- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Miết giáp tiễn hoàn
Miết giáp tiễn hoàn
Các vị nghiền thành bột, lấy một ít đất lòng bếp lẫn tro đang nóng đổ rượu vào để tro hút rượu độ nửa giờ, rồi nướng Miết giáp vào đó. Xong đem hòa với thuốc làm hoàn. Mỗi ngày 3 lần. Mỗi lần 4 gam nuốt, hoặc dùng 20 gam thuốc ấy sắc uống.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Miết giáp 48 gam.
2. Xạ can 12 gam.
3. Hoàng cầm 12 gam.
4. Sài hồ 24 gam.
5. Thử phụ (địa sắt) 12 gam.
6. Can khương 12 gam.
7. Đại hoàng 12 gam.
8. Xích thược 20 gam.
9. Quế chi 12 gam (tổ ong)
10. Đình lịch tử 4 gam .
11. Thạch vi 12 gam.
12. Hậu phác 12 gam.
13. Mẫu đơn bì 20 gam.
14. Cồ mạch 8 gam.
15. Tử uy 12 gam.
16. Bán hạ 4 gam.
17. Nhân sâm 4 gam.
18. Địa miết trùng 20 gam.
19. A giao 12 gam.
20. Phong phòng 16 gam.
21. Xích tiêu 4 gam.
22. Phương lang 24 gam.
23. Đào nhân 8 gam.
Cách dùng
Các vị nghiền thành bột, lấy một ít đất lòng bếp lẫn tro đang nóng đổ rượu vào để tro hút rượu độ nửa giờ, rồi nướng Miết giáp vào đó. Xong đem hòa với thuốc làm hoàn. Mỗi ngày 3 lần. Mỗi lần 4 gam nuốt, hoặc dùng 20 gam thuốc ấy sắc uống.
Công dụng
Hoạt huyết thông lạc, tiêu bĩ khối.
Chủ trị
Sốt rét lâu ngày không khỏi, hạ sườn trái bỉ ngạnh thành “ngược mẫu” (báng) là do sốt rét làm cho lá lách sưng to.
Giải bài thuốc: Sốt rét phối dùng đến phương này là loại sốt rét lâu ngày không khỏi, tà khí hàn nhiệt đàm thấp và khí huyết tương bác (chống chọi nhau), dẫn đến kết thành trưng hà (hòn cục). Kiên thì làm cho nhuyễn, kết thì làm cho hành. Cho nên dùng miết giáp nhuyễn kiên, tán kết, để công khối trưng hà hàn nhiệt, làm chủ dược. Đại hoàng, Xích thược, Địa miết trùng, Đào nhân, Xích tiêu, Đan bì, Thử phụ, Tử uy, Phong phòng, Khương lang để phá huyết công ứ và sưu tà thông lạc là các vị phụ trợ chủ yếu. Lại dùng Hậu phác, Bán hạ, Đình lịch, Xạ can, Thạch vi, Cồ mạch để hạ khí hóa đàm, lợi thủy, dẫn được hàn thấp đi xuống dưới. Lại dùng Quế chi, Can khương tán hàn; Sài hồ, Hoàng cầm thanh nhiệt phân biệt trừ chứng nóng rét của bệnh; Nhân sâm ích khí, A giao dưỡng huyết để bổ hư; tro lòng bếp giúp Miết giáp nhuyễn kiên tán kết, rượu giúp các vị thuốc ôn vận. Tuy dùng lượng thuốc ít mà dần dần tiêu được bỉ gọi là phép “Tuấn dược hoãn công” (dùng thuốc cực mạnh nhưng công từ từ). Tuy dùng dược phức tạp, nhưng phối ngũ lại có ý nghĩa nhất định. Phương này không những chữa được “ngược mẫu”, mà còn trị được các loại trưng hà tích tụ (các hòn cục, u...) ở vùng bụng.
Phụ phương:
A ngùy hóa bĩ tán:
1. Xuyên khung 4 gam.
2. Đương quy 4 gam.
