- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Câu hỏi y học
- Biểu hiện của nhiễm varicella zoster sau ghép tế bào gốc tạo máu
Biểu hiện của nhiễm varicella zoster sau ghép tế bào gốc tạo máu
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
CÂU HỎI
Điều nào sau đây đúng khi nói về nhiễm varicella-zoster sau cấy ghép tế bào gốc tạo máu?
A. Điều trị dự phòng Acyclovir không được khuyến cáo trên bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán varicellazoster virus dương tính trước khi cấy ghép vì khả năng tái hoạt của virus rất thấp sau khi cấy ghép.
B. Herpes zoster kháng thuốc là vấn đề phổ biến và có sự thay đổi dùng acyclovir sang foscarnet.
C. Bệnh zoster nhiều vùng da và rải rác có thể xảy ra ở bệnh nhân sau cấy ghép mà không dùng thuốc kháng virus.
D. Zoster thường xảy ra ở ghép cấy tế bào gốc tự thân hơn là tế bào gốc dị loại.
E. Zoster thường xảy ra 1 tháng đầu sau cấy ghép.
TRẢ LỜI
Zoster tái hoạt phần lớn hay gặp sau ghép tế bào gốc, xảy ra ở 40% các ca ghép đồng loại và 25% các ca ghép tự thân. Bệnh nhân có thể phát triển zoster ngay lập tức, nhưng thời gian nguy cơ cao thường vài tháng sai ghép. Thường chỉ nhiễm rất đau tại chổ ở người có miễn dịch đầy đủ, bệnh nhân bị zoster sau ghép có thể lan nhiều nơi tù vùng nhiễm khu trú ban đầu và gây tổn thương đa cơ quan như là phổi, gan, và hệ thần kinh trung ương. Vì thế dự phòng bằng acyclovir hay ganciclovir được dùng cho hầu hết các trung tâm cấy ghép. Một vài dữ kiện cho thấy liều accyclovir thấp cho một năm sau ghép có hiệu quả và loại trừ hầu hết các ca nhiễm zoster sau ghép. Acyclovir vẫn được tin dùng làm thuốc dự phòng và điều trị varicella zoster virus, với tỉ lệ kháng thuốc thấp. Foscarnet được dùng trong một số rất hiếm các trường hợp.
Đáp án: C.
Bài viết cùng chuyên mục
Nguy cơ lây nhiễm sớm nào hay gặp ở ghép tạng: câu hỏi y học
Người nhận tim ghép, tương tự như các ca ghép tạng khác có nguy cơ cao nhiễm sau này do hư hỏng miễn dịch tế bào
Tác nhân gây đau họng khó nuốt: câu hỏi y học
Các thương tổn để chẩn đoán viêm họng mụn nước, vốn gây ra bởi coxsackievirus A. Sang thương điển hình thường nốt tròn và rời rạc, giúp phân biệt với nhiễm nấm Candida
Theo dõi tình trạng thiếu máu: câu hỏi y học
Xơ hóa tủy xương mạn tính tự phát là một rối loạn vô tính của những tế bào tạo máu tổ tiên, không biết bệnh nguyên, được đặc trưng bởi xơ hóa tủy, dị sản tế bào tủy bào
Dấu hiệu gợi ý thiếu máu thiếu sắt: câu hỏi y học
Thiếu máu thiếu sắt là một tình trạng mà có sự thiếu máu kèm theo là chứng cớ của thiếu sắt. Ban đầu, tình trạng cân bằng sắt âm tính xuất hiện trong đó dự trữ sắt trở nên dần cạn kiệt
Viêm cầu thận có nồng độ bổ thể C4 không bình thường khi nào?
Nếu bổ thể hoạt hóa theo đường cổ điển như trong bệnh viêm thận lupus, định lượng nồng độ bổ thể huyết thanh C3, C4 và CH50 sẽ thấp
Thiếu máu hồng cầu hình liềm: câu hỏi y học
Thiếu máu dòng hồng cầu đơn thuần không hồi phục là một tình trạng đặc trưng bởi sự vắng mặt của hồng cầu lưới và các dòng tiền hồng cầu. Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra PRCA
Sốt sút cân trong nhiều tháng: câu hỏi y học
Đặc trưng của bệnh là tiền sử tiếp xúc với muỗi cát vào buổi tối hoặc xạm da khi khám lâm sàng. Sự đổi màu ở da thường chỉ thấy được ở giai đoạn cuối của bệnh
Nguyên nhân nào gây suy thận cấp sau truyền máu do mất máu?
