Amlodipin (thông tin quan trọng)

2013-03-05 09:42 AM

Nếu đang được điều trị huyết áp cao, tiếp tục sử dụng amlodipine ngay cả khi cảm thấy khỏe. Cao huyết áp thường không có triệu chứng. Có thể cần phải sử dụng thuốc huyết áp cho phần còn lại của cuộc sống.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Amlodipine là gì?

Amlodipin thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế canxi. Amlodipin thư giãn (mở rộng) các mạch máu và cải thiện lưu lượng máu.

Amlodipin được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) hoặc đau ngực (đau thắt ngực) và các điều kiện khác gây ra bởi bệnh động mạch vành. Thuốc này dành cho sử dụng ở người lớn và trẻ em, những người có ít nhất 6 tuổi.

Amlodipin cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Thông tin quan trọng về amlodipine

Trước khi dùng amlodipin, hãy nói cho bác sĩ nếu có suy tim sung huyết hoặc bệnh gan.

Uống rượu bia có thể tiếp tục giảm huyết áp và có thể làm tăng tác dụng phụ nhất định của amlodipine.

Nếu đang được điều trị huyết áp cao, tiếp tục sử dụng amlodipine ngay cả khi cảm thấy khỏe. Cao huyết áp thường không có triệu chứng. Có thể cần phải sử dụng thuốc huyết áp cho phần còn lại của cuộc sống.

Amlodipin chỉ là một phần chương trình hoàn toàn của điều trị cũng có thể bao gồm chế độ ăn uống, tập thể dục, kiểm soát cân nặng và các thuốc khác. Thực hiện theo chế độ ăn uống, thuốc men và thói quen tập thể dục rất chặt chẽ.

Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc tim hoặc huyết áp khác đang dùng.

Đau ngực có thể trở nên tồi tệ hơn khi lần đầu tiên bắt đầu dùng amlodipin hoặc khi liều tăng lên. Gọi cho bác sĩ nếu cơn đau ngực là nghiêm trọng hay đang tiếp diễn.

Trước khi dùng amlodipin

Không nên dùng thuốc này nếu bị dị ứng với amlodipine.

Để chắc chắn rằng dùng amlodipine một cách an toàn, hãy nói cho bác sĩ nếu có bất kỳ những điều kiện khác:

Vấn đề van tim - hẹp động mạch chủ.

Suy tim xung huyết.

Bệnh gan.

Nếu cũng dùng một loại thuốc beta-blocker (như Betapace, Blocadren, Corgard, Coreg, Inderal, InnoPran, Lopressor, Normodyne Tenoretic, Tenormin, Toprol, Trandate, Zebeta, và những loại khác) không đột ngột dừng lại bằng cách sử dụng các phiên bản chặn betamà không cần nói chuyện với bác sĩ. Có thể cần phải sử dụng ít hơn và ít hơn trước khi ngưng thuốc hoàn toàn. Ngừng phiên bản beta-blocker quá nhanh có thể gây ra các vấn đề về tim nghiêm trọng sẽ không được ngăn chặn bằng amlodipine.

Người ta không biết liệu amlodipine sẽ gây tổn hại cho thai nhi. Cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong khi sử dụng thuốc này. Người ta không biết liệu amlodipine đi vào sữa mẹ hoặc nó có thể gây hại cho em bé bú. Không nên bú trong khi đang dùng amlodipin.

Nên dùng amlodipine thế nào ?

Hãy dùng Amlodipin chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc.

Amlodipin thường được dùng mỗi ngày một lần. Bác sĩ đôi khi có thể thay đổi liều để chắc chắn rằng sẽ có được kết quả tốt nhất.

Đau ngực có thể trở nên tồi tệ hơn khi lần đầu tiên bắt đầu dùng amlodipin hoặc khi liều tăng lên. Gọi cho bác sĩ nếu cơn đau ngực là nghiêm trọng hay đang tiếp diễn.

Amlodipin chỉ là một phần chương trình hoàn toàn của điều trị cũng có thể bao gồm chế độ ăn uống, tập thể dục, kiểm soát cân nặng, và các thuốc khác. Thực hiện theo chế độ ăn uống, thuốc men, và thói quen tập thể dục rất chặt chẽ.

Nếu đang được điều trị huyết áp cao, tiếp tục sử dụng thuốc này ngay cả khi cảm thấy khỏe. Cao huyết áp thường không có triệu chứng. Có thể cần phải sử dụng thuốc huyết áp cho phần còn lại của cuộc sống.

Bảo quản amlodipine ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều ?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu nó gần như là thời gian cho liều kế hoạch tiếp theo. Không nên dùng thuốc thêm để tạo nên liều đã quên.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều ?

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm nhịp tim nhanh, chóng mặt nghiêm trọng, và ngất xỉu.

Gì nên tránh trong khi dùng amlodipin ?

Tránh dậy quá nhanh từ một vị trí ngồi hoặc nằm, hoặc có thể cảm thấy chóng mặt. Hãy đứng dậy từ từ và ổn định chính mình để ngăn chặn ngã.

Uống rượu bia có thể tiếp tục giảm huyết áp và có thể làm tăng tác dụng phụ nhất định của amlodipine.

Tác dụng phụ của Amlodipin

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với amlodipine: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Gọi cho bác sĩ ngay nếu có tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Cảm thấy như có thể mất ý thức.

Sưng phù tay, mắt cá chân hoặc bàn chân.

Tim đập nhanh hay đập trong lồng ngực.

Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan đến cánh tay hoặc vai, buồn nôn, đổ mồ hôi, nói chung cảm giác bị bệnh.

