Atenolol (thông tin quan trọng)

2012-09-13 07:34 PM

Loại thuốc này có thể gây hại cho thai nhi. Không sử dụng atenolol nếu đang mang thai. Sử dụng hình thức hiệu quả kiểm soát sinh trong khi sử dụng thuốc này.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Atenolol là gì?

Atenolol (Tenormin) là một nhóm thuốc chẹn bêta. Chẹn beta ảnh hưởng đến tim và tuần hoàn (máu chảy qua động mạch và tĩnh mạch).

Atenolol được sử dụng để điều trị đau thắt ngực (đau ngực) và cao huyết áp (tăng huyết áp). Nó cũng được dùng để điều trị hoặc ngăn chặn cơn đau tim.

Atenolol cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác hơn so với những gì được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Thông tin quan trọng về atenolol

Đừng ngưng dùng atenolol mà không nói chuyện với bác sĩ. Dừng đột ngột có thể làm cho tình trạng trở nên tồi tệ hơn.

Nếu cần phải có bất kỳ loại phẫu thuật, có thể cần phải tạm thời ngừng sử dụng atenolol. Hãy chắc chắn rằng bác sĩ phẫu thuật đã biết trước thời gian sử dụng atenolol.

Atenolol có thể gây ra tác dụng phụ có thể làm giảm suy nghĩ hay phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi phải tỉnh táo. Tránh uống rượu, có thể làm tăng buồn ngủ và chóng mặt trong khi dùng atenolol.

Atenolol chỉ là một phần của một chương trình hoàn thành điều trị cao huyết áp, cũng có thể bao gồm chế độ ăn uống, tập thể dục và kiểm soát cân nặng. Thực hiện theo chế độ ăn uống, thuốc men và thói quen tập thể dục rất chặt chẽ nếu đang được điều trị tăng huyết áp.

Nếu đang được điều trị huyết áp cao, tiếp tục sử dụng thuốc này ngay cả khi cảm thấy tốt. Cao huyết áp thường không có triệu chứng. có thể cần phải sử dụng thuốc huyết áp cho phần còn lại của cuộc sống.

Lưu trữ atenolol ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm và nhiệt.

Trước khi dùng atenolol

Không nên dùng thuốc này nếu có dị ứng với atenolol, hoặc nếu có bệnh tim như nhịp tim chậm.

Trước khi dùng atenolol, hãy nói cho bác sĩ nếu có:

Hen suyễn, viêm phế quản, khí phế thũng.

Bệnh tiểu đường.

Huyết áp thấp.

Vấn đề tim mạch như block tim, hội chứng xoang bệnh, nhịp tim chậm, hoặc suy tim sung huyết.

Trầm cảm.

Bệnh gan hoặc thận.

Rối loạn tuyến giáp.

Nhược cơ nặng.

Pheochromocytoma.

Vấn đề với lưu thông (chẳng hạn như hội chứng Raynaud).

Nếu có bất cứ điều kiện, có thể cần điều chỉnh liều lượng hoặc các xét nghiệm đặc biệt để dùng thuốc này một cách an toàn.

Loại thuốc này có thể gây hại cho thai nhi. Không sử dụng atenolol nếu đang mang thai. Báo cho bác sĩ nếu có thai trong thời gian điều trị. Sử dụng hình thức hiệu quả kiểm soát sinh trong khi sử dụng thuốc này. Atenolol có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng thuốc này mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú.

Nên dùng atenolol thế nào?

Hãy dùng atenolol chính xác như nó đã được quy định. Đừng uống thuốc với số lượng lớn hơn hoặc dài hơn so với khuyến cáo của bác sĩ. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc.

Dùng thuốc này với một ly nước đầy.

Hãy dùng atenolol tại cùng một thời điểm mỗi ngày.

Đừng bỏ qua liều hay ngưng dùng atenolol mà không nói chuyện với bác sĩ. Dừng đột ngột có thể làm cho tình trạng trở nên tồi tệ hơn.

Để chắc chắn thuốc này có hiệu quả, huyết áp sẽ cần phải được kiểm tra một cách thường xuyên. 

Nếu cần phải có bất kỳ loại phẫu thuật, hãy nói cho bác sĩ phẫu thuật đang sử dụng atenolol. Có thể cần một thời gian ngắn ngừng sử dụng atenolol trước khi giải phẫu.

Atenolol chỉ là một phần của chương trình hoàn thành điều trị cao huyết áp, cũng có thể bao gồm chế độ ăn uống, tập thể dục và kiểm soát cân nặng. Thực hiện theo chế độ ăn uống, thuốc men và thói quen tập thể dục rất chặt chẽ nếu đang được điều trị tăng huyết áp.

Nếu đang được điều trị huyết áp cao, tiếp tục sử dụng atenolol ngay cả khi cảm thấy tốt. Cao huyết áp thường không có triệu chứng. Có thể cần phải sử dụng thuốc huyết áp cho phần còn lại của cuộc sống.

Lưu trữ atenolol ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm và nhiệt.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu liều tiếp theo ít hơn 8 giờ, bỏ qua liều đã quên và uống thuốc thời gian thường xuyên theo lịch tiếp theo. Không nên dùng thuốc thêm để tạo nên liều đã quên.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều?

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế nếu nghĩ rằng đã sử dụng quá nhiều thuốc này.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm nhịp tim không đều, khó thở, móng tay màu xanh, chóng mặt, suy nhược, ngất xỉu, hoặc co giật.

Những gì nên tránh trong khi dùng atenolol?

Atenolol có thể gây ra tác dụng phụ có thể làm giảm suy nghĩ hay phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi phải tỉnh táo. Tránh uống rượu, có thể làm tăng buồn ngủ và chóng mặt trong khi đang dùng atenolol.

