Ngất do thần kinh phế vị (Vasovagal)

2012-08-22 10:53 AM

Ngất do thần kinh phế vị (Vasovagal) là nguyên nhân phổ biến nhất của ngất. Ngất xảy ra khi cơ thể phản ứng quá mạnh, chẳng hạn như khi nhìn thấy máu hoặc đau khổ về tình cảm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Ngất do thần kinh phế vị (Vasovagal) là nguyên nhân phổ biến nhất của ngất. Ngất xảy ra khi cơ thể phản ứng quá mạnh, chẳng hạn như khi nhìn thấy máu hoặc đau khổ về tình cảm. Kết quả trong việc kích hoạt ngất vasovagal là sự mất ý thức ngắn gây ra bởi sự giảm đột ngột nhịp tim và huyết áp, giảm lưu lượng máu đến não.

Ngất do thần kinh phế vị thường không gây hại và không cần điều trị. Tuy nhiên, có thể làm tổn thương chính mình khi ngất. Ngoài ra, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm để loại trừ nguyên nhân nghiêm trọng hơn của ngất vasovagal như rối loạn tim hay não..

Các triệu chứng

Trước khi ngất xỉu vì thần kinh phế vị, có thể gặp:

Da tái.

Hoa mắt.

Nhìn tối - tầm nhìn hạn chế hơn khi nhìn ở phía trước.

Buồn nôn.

Cảm giác nóng bừng.

Lanh toát mồ hôi.

Bởi vì ngất có thể là một dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như rối loạn tim hay não, có thể tham khảo ý kiến bác sĩ sau ngất, đặc biệt là nếu không có trước đây.

Nguyên nhân

Ngất do thần kinh phế vị xảy ra khi một phần của hệ thống thần kinh điều chỉnh nhịp tim và huyết áp trục trặc trong phản ứng kích hoạt, chẳng hạn như khi nhìn thấy máu. Nhịp tim chậm lại, và các mạch máu ở chân giãn rộng. Điều này cho phép máu ứ lại ở chân, làm giảm huyết áp. Giảm huyết áp và nhịp tim chậm lại nhanh chóng làm giảm lưu lượng máu đến não.

Mặc dù ngất do thần kinh phế vị có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nó được công nhận là một nguyên nhân quan trọng của ngất ở người cao tuổi.

Nguyên nhân ngất do thần kinh phế vị bao gồm:

Đứng trong thời gian dài.

Tiếp xúc với nhiệt.

Các cảnh của máu.

Khi lấy máu.

Sợ thương tích cơ thể.

Căng thẳng, chẳng hạn như đi tiêu khói.

Các xét nghiệm và chẩn đoán

Việc chẩn đoán ngất do thần kinh phế vị thường bao gồm việc loại trừ các nguyên nhân khác của ngất - đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tim. Các xét nghiệm này có thể bao gồm:

Điện tâm đồ. Thử nghiệm này ghi lại các tín hiệu dòng điện do tim tạo ra. Có thể phát hiện nhịp tim bất thường và các vấn đề tim mạch khác có thể gây choáng ngất. Trong một số trường hợp, có thể cần phải đeo máy điện tâm đồ di động một ngày hoặc kéo dài một tháng.

Siêu âm tim. Thủ thuật này sử dụng hình ảnh siêu âm để xem tim và các vấn đề tìm, chẳng hạn như vấn đề về van, có thể gây choáng ngất.

Nghiệm pháp gắng sức. Điều này nghiên cứu nhịp tim trong khi tập luyện. Nó thường được thực hiện trong khi đi bộ hoặc chạy bộ trên máy chạy bộ.

Xét nghiệm máu. Bác sĩ có thể tìm các vấn đề, chẳng hạn như thiếu máu, có thể gây ra hoặc góp phần vào cơn choáng ngất.

Thử nghiệm bàn nghiêng: Nếu có vẻ như không có vấn đề về tim gây ra ngất, bác sĩ có thể đề nghị trải qua một thử nghiệm bàn nghiêng.

Nằm thẳng trên bàn.

Bàn thay đổi vị trí, nghiêng lên ở các góc khác nhau.

Một kỹ thuật viên giám sát nhịp tim và huyết áp để xem thay đổi do tư thế ảnh hưởng đến.