Amlodipin có tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Đau đầu.

Chóng mặt, buồn ngủ.

Mệt mỏi.

Đau bụng.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những loại khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Thông tin định lượng Amlodipin

Liều thông thường dành cho người lớn tăng huyết áp

Liều khởi đầu: uống 5 mg mỗi ngày một lần; liều duy trì: 5-10 mg uống mỗi ngày một lần, bệnh nhân nhỏ có thể được bắt đầu vào 2,5 mg đường uống mỗi ngày một lần.

Liều thông thường dành cho người lớn đau thắt ngực

Đau thắt ngực ổn định hoặc vasospastic mãn tính, hoặc angiographically bệnh động mạch vành ở bệnh nhân không có suy tim hoặc phân số tống máu dưới 40%: 5 - 10 mg uống mỗi ngày một lần. Hầu hết các bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định hoặc vasospastic mãn tính đòi hỏi 10 mg cho hiệu ứng đầy đủ. Trong các nghiên cứu lâm sàng, hầu hết các bệnh nhân bị bệnh động mạch vành cần 10 mg.

Liều thông thường dành cho người lớn bệnh động mạch vành

Đau thắt ngực ổn định hoặc vasospastic mãn tính, hoặc angiographically bệnh động mạch vành ở bệnh nhân không có suy tim hoặc phân số tống máu dưới 40%: 5 uống 10 mg mỗi ngày một lần. Hầu hết các bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định hoặc vasospastic mãn tính đòi hỏi 10 mg cho hiệu ứng đầy đủ. Trong các nghiên cứu lâm sàng, hầu hết các bệnh nhân bị bệnh động mạch vành cần 10 mg.

Liều thông thường cho người cao tuổi tăng huyết áp

Liều khởi đầu: uống 2,5 mg một lần một ngày; liều duy trì: 2,5 đến 10 mg đường uống mỗi ngày một lần.

Liều thông thường cho người cao tuổi cơn đau thắt ngực

Mãn tính ổn định hoặc đau thắt ngực vasospastic: 5 uống 10 mg mỗi ngày một lần; liều thấp hơn được khuyến cáo ở người cao tuổi, tuy nhiên, hầu hết các bệnh nhân yêu cầu 10 mg cho hiệu ứng đầy đủ.

Liều thông thường cho trẻ em tăng huyết áp

6 đến 17 tuổi: 2,5 mg đến 5 mg uống mỗi ngày một lần; liều vượt quá 5 mg mỗi ngày chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân trẻ em.

Các loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng đến amlodipine ?

Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc khác mà sử dụng, đặc biệt là:

Simvastatin (Zocor, Simcor).

Tim hoặc thuốc huyết áp.

Danh sách này không đầy đủ và các loại thuốc khác có thể tương tác với amlodipin. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, otc, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ.

Bài viết cùng chuyên mục

Amantadine (thông tin quan trọng)

Amantadine có thể gây ra tác dụng phụ có thể ảnh hưởng suy nghĩ, tầm nhìn, hoặc phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc đòi hỏi phải được cảnh báo.

Augmentin (thông tin quan trọng)

Amoxicillin và clavulanate potassium có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng thuốc này mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú.

Amiodarone (thông tin quan trọng)

Không sử dụng thuốc này nếu bị dị ứng amiodarone hoặc iốt, hoặc có tiền sử tim đập chậm. Không sử dụng amiodarone mà không nói với bác sĩ nếu đang mang thai.

Aspirin (thông tin quan trọng)

Aspirin không nên cho trẻ em hoặc thiếu niên bị sốt, đặc biệt là nếu đứa trẻ cũng có các triệu chứng cúm hoặc thủy đậu.

Azithromycin (thông tin quan trọng)

Không nên sử dụng azithromycin nếu bị dị ứng với nó hoặc các loại thuốc tương tự như erythromycin (EES, EryPed Ery-Tab, Erythrocin, Pediazole), clarithromycin.

Acyclovir (thông tin quan trọng)

Herpes dễ lây nhiễm lây lan và có thể lây nhiễm sang người khác, ngay cả khi đang được điều trị bằng acyclovir. Tránh để vùng nhiễm bệnh tiếp xúc với những người khác.

Atenolol (thông tin quan trọng)

Loại thuốc này có thể gây hại cho thai nhi. Không sử dụng atenolol nếu đang mang thai. Sử dụng hình thức hiệu quả kiểm soát sinh trong khi sử dụng thuốc này.

Amoxicillin (thông tin quan trọng)

Hãy dùng amoxicillin chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn.

Ativan (thông tin quan trọng)

Ativan có thể gây ra dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Không sử dụng Ativan mà không có sự đồng ý của bác sĩ nếu đang mang thai. Báo cho bác sĩ nếu có thai trong thời gian điều trị.

Amitriptyline (thông tin quan trọng)

Hãy dùng amitriptyline chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Acetaminophen (thông tin quan trọng)

Sử dụng acetaminophen đúng theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo quy định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Ambien (thông tin quan trọng)

Ambien có thể gây nghiện và chỉ nên được sử dụng bởi người được quy định, Giữ thuốc ở nơi an toàn mà người khác không thể có được nó.

Adderall (thông tin quan trọng)

Hãy dùng Adderall chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo hướng dẫn.

Abilify (thông tin quan trọng)

Abilify không phải là để sử dụng trong điều kiện tâm thần có liên quan đến chứng mất trí. Abilify có thể gây suy tim, đột tử, hoặc viêm phổi ở người cao tuổi.