- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Câu hỏi y học
- Điều trị viêm màng ngoài tim có thắt có phù như thế nào?
Điều trị viêm màng ngoài tim có thắt có phù như thế nào?
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
CÂU HỎI
Bệnh nhân nữ, 35 tuổi, vào viện vì mệt mỏi , tăng cân, tăng đường kính bụng và phù. Triệu chứng bắt đầu cách đây 3 tháng và tăng dần dần, và đường kính cổ tay tăng lên 15cm, 2 chân sưng lên đến nỗi bệnh nhân cảm thấy đùi mình cugnx sưng lên, khó thở khi gắng sức và nằm 2 gối. Cô có tiền sử bệnh Hogkin được chẩn đoán năm 18 tuổi, được hóa trị và xạ trị trung thất. Khám lâm sàng, bệnh nhân mệt mỏi nhiều, kiểu của người có bệnh mạn tính. Cân nặng hiện tại là 96 kg, tăng 11kg trong vòng 3 tháng, dấu hiệu sinh tồn bình thường. Áp lực tĩnh mạch cảnh 16cm, không xẹp khi hít vào, tiếng tim xa xăm, có tiếng T3 ngay sau tiếng đóng van tổ chim. Tiếng T3 ngắn, đơn độc, nghe rõ nhất ở mỏm tim. Gan to và có thể sờ thấy, phù chi và bụng cổ chướng. Siêu âm tim có tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch gan dày và giãn, trì hoãn khả năng giãn thất trong kỳ tam trương. Phân số tống máu là 65%, điều trị tốt nhất bệnh này là?
A. Điều trị lợi tiểu tích cực.
B. Ghép tim.
C. Thay van 2 lá.
D. Cắt màng ngoài tim.
E. Dẫn lưu khoang màng tim.
TRẢ LỜI
Bệnh nhân này qua bệnh sử và khám lâm sàng thì chẩn đoán hợp lý nhất là viêm ngoại tâm mạc co thắt. Nguyên nhân thường gặp nhất gây ra tình trạng này thường là do lao, nhưng bệnh lý này có tỷ lệ mắc thấp ở Mỹ, do đó bệnh viêm ngoại tâm mạc co thắt cũng hiếm ở Mỹ. Với việc tăng khả năng điều trị bệnh Hogkin bằng xạ trị trung thất, bệnh nhân có nguy cơ bị viêm ngoại tâm mạc co thắt sau 10-20 năm điều trị. Những bệnh nhân này cũng có nguy cơ bệnh mạch vành sớm.
Các nguy cơ xảy ra các biến chứng phụ thuộc vào liều phóng xạ, vùng xạ trị. Các nguyên nhân hiếm gặp khác gây ra viêm ngoại tâm mạc co thắt là viêm ngoại tâm mạc cấp tính tái diễn, viêm ngoại tâm mạc xuất huyết, tiền sử phẫu thuật tim, xạ trị trung thất, nhiễm trùng mạn tính, bệnh lý tăng sản. Theo sinh lý học, viêm ngoại tâm mạc co thắt đặc trưng bằng thất không có khả năng đổ đầy vì ngoại tâm mạc không có khả năng giãn ra. Trong giai đoạn sớm tâm trương, thất đổ đầy nhanh, và kết thúc đột ngột. Trên lâm sàng, bệnh nhân thường mệt mỏi, gầy mòn, phù. Khó thở gắng sức thường gặp, và khó thở khi nằm thường nhẹ. Ascite và gan to có thể gặp, trong 1 số trường hợp xơ gan có thể xảy ra do bệnh lý gan tim mạn tính. Tĩnh mạch cổ nổi, và có dấu hiệu Kussmaul. Tiếng tim bị nghẹt, tiếng T3 thường gặp , xảy ra khoảng sau 0,09-0,12s sau đóng van động mạch chủ ở đỉnh. Thông tim phải có dấu hiệu “square root”, đặc trưng bằng sóng y xuống đột ngột,theo sau là áp lực thất trái tăng. Đặc điểm này không phải chỉ có trong viêm ngoại tâm mạc co thắt mà có thể gặp ở bất kỳ bệnh lý cơ tim hạn chế nào. Siêu âm tim cho thấy màng tim dày, tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch gan giãn, thất đổ đầy nhanh. Cắt bỏ ngoại tâm mạc là biện pháp điều trị duy nhất cho bệnh lý này, lợi tiểu và hạn chế muối cần cho kiểm soát nước ở bệnh nhân sau phẫu thuật, dẫn lưu màng tim có thể cần thiết. Tỷ lệ tử vong do phẫu thuật khoảng 5-10%. Nếu chức năng tim bình thường, không cần ghép tim. Dẫn lưu màng ngoài tim nếu có dịch ở khoang màng tim và có chèn ép tim,mà không biểu hiện trên siêu âm tim. Hẹp van 2 lá có biểu hiện tương tự với phù, suy tim và ascite. Tuy nhiên, phù phổi và tràn dịch màng phổi hay gặp. Khám lâm sàng thấy có tiêng thổi giữa tâm trương, siêu âm tim có màng tim bình thường và van 2 lá di động ngược chiều.Thay van 2 lá được chỉ định cho bệnh nhân hẹp 2 lá có triệu chứng.
Đáp án: D.
Bài viết cùng chuyên mục
Động vật cắn: câu hỏi y học
Trong số các loài động vật thì vết cắn do mèo thường dễ gây viêm mô tế bào do nhiễm trùng sâu và thường có sự hiện diện của Pasteurella multicoda.
Nốt vàng không đau ở chi dưới: câu hỏi y học
Bệnh nhân này bị u mạch máu do nhiễm trùng da do vi khuẩn Bartonella quintana hay B. henselae. Nguồn lây bệnh thường từ mèo con như ở ca này
U đại tràng: câu hỏi y học
Hầu hết K đại trực tràng tiến triển từ polyp u tuyến. Chỉ có u tuyến là tổn thương tiền ác tính và chỉ có một phần nhỏ chúng sẽ chuyển thành ác tính.
Mặt bị đỏ và đau bờ rõ nên điều trị thuốc nào
Chứng viêm quầng là một bệnh nhiễm ở mô mềm gây ra bởi Streptococcus pyogenes thưởng thấy ở mặt hay chi
Thở nông và mệt ở bệnh AIDS: câu hỏi y học
Như nhiễm parvovirus B19 ở hồng cầu non, nhiễm lâu dài có thể dẫn đến loạn sản và giảm dung tích hồng cầu kéo dài, với số lượng hồng cầu lưới thấp hay mất
Sốt và đau bụng: câu hỏi y học
Bất kỳ khách du lịch nào vừa trở về từ khu vực nơi có dịch tễ Plasmodium falciparum lưu hành mà bị sốt nên được cảnh báo và đánh giá bệnh nhiễm phổ biến
Câu hỏi trắc nghiệm y học (20)
Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần hai mươi, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc
Phân biệt nhiễm trùng huyết do Pseudomonas aeruginosa với nguyên nhân khác
Ecthyma gangrenosum là những sang thương dạng sát sẩn, hơi đỏ, đau và có dạng bản đồ tiến triển nhanh chóng
Loại kháng sinh nào thích hợp để dự phòng các bệnh nhiễm ở người du lịch
Bệnh cúm có thể xảy ra quanh năm ở vùng nhiệt đới và thường phổ biến ở người đi du lịch nhiễm từ vaccine phòng ngừa
Nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt: câu hỏi y học
Ở một bệnh nhân trẻ tuổi mà tiền sử gia đình bình thường và không có các dấu hiệu và triệu chứng của tổn thương chảy máu đại tràng, ung thư đại tràng sẽ không được nghĩ đến
Quản lý giảm tiểu cầu: câu hỏi y học
Những thuốc ức chế trực tiếp thrombin là sự lựa chọn để điều trị. Lepirudin là một thuốc tái tổ hợp ức chế trực tiếp thrombin. Nó có thể dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da
Thuốc nào không dùng cho bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định?
