Augmentin (thông tin quan trọng)

2013-03-04 10:25 PM

Amoxicillin và clavulanate potassium có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng thuốc này mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Augmentin là gì?

Augmentin là một kháng sinh penicilin.

Augmentin có chứa sự kết hợp amoxicillin và clavulanate potassium. Amoxicilin là thuốc kháng sinh trong nhóm thuốc penicillin. Amoxicillin chống vi khuẩn.

Clavulanate potassium là một dạng của clavulanic acid, tương tự như với penicillin. Clavulanate dùng với vi khuẩn thường kháng với penicillin và các kháng sinh khác.

Augmentin được sử dụng để điều trị nhiễm trùng khác nhau do vi khuẩn gây ra, chẳng hạn như viêm xoang, viêm phổi, nhiễm trùng tai, viêm phế quản, viêm đường tiết niệu và nhiễm trùng da.

Augmentin cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Thông tin quan trọng về Augmentin

Không sử dụng Augmentin nếu bị dị ứng với amoxicillin hoặc kali clavulanate, hoặc nếu đã từng có vấn đề về gan do thuốc này gây ra. Không sử dụng nếu bị dị ứng với bất kỳ kháng sinh penicilin khác, chẳng hạn như amoxicillin (Amoxil, Augmentin, Dispermox, Moxatag), ampicillin (Principen, Unasyn), dicloxacillin (Dycill, Dynapen), oxacillin (Bactocill), hoặc penicillin (Bicillin LA , PC Pen VK, Pfizerpen), và những loại khác.

Trước khi dùng Augmentin, hãy nói với bác sĩ nếu có bệnh gan (hoặc có tiền sử viêm gan hoặc vàng da), bệnh thận, hoặc tăng bạch cầu đơn nhân, hoặc nếu bị dị ứng với kháng sinh cephalosporin, chẳng hạn như cefdinir (Omnicef), cefprozil (Cefzil), cefuroxime (Ceftin), cephalexin (KEFLEX), và những loại khác.

Amoxicillin và clavulanate potassium có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng thuốc này mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú. Augmentin có thể làm cho thuốc tránh thai ít hiệu quả hơn. Hãy hỏi bác sĩ về cách sử dụng một phương pháp không hormone kiểm soát sinh sản (như một màng chắn, bao cao su, thuốc diệt tinh trùng) để tránh mang thai trong khi dùng Augmentin.

Trước khi dùng Augmentin

Không sử dụng Augmentin nếu bị dị ứng với amoxicillin hoặc kali clavulanate, hoặc nếu đã từng có vấn đề về gan do thuốc này gây ra. Không sử dụng nếu bị dị ứng với bất kỳ kháng sinh penicilin khác, chẳng hạn như amoxicillin (Amoxil, Augmentin, Dispermox, Moxatag), ampicillin (Principen, Unasyn), dicloxacillin (Dycill, Dynapen), oxacillin (Bactocill), hoặc penicillin (Bicillin LA , PC Pen VK, Pfizerpen)), và những loại khác.

Để chắc chắn một cách an toàn có thể dùng thuốc này, hãy nói cho bác sĩ nếu có bất kỳ những điều kiện khác:

Bệnh gan (hoặc có tiền sử viêm gan hoặc vàng da).

Bệnh thận.

Tăng bạch cầu đơn nhân.

Nếu bị dị ứng với kháng sinh cephalosporin, chẳng hạn như cefdinir (Omnicef), cefprozil (Cefzil), cefuroxime (Ceftin), cephalexin (KEFLEX), và những loại khác.

Augmentin không chắc có hại cho thai nhi. Báo cho bác sĩ nếu đang mang thai hoặc dự định có thai trong thời gian điều trị. Augmentin có thể làm cho thuốc tránh thai ít hiệu quả hơn. Hãy hỏi bác sĩ về cách sử dụng một phương pháp không hormone kiểm soát sinh sản (như một màng chắn, bao cao su, thuốc diệt tinh trùng) để tránh mang thai trong khi dùng Augmentin. Amoxicillin và clavulanate potassium có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng Augmentin mà không nói cho bác sĩ nếu đang cho con bú.

Nên dùng Augmentin thế nào ?

Hãy dùng Augmentin chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc.

Thuốc này có thể không có hiệu quả hoặc có thể gây hại nếu không sử dụng mẫu chính xác bác sĩ đã kê. Dùng thuốc này với một ly nước đầy. Uống thuốc vào lúc bắt đầu của một bữa ăn để giảm kích ứng dạ dày.

Dùng thuốc tại cùng một thời điểm mỗi ngày.

Viên thuốc Augmentin phải được uống cả.

Các viên thuốc Augmentin Chewable phải nhai trước khi nuốt. Đừng nuốt toàn bộ viên.

Không nhai hoặc nghiền XR Augmentin. Nuốt cả viên thuốc, hoặc phá vỡ các viên thuốc trong một nửa và cả hai nửa một tại một thời điểm. Nếu gặp khó khăn khi nuốt một viên thuốc toàn bộ hoặc một nửa, hãy nói chuyện với bác sĩ về cách sử dụng một dạng khác của Augmentin. Lắc dạng lỏng của thuốc này ngay trước khi đo liều. Để chắc chắn sẽ có được liều lượng chính xác, đo chất lỏng với một muỗng đo lường hoặc ly thuốc, không phải với một thìa thường xuyên. Nếu không có một thiết bị đo liều, hãy hỏi dược sĩ.

Hãy dùng Augmentin chiều dài đầy đủ thời gian theo quy định. Triệu chứng có thể cải thiện trước khi nhiễm trùng đã được xóa hoàn toàn. Liều bỏ qua cũng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng thêm kháng thuốc kháng sinh. Augmentin không thể điều trị nhiễm virus như cảm lạnh thông thường hoặc cúm.