Tác dụng phụ Atenolol

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu có bất kỳ những tác dụng phụ nghiêm trọng:

Tim đập chậm hoặc không đồng đều.

Cảm thấy choáng váng, ngất xỉu.

Cảm thấy khó thở, ngay cả khi gắng sức nhẹ.

Sưng phù mắt cá chân hoặc bàn chân.

Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, màu phân đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Trầm cảm.

Cảm giác lạnh ở bàn tay và bàn chân.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng của atenolol có thể bao gồm:

Giảm ham muốn tình dục, liệt dương, hoặc khó khăn trong việc có cực khoái.

Khó ngủ (mất ngủ).

Cảm giác mệt mỏi, hoặc lo âu, căng thẳng.

Tác dụng phụ khác hơn so với những liệt kê ở đây cũng có thể xảy ra. Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ tác dụng phụ có vẻ bất thường hoặc đặc biệt khó chịu.

Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng atenolol?

Trước khi dùng atenolol, hãy nói cho bác sĩ nếu đang sử dụng:

Phương pháp điều trị dị ứng (hoặc nếu đang trải thử nghiệm dị ứng da).

Amiodarone (Cordarone, Pacerone).

Clonidine (Catapres).

Digoxin (digitalis, Lanoxin).

Disopyramide (NORPAC).

Guanabenz (Wytensin).

Chất ức chế MAO như isocarboxazid (Marplan), tranylcypromine (PARNATE), phenelzine (Nardil), hoặc selegillin (ELDEPRYL, Emsam).

Chẳng hạn như điều trị tiểu đường với insulin, glyburide (Diabeta, Micronase, Glynase), glipizide (Glucotrol), Chlorpropamide (Diabinese), hoặc metformin (Glucophage).

Thuốc tim mạch như nifedipine (Procardia, Adalat), reserpin (Serpasil), verapamil (Calan, Verelan, Isoptin), diltiazem (Cartia, Cardizem).

Thuốc cho bệnh hen suyễn hoặc các rối loạn hô hấp khác, chẳng hạn như albuterol (Ventolin, Proventil), bitolterol (Tornalate), metaproterenol (Alupent), pirbuterol (Maxair), terbutaline (Brethaire, Brethine, Bricanyl), và theophylline (Theo-Dur, Theolair) , hoặc thuốc cảm lạnh, thuốc kích thích.

Nếu đang sử dụng bất kỳ các loại thuốc này, có thể không thể dùng atenolol, hoặc có thể cần điều chỉnh liều lượng hoặc các xét nghiệm đặc biệt trong quá trình điều trị.

Có thể có các loại thuốc khác không được liệt kê có thể ảnh hưởng đến atenolol. Báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc kê toa và otc sử dụng. Điều này bao gồm vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc theo quy định của các bác sĩ. Đừng bắt đầu bằng cách sử dụng một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ.

Bài viết cùng chuyên mục

Amantadine (thông tin quan trọng)

Amantadine có thể gây ra tác dụng phụ có thể ảnh hưởng suy nghĩ, tầm nhìn, hoặc phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc đòi hỏi phải được cảnh báo.

Amlodipin (thông tin quan trọng)

Nếu đang được điều trị huyết áp cao, tiếp tục sử dụng amlodipine ngay cả khi cảm thấy khỏe. Cao huyết áp thường không có triệu chứng. Có thể cần phải sử dụng thuốc huyết áp cho phần còn lại của cuộc sống.

Augmentin (thông tin quan trọng)

Amoxicillin và clavulanate potassium có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng thuốc này mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú.

Amiodarone (thông tin quan trọng)

Không sử dụng thuốc này nếu bị dị ứng amiodarone hoặc iốt, hoặc có tiền sử tim đập chậm. Không sử dụng amiodarone mà không nói với bác sĩ nếu đang mang thai.

Aspirin (thông tin quan trọng)

Aspirin không nên cho trẻ em hoặc thiếu niên bị sốt, đặc biệt là nếu đứa trẻ cũng có các triệu chứng cúm hoặc thủy đậu.

Azithromycin (thông tin quan trọng)

Không nên sử dụng azithromycin nếu bị dị ứng với nó hoặc các loại thuốc tương tự như erythromycin (EES, EryPed Ery-Tab, Erythrocin, Pediazole), clarithromycin.

Acyclovir (thông tin quan trọng)

Herpes dễ lây nhiễm lây lan và có thể lây nhiễm sang người khác, ngay cả khi đang được điều trị bằng acyclovir. Tránh để vùng nhiễm bệnh tiếp xúc với những người khác.

Amoxicillin (thông tin quan trọng)

Hãy dùng amoxicillin chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn.

Ativan (thông tin quan trọng)

Ativan có thể gây ra dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Không sử dụng Ativan mà không có sự đồng ý của bác sĩ nếu đang mang thai. Báo cho bác sĩ nếu có thai trong thời gian điều trị.

Amitriptyline (thông tin quan trọng)

Hãy dùng amitriptyline chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Acetaminophen (thông tin quan trọng)

Sử dụng acetaminophen đúng theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo quy định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Ambien (thông tin quan trọng)

Ambien có thể gây nghiện và chỉ nên được sử dụng bởi người được quy định, Giữ thuốc ở nơi an toàn mà người khác không thể có được nó.

Adderall (thông tin quan trọng)

Hãy dùng Adderall chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo hướng dẫn.

Abilify (thông tin quan trọng)

Abilify không phải là để sử dụng trong điều kiện tâm thần có liên quan đến chứng mất trí. Abilify có thể gây suy tim, đột tử, hoặc viêm phổi ở người cao tuổi.