3. Bạch truật 4 gam.
4. Xích linh 4 gam.
5. Hồng hoa 4 gam.
6. A ngùy 4 gam.
7. Miết giáp 12 gam.
8. Đại hoàng sao rượu 32 gam.
9. Bột mì 40 gam.
Làm thành thuốc bột mỗi lần uống 16 gam uống với 1 ly rượu.
Chủ trị sốt rét lâu ngày không khỏi, hạ sườn trái có bĩ khối, cho chí trong bụng có trưng hà tích tụ. Dùng thuốc sau 3 ngày thấy đau bụng đại tiện ra máu mủ là có hiệu nghiệm.
Kiêng ăn các thức lạnh, dầu nhớt, chất chua... Phương này dùng A ngùy Miết giáp để nhuyễn kiên tán bĩ, tiêu trưng hà tích tụ làm chủ. Thuốc phụ trợ có nhung, quy, Hồng hoa để hoạt huyết hóa ứ; linh truật kiện tỳ trừ đàm thấp, rượu giúp cho thuốc vận hành, Đại hoàng dẫn xuống, đồng thời có tác dụng hóa ứ. Ý nghĩa phương này giống phương Miết giáp tiễn nhưng dùng dược đơn giản hơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Đào hoa thang
Lấy nửa phần xích thạch chỉ 32-16 g và hai vị Can khương, gạo tẻ cho vào nước chưng kỹ. Khi nào gạo chín nhừ, thì chắt nước ra lấy nước thuốc đó hòa với nửa phần xích thạch chỉ còn lại (nhớ tán bột mịn) rồi chia làm 2 lần uống trong 1 ngày.
Tô tử giáng khí thang
Bệnh nhân có đàm ẩm, lại cảm ngoại hàn, thành chứng thượng thực hạ hư, khái thấu, suyễn gấp, ngắn hơi, tức ngực, đờm nhiều, mình lạnh, rêu lưỡi trắng dầy.
Hòe hoa tán
Hòe hoa thanh đại tràng thấp nhiệt là vị thuốc chủ yếu trị đại tiện ra máu. Thêm 2 vị Trắc bá, Kinh giới đều có tác dụng cầm máu (Kinh giới phải sao đen).
Ma hạnh thạch cam thang
Hạnh nhân, Cam thảo trợ Ma hoàng bình suyễn chỉ khái. Đó là phối hợp tân lương với tân ôn mà có phương này.
Thach cao tri mẫu quế chi thang
Bài này là bài tiêu biểu về dùng vị thuốc tân hàn để thanh nhiệt. Bài thuốc lấy Thạch cao vị tân hàn để thanh khí và Tri mẫu vị khổ hàn để tả hỏa làm vị thuốc chủ yếu.
Bổ dương hoàn ngũ thang
Hoàng kỳ dùng sống, lượng nhiều thì lực chuyên mà tính tẩu, đi khắp toàn thân, đại bổ nguyên khí mà chữa chứng này (mềm yếu) hợp với Quy vĩ, Xích thược, Địa long.
Ôn đảm thang
Đây là phương Nhị trần thang gia Chỉ thực, Trúc nhự, Đại táo. Chỉ thực phối với Bán hạ hóa đàm giáng nghịch tăng cường tác dụng của nhị trần.
Thân thống trục ứ thang
Phương này dùng Đào hồng Đương quy hoạt huyết hóa ứ. Ngũ linh chi, Địa long, khứ ứ thông lạc, Xuyên khung, Một dược hoạt huyết giảm đau; Khương hoạt, Tần giao trừ phong thấp của toàn thân; Hương phụ lý khí chỉ thống,.
Tiểu kế ẩm tử
Dùng Tiên sinh địa, Tiểu kế, Bồ hoàng, Ngẫu tiết, để lương huyết, chỉ huyết; Hoạt thạch, Mộc thông, Trúc diệp, Chi tử thanh nhiệt thông lâm.