Phương pháp điều trị và thuốc

Trong hầu hết trường hợp ngất do thần kinh phế vị, điều trị là không cần thiết. Bác sĩ có thể giúp xác định lý do gây ra ngất và thảo luận về cách có thể tránh chúng. Tuy nhiên, nếu có trải nghiệm ngất do thần kinh phế vị thường xuyên đủ để ảnh hưởng chất lượng sống, bác sĩ có thể đề nghị một hoặc nhiều cố gắng trong những biện pháp sau đây.

Thuốc men

Các loại thuốc có thể giúp ngăn ngừa Ngất do thần kinh phế vị bao gồm:

Thuốc điều trị áp huyết Beta blockers. Như metoprolol (Lopressor) để điều trị tăng huyết áp. Cũng là những loại thuốc được sử dụng thường xuyên nhất để ngăn chặn ngất do thần kinh phế vị vì nó chặn một số tín hiệu có thể dẫn đến ngất.

Thuốc chống trầm cảm. Các chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, như paroxetin (Paxil), fluoxetine (Prozac) và sertraline (Zoloft), cũng đã thành công trong việc ngăn ngừa ngất do thần kinh phế vị.

Constrictors. Thuốc điều trị huyết áp thấp hoặc hen suyễn đôi khi hữu ích trong việc ngăn ngừa ngất vasovagal.

Phương pháp trị liệu

Bác sĩ có thể giới thiệu các kỹ thuật cụ thể để giảm ứ máu ở chân. Cách này có thể tập đi bộ, mặc vớ đàn hồi hoặc đỡ cơ bắp chân khi đứng và tăng muối trong chế độ ăn uống nếu không có huyết áp cao. Tránh đứng kéo dài - đặc biệt là trong nơi nóng, những nơi đông đúc - và uống nhiều chất lỏng.

Phẫu thuật

Việc thêm một máy tạo nhịp tim, giúp điều hoà nhịp tim, có thể giúp một số người bị ngất do thần kinh phế vị.

Phòng chống

Nếu cảm thấy cảnh báo, nằm xuống và nâng hai chân. Điều này cho phép trọng lực giữ cho máu chảy đến não. Nếu không thể nằm xuống, ngồi xuống và đưa đầu giữa hai đầu gối cho đến khi cảm thấy tốt hơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Nhịp tim chậm

Nhịp tim chậm là do cái gì đó phá vỡ xung điện bình thường kiểm soát tỷ lệ hoạt động bơm của tim. Nhiều vấn đề có thể gây ra hoặc góp phần vào bất thường hệ thống điện tim.

Bệnh Raynaud

Bệnh Raynaud là một vấn đề mà nguyên nhân do một số khu vực của cơ thể - chẳng hạn như ngón tay, ngón chân, chóp mũi và tai - cảm thấy tê và dị cảm để đáp ứng với nhiệt độ lạnh hoặc căng thẳng.

Tim to (giãn buồng tim)

Các triệu chứng: Khó thở, chóng mặt, nhịp tim bất thường, sưng phù, ho...Tìm kiếm chăm sóc y tế ngay nếu

Bệnh động mạch ngoại biên (PAD)

Bệnh động mạch ngoại biên cũng có khả năng là dấu hiệu của một sự tích tụ chất béo trong động mạch (xơ vữa động mạch). Tình trạng này có thể làm giảm lưu lượng máu đến tim và não, cũng như đôi chân.

Suy tim

Suy tim, còn gọi là suy tim sung huyết (CHF), có nghĩa là tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Theo thời gian, vấn đề như động mạch bị thu hẹp (bệnh động mạch vành) hoặc huyết áp cao dần dần.

Thông liên thất (VSD)

Thông liên thất (VSD), còn được gọi là khiếm khuyết vách liên thất - lỗ trong tim, là một khuyết tật tim lúc mới sinh (bẩm sinh). Một em bé với thông liên thất lỗ nhỏ có thể không có vấn đề.

Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)

Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể phát triển nếu ngồi một thời gian dài, chẳng hạn như khi đi du lịch bằng máy bay hoặc xe, hoặc nếu có một số vấn đề y tế hình thành cục đông máu.

Viêm cơ tim

Viêm cơ tim là tình trạng viêm lớp giữa của cơ thành tim. Một loạt các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm đau ngực, suy tim và nhịp tim bất thường, có thể do viêm cơ tim.

Rung thất (ngừng tuần hoàn)

Rung thất là một trường hợp khẩn cấp yêu cầu chăm sóc y tế trực tiếp. Một người bị rung thất sẽ mất ý thức trong vòng vài giây và nhanh chóng sẽ ngừng thở hoặc mất mạch.

