dày - tim, chuẩn bị chụp X-quang và trước khi nội soi dạ dày.
Acid Pantothenic: thuốc điều trị chuột rút, viêm dây thần kinh
Khi tiêm liều cao dexpanthenol đã được báo cáo là làm tăng nhu động ruột dạ dày do kích thích acetyl hóa cholin thành acetylcholin; tuy vậy, hiệu quả của thuốc không được chứng minh
Acetaminophen pheniramine phenylephrine: thuốc điều trị cảm lạnh
Acetaminophen pheniramine phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng và các triệu chứng cảm lạnh thông thường.
Augmentin
Augmentin là một kháng sinh, tác dụng diệt khuẩn với nhiều loại vi khuẩn, bao gồm vi khuẩn tiết men beta lactamase kháng với ampicillin và amoxycillin.
Avelox viên nén: thuốc kháng sinh phổ rộng
Avelox viên nén bao phim được chỉ định trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, viêm da và tổ chức dưới da, nhiễm trùng ổ bụng.
Azathioprin
Azathioprin là một chất chống chuyển hóa có cấu trúc purin. Thuốc tác dụng chủ yếu là ức chế miễn dịch.
Agimstan: thuốc điều trị tăng huyết áp
Agimstan điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Được dùng để thay thế các thuốc ức chế ACE trong điều trị suy tim hoặc bệnh thận do đái tháo đường.