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy lợi ích của can thiệp sớm ở những bệnh nhân có nguy cơ cao như đau ngực tái phát, troponin tăng
Xét nghiệm nào tốt nhất chẩn đoán tăng huyết áp thứ phát nặng?
Các triệu chứng xảy ra chu kỳ và có tình trạng bệnh lý xương có tăng huyết áp thường là do u tủy thượng thận
Phân biệt nhiễm Giardia: câu hỏi y học
Giardia lamblia là một trong những loài gây bệnh kí sinh trùng thường gặp, phân bố khắp thế giới. Nó có mặt ở các nước phát triển và đang phát triển. Nhiễm phải sau khi nuốt phải bào nang trong môi trường
COPD thường gây ra loạn nhịp tim nào?
Nhịp nhanh nhĩ đa ổ xảy ra trong bệnh lỳ COPD, và một số tình trạng khác như bệnh lý mạch vành, suy tim, bệnh lý van tim, đái tháo đường
Khả năng nhiễm HIV: câu hỏi y học
HIV là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở một số nước đang phát triển. Những nổ lực nhằm giảm khả năng lây bao gồm tầm soát và điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục
Nguyên nhân chủ yếu gây tiêu chảy: câu hỏi y học
Campylobacter thường phổ biến hơn ở Châu Á và mùa đông ở vùng cận nhiệt đới. Giardia liên quan đến nguồn nước cung cấp bị ô nhiễm và ở những người cắm trại uống nước suối
Yếu tố nào tiên lượng bệnh nhân cần can thiệp mạch vành trong hai tuần tới?
Có cơn đau ngực không ổn định dù dùng aspirin chứng tỏ có khả năng có kháng aspirin, sử dụng chẹn beta giao cảm không phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ
Loạn sản cơ Duchenne có đặc điểm nào?
Rối loạn chức năng thất trái toàn bộ thường gặp trong bệnh lý cơ tim giãn, ngược lại rối loạn vần động cục bộ hay đau ngực thường gặp trong thiếu máu cơ tim hơn
Xác định rối loạn kiềm toan ở bệnh nhân như thế nào?
PCO2 được mong đợi trong khoảng 16 đến 24 mmHg cho bù hô hấp. PCO2 trong ví dụ này đặc trưng cho bù hô hấp bình thường trong nhiễm toan chuyển hóa
Bệnh lý nào gây nguy cơ cao đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ?
Rung nhĩ đặc trưng bằng rối loạn hoạt động của nhĩ kết hợp với hoạt động không đều của thất do xung động của nhĩ truyền xuống
Hồi phục sau chán ăn: câu hỏi y học
Sức khỏe tâm lý cũng được cải thiện với điều trị đúng, mặc dù những bệnh nhân này vẫn có nguy cơ trầm cảm, tái phát hay phát triển thành cuồng ăn
Điều trị thích hợp cho nấm da tay
Sporothrix schenkii là loại nấm lưỡng hình ưa nhiệt tìm thấy trong đất, cây và rêu và thường xảy ra ở người làm vườn, làm nông, trồng hoa
Chọn xét nghiệm leucemi kinh dòng lympho: câu hỏi y học
Cường lách cũng có thể thấy ở bệnh nhân CLL do lách thu nhận một lượng lớn các tế bào máu lưu thông trong hệ tuần hoàn từ đó lách to ra
Sốt, đau đầu, ớn lạnh: câu hỏi y học
Dấu hiệu ban đầu và triệu chứng bệnh sốt đốm gần như không đặc hiệu, và các phát ban điển hình thường không thây ở giai đoạn sớm. Nó khó phân biệt với hội chứng nhiễm siêu vi tự giới hạn khác