Augmentin có thể gây ra kết quả sai với một số xét nghiệm glucose (đường) trong nước tiểu. Giới thiệu bác sĩ rằng đang sử dụng Augmentin.

Lưu trữ viên nén Augmentin ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm và nhiệt. Lưu trữ Augmentin chất lỏng trong tủ lạnh. Vứt bỏ bất kỳ chất lỏng nào không sử dụng sau 10 ngày.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều ?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu nó gần như là thời gian cho liều kế hoạch tiếp theo. Không nên dùng thuốc thêm để tạo nên liều đã quên.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều ?

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế.

Dùng quá liều có thể gây ra buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy, phát ban da, buồn ngủ, và hiếu động thái quá.

Những gì nên tránh trong khi dùng Augmentin ?

Thuốc kháng sinh có thể gây ra tiêu chảy, có thể là một dấu hiệu của một nhiễm trùng mới. Nếu bị tiêu chảy nước hoặc có máu ở trong đó, ngừng dùng Augmentin và gọi cho bác sĩ. Không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để ngăn chặn tiêu chảy, trừ khi bác sĩ đã nói với.

Tác dụng phụ của Augmentin

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với Augmentin: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Ngừng sử dụng thuốc này và gọi cho bác sĩ ngay nếu có tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Tiêu chảy nước hoặc có máu ở trong đó.

Nhạt hoặc vàng da, nước tiểu màu sẫm, sốt, lú lẫn hoặc yếu.

Dễ bầm tím hoặc chảy máu.

Phát ban da, bầm tím nặng, ngứa ran, tê, đau, yếu cơ.

Kích động, lú lẫn, bất thường suy nghĩ hay hành vi, động kinh (co giật).

Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Phản ứng da nghiêm trọng - sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, xung huyết mắt, đau da, tiếp theo là một phát ban da màu đỏ hoặc tím lây lan (đặc biệt là ở mặt hoặc phần trên của cơ thể) và gây ra phồng rộp và bong tróc.

Augmentin có tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Tiêu chảy nhẹ, ợ nóng, đau dạ dày.

Buồn nôn hoặc nôn.

Đau đầu.

Phát ban da hoặc ngứa.

Bản vá lỗi trắng trong miệng hoặc cổ họng.

Nhiễm trùng nấm âm đạo (ngứa hoặc dịch).

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những loại khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Các loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng đến Augmentin ?

Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc khác mà sử dụng, đặc biệt là:

Allopurinol (Zyloprim).

Probenecid (Benemid).

Dùng thuốc chống đông như warfarin (Coumadin, Jantoven).

Kháng sinh (cho cùng một hoặc một bệnh nhiễm trùng khác nhau).

Danh sách này không đầy đủ và các loại thuốc khác có thể tương tác với Augmentin. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, otc, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ.

Bài viết cùng chuyên mục

Amantadine (thông tin quan trọng)

Amantadine có thể gây ra tác dụng phụ có thể ảnh hưởng suy nghĩ, tầm nhìn, hoặc phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc đòi hỏi phải được cảnh báo.

Amlodipin (thông tin quan trọng)

Nếu đang được điều trị huyết áp cao, tiếp tục sử dụng amlodipine ngay cả khi cảm thấy khỏe. Cao huyết áp thường không có triệu chứng. Có thể cần phải sử dụng thuốc huyết áp cho phần còn lại của cuộc sống.

Amiodarone (thông tin quan trọng)

Không sử dụng thuốc này nếu bị dị ứng amiodarone hoặc iốt, hoặc có tiền sử tim đập chậm. Không sử dụng amiodarone mà không nói với bác sĩ nếu đang mang thai.

Aspirin (thông tin quan trọng)

Aspirin không nên cho trẻ em hoặc thiếu niên bị sốt, đặc biệt là nếu đứa trẻ cũng có các triệu chứng cúm hoặc thủy đậu.

Azithromycin (thông tin quan trọng)

Không nên sử dụng azithromycin nếu bị dị ứng với nó hoặc các loại thuốc tương tự như erythromycin (EES, EryPed Ery-Tab, Erythrocin, Pediazole), clarithromycin.

Acyclovir (thông tin quan trọng)

Herpes dễ lây nhiễm lây lan và có thể lây nhiễm sang người khác, ngay cả khi đang được điều trị bằng acyclovir. Tránh để vùng nhiễm bệnh tiếp xúc với những người khác.

Atenolol (thông tin quan trọng)

Loại thuốc này có thể gây hại cho thai nhi. Không sử dụng atenolol nếu đang mang thai. Sử dụng hình thức hiệu quả kiểm soát sinh trong khi sử dụng thuốc này.

Amoxicillin (thông tin quan trọng)

Hãy dùng amoxicillin chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn.

Ativan (thông tin quan trọng)

Ativan có thể gây ra dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Không sử dụng Ativan mà không có sự đồng ý của bác sĩ nếu đang mang thai. Báo cho bác sĩ nếu có thai trong thời gian điều trị.

Amitriptyline (thông tin quan trọng)

Hãy dùng amitriptyline chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Acetaminophen (thông tin quan trọng)

Sử dụng acetaminophen đúng theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo quy định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Ambien (thông tin quan trọng)

Ambien có thể gây nghiện và chỉ nên được sử dụng bởi người được quy định, Giữ thuốc ở nơi an toàn mà người khác không thể có được nó.

Adderall (thông tin quan trọng)

Hãy dùng Adderall chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo hướng dẫn.

Abilify (thông tin quan trọng)

Abilify không phải là để sử dụng trong điều kiện tâm thần có liên quan đến chứng mất trí. Abilify có thể gây suy tim, đột tử, hoặc viêm phổi ở người cao tuổi.