Hải tảo ngọc hồ thang
Hải tảo, Hải tai, Côn bố theo dược lý ngày nay phân tích, hàm chứa nhiều chất can xi, có tác dụng tiêu tan u bướu, là thuốc chủ của bài thuốc này.
Đương quy bổ huyết thang
Bài này là phương thuốc tiêu biểu về bổ khí sinh huyết, là phương pháp chữa “huyết thoát thì ích khí”.
Kim tỏa cố tinh hoàn
Đặc điểm của phương này là 5 vị thuốc đều có tính cố sáp cả, lại đều có tác dụng bổ thận. Trong phương, Long cốt, Mẫu lệ còn có tác dụng trấn tĩnh, Liên tu còn có tác dụng thanh tâm.
Nhân trần cao thang
Đây là bài thuốc chuyên chữa bệnh hoàng đản thấp nhiệt, nhân trần thanh thấp nhiệt, lợi đản là vị thuốc chủ yếu chữa bệnh hoàng đản.
Long đởn tả can thang
Đây là bài thuốc tiêu biểu về tả thực hỏa ở can và đởm. Long đởm thảo là vị thuốc khổ hàn tiết nhiệt chuyên dùng tả thực hỏa ở can đởm.
Dũ đới hoàn (Thư thụ căn hoàn)
Các vị tán bột, dùng bột gạo nếp từ 10-20% quấy thành hồ luyện thuốc bột thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam. Ngày 1-2 lần với nước chín.
Tam nhân thang
Phương này trị thấp nhiệt ở khí phận sốt âm không hư, hoặc sốt cơn sau ngọ, bệnh nhân sáng nhẹ chiều nặng dùng phương này rất có hiệu quả.
Thanh dinh thang
Bài này từ Tê giác địa hoàng thang biến hóa ra. Tê giác, Sinh địa là thuốc chủ của bài thuốc, ghép thêm Ngân hoa, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.
Thạch cao thục địa tiễn (thanh nhiệt)
Bài này là bài thuốc tiêu biểu kết hợp nhiều vị thuốc để vừa bổ hư vừa tả thực. Thạch cao tân hàn thanh nhiệt, tả vị hỏa và Thục địa bổ thận tăng âm là 2 vị thuốc chủ yếu; dùng Mạch môn.
Tử tuyết đan
Chủ trị Ngoại cảm nhiệt bệnh, tráng nhiệt, phiền táo, môi se, hôn mê nói nhàm, kinh quyết co giật, dái đỏ, đại tiện bí, cho chí trẻ em sốt cao co giật.
Hà nhân ẩm
Đây là thuốc đại bổ khí huyết, Hà thủ ô bổ can thận, âm huyết, dưỡng âm mà không gây thấp, làm chủ dược. (Sốt rét lâu ngày tất phải dùng Hà thủ ô mới cắt được sốt rét. So với các vị bổ dược khác, có khác nhau, còn đang được nghiên cứu).
Kim phất thảo tán
Kim phất thảo ôn tán, hóa đàm, giáng khí là chủ dược, phụ với Tiền hồ tuyên hạ phế khí. Kinh giới, Tế tân, Sinh khương phát tán phong hàn.
Tuyên phức đại giả thang
Bài này trong ứng dụng lâm sàng nếu thấy rêu lưỡi nhờn, thiên về đàm thấp có thể gia Hậu phác, Phục linh, Trần bì.
Hoàng thổ thang
Phương này tiêu biểu cho các tễ ôn dược chỉ huyết. Đất lòng bếp ôn trung hòa vị, sáp tràng cố hạ, có tác dụng chỉ thổ, chỉ tả, và chỉ huyết. Gọi là tam chỉ chủ dược.
Thanh chấn thang
Phương này dùng Thăng ma thăng thanh dương, Thương truật tán phong khứ hàn thấp, Bạc hà thanh đầu mắt, hỗ trợ cho Thăng ma.
Lương cách tán
Bài này là phương thuốc tiêu biểu chữa uất nhiệt ở Thượng tiêu, trung tiêu táo thực. Bài thuốc dùng Liên kiều, Chỉ tử.