Suy thận cấp với cặn nước tiểu có trụ hạt hoặc cặn vô định hình trong trường hợp không có bạch cầu, hồng cầu, bạch cầu ưa acid hoặc protein niệu
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa là gì?
Bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa có nguy cơ bệnh lý cao như xơ vữa động mạch, đái tháo đường type II, bệnh lý mạch máu ngoại vi
Ung thư phổi tế bào nhỏ: câu hỏi y học
Những bệnh nhân K phổi tế bào nhỏ được phân chia thành hai nhóm : những bệnh nhân có khối u bị hạn chế ở một bên thành ngực bởi xạ trị đơn thuần
Can thiệp nào không cần thiết cho giang mai: câu hỏi y học
Những cá nhân nhiễm giang mai có nguy cơ cao các bệnh lây qua đường tình dục khác như chlamydia và lậu cầu
Viêm phổi: câu hỏi y học
Những tổn thương có nhú hoặc hình con điệp thường là ác tính, trong khi những tổn thương ở trung tâm hoặc hình ngô rang vôi hóa thường là lành tính
Nốt vàng không đau ở chi dưới: câu hỏi y học
Bệnh nhân này bị u mạch máu do nhiễm trùng da do vi khuẩn Bartonella quintana hay B. henselae. Nguồn lây bệnh thường từ mèo con như ở ca này
Bệnh lây truyền tình dục nào phổ biến: câu hỏi y học
Virus papilloma ở đường sinh dục người là nguyên nhân gây nhiễm qua đường tình dục phổ biến nhất ở Mỹ
Điều trị thích hợp cho nấm da tay
Sporothrix schenkii là loại nấm lưỡng hình ưa nhiệt tìm thấy trong đất, cây và rêu và thường xảy ra ở người làm vườn, làm nông, trồng hoa
Ra huyết trắng hôi: câu hỏi y học
Bệnh nhân này biểu hiện lâm sàng điển hình và soi kính hiển vi thấy nhiễm khuẩn âm đạo. Nhiễm khuẩn âm đạo gia tăng khả năng bị nhiễm HIV, herpes simplex virus
Biến chứng ngoài phổi nghiêm trọng của cúm: câu hỏi y học
Đau cơ là triệu chứng báo trước của nhiễm cúm, nhưng viêm cơ đặc trưng bởi tăng creatine phosohokinase
Thuốc nào điều trị ban đầu đau thắt ngực tối ưu?
Chất ức chế glycoprotein Iib, IIIa thường có lợi ích cho bệnh nhân có nguy cơ cao nhưng có thể không có ích cho bệnh nhân điều trị bảo tồn
Tình trạng lý nào gây tăng troponin?
Nó cũng có thể tăng trong các bệnh lý khác như nhồi máu phổi, viêm cơ tim hay suy tim, cũng có khi là viêm phổi mà không có hoại tử cơ tim
Xử trí ban đầu thích hợp cho bệnh nhân HIV bội nhiễm phổi?
Đặt máy tạo nhịp tạm thời không được chỉ định khi bệnh nhân vẫn tỉnh táo và các nguyên nhân có thể hồi phục chưa được điều trị
Xét nghiệm thiếu máu tan máu: câu hỏi y học
Haptoglobin là một α globulin bình thường vẫn có trong huyết thanh. Nó gắn với phần Globin của phân tử hemoglobin, và phức hợp này bị phá hủy bởi bạch cầu đơn nhân
Thuốc nào phòng tổn thương thận do thuốc cản quang?
Thuốc cản quang gây ra tổn thương thận do làm co mạch trong thận và thông qua các gốc tự do gây hoại tử ống thận cấp
Adenosin điều trị cho loại nhịp tim nhanh nào?
Bệnh nhân có nhịp nhanh thất có QRS rộng phức tạp hoặc hội chứng kích thích sớm nên được điều trị bằng các thuốc giảm tính tự động
Virus ái tính tế bào lympho T: câu hỏi y học
Liệt hai chi dưới là bệnh lý nơ ron vận động với khởi phát yếu cơ, cứng cơ chi dưới, tiểu không tự chủ, và thậm chí lên tới tủy ngực, dẫn nằm liệt giường ở 2/3 bệnh nhân sau 10 năm
Bệnh di truyền lách to: câu hỏi y học
Độ tuổi khởi phát bệnh thường là sau độ tuổi 40 và nam giới chiếm ưu thế hơn một chút. Một nửa những bệnh nhân không biểu hiện các triệu chứng vào thời điểm được chẩn đoán