Ung thư tim

Ung thư tim (chủ yếu khối u tim) là ung thư phát sinh trong tim. Các khối u ung thư (ác tính) bắt đầu trong tim, thường xuyên nhất là sacôm, một loại ung thư có nguồn gốc ở các mô mềm của cơ thể.

Sốc tim

Sốc tim là hiếm, nhưng nó thường gây tử vong nếu không được điều trị ngay lập tức. Nếu được điều trị ngay lập tức, khoảng một nửa những người sốc tim sống sót.

Nhịp tim nhanh

Mặc dù tim đập nhanh có thể đáng lo ngại, nhưng thường vô hại, vì tim vẫn bơm hiệu quả. Có thể ngăn ngừa tim đập nhanh bằng cách tránh các kích thích gây ra.

Định hướng điều trị bệnh tim bẩm sinh bằng siêu âm doppler

Đinh hướng điều trị bệnh tim bẩm sinh có tím, bệnh tim bẩm sinh không có tím, bệnh tim bẩm sinh ở người lớn

Tồn tại lỗ bầu dục (ovale)

Tồn tại lỗ bầu dục (lỗ ovale - PFO) là lỗ trong tim không đóng đúng cách sau khi sinh. Tình trạng này tương đối phổ biến. Trong quá trình phát triển bào thai, một lỗ nhỏ - lỗ ovale - thường có giữa các buồng phía trên bên trái của tim (tâm nhĩ).

Còn ống động mạch (PDA)

Còn ống động mạch (PDA) là tồn tại ống giữa hai mạch máu lớn nhất từ tim dai dẳng. Đây là khuyết tật tim lúc mới sinh (bẩm sinh) thường tự đóng hoặc có thể điều trị dễ dàng.

Xơ vữa Xơ cứng động mạch

Phát triển dần dần và thường không có bất kỳ triệu chứng nào, đến khi động mạch bị thu hẹp hoặc tắc có thể không cung cấp đủ máu cho bộ phận và mô

Hạ huyết áp tư thế đứng

Hạ huyết áp tư thế đứng có thể xảy ra cho bất cứ ai nhưng phổ biến hơn ở người lớn tuổi. Hạ huyết áp tư thế đứng thường là nhẹ, kéo dài vài giây đến vài phút sau khi đứng.

Bệnh viêm màng ngoài tim

Viêm màng ngoài tim là viêm kích thích của màng ngoài tim, màng mỏng bao quanh tim. Viêm màng ngoài tim thường gây ra đau ngực và đôi khi các triệu chứng khác.

Phình động mạch chủ

Phình động mạch chủ là khu vực động mạch có trương lực yếu và phồng lên, động mạch chủ là mạch máu lớn cung cấp máu cho cơ thể. Động mạch chủ chạy từ tim qua giữa ngực và bụng.

Hội chứng Wolff Parkinson White (WPW)

Hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW), là sự hiện diện của một con đường điện phụ bất thường trong tim dẫn đến thời gian của một nhịp đập rất nhanh (nhịp tim nhanh).

Hội chứng Marfan

Hội chứng Marfan là một rối loạn di truyền có ảnh hưởng đến các mô liên kết, hỗ trợ và kết nối cơ quan và các cấu trúc khác trong cơ thể. Bởi vì mô liên kết là một phần không thể thiếu của cơ thể.

Thuyên tắc động mạch phổi

Thuyên tắc phổi có thể đe dọa tính mạng, nhưng điều trị bằng thuốc chống đông có thể làm giảm nguy cơ tử vong. Biện pháp ngăn ngừa cục máu đông ở chân cũng có thể giúp bảo vệ chống nghẽn mạch phổi.

Kênh nhĩ thất

Kênh nhĩ thất là sự bất thường của tim lúc mới sinh (bất thường bẩm sinh). Khuyết tật vách liên nhĩ thất, xảy ra khi có lỗ giữa các buồng tim và các vấn đề với van tim, điều chỉnh lưu lượng máu trong tim.

Viêm động mạch tế bào khổng lồ (GCA)

Viêm động mạch tế bào khổng lồ thường xuyên gây ra nhức đầu, đau hàm và bị nhìn mờ hoặc nhìn đôi. Mù ít thường xuyên, đột quỵ là biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ.

Thân chung động mạch

Thân chung động mạch là khuyết tật tim hiếm gặp lúc mới sinh (bẩm sinh). Nếu có thân chung động mạch, một ống lớn, thay vì hai ống riêng biệt dẫn ra khỏi tim.