Chọn kháng sinh điều trị viêm phổi thở máy: câu hỏi y học

2018-05-16 11:05 AM
Metronidazole đường tĩnh mạch ít hiệu quả hơn vancomycin đường uống trong những ca nặng

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

CÂU HỎI

Một bệnh nhân nữ, 68 tuổi, nhập đơn vị cấp cứu vì đợt bùng phát COPD và viêm phổi 10 ngày nay, bao gồm 6 ngày điều trị thở máy. Bà ta vừa mới xong đợt dùng moxifloxacin và glucocorticoid kiểu giảm liều khi bà ta xuất hiện khó chịu ở bụng 2 ngày qua. Dấu hiệu sinh tồn: nhiệt độ 38.2°C, nhịp tim 94 lần/ phút, huyết áp 162/94 mmHg, tần số thở 18 / phút, và độ bão hòa oxy 90%. Qua thăm khám, cô ta mệt mỏi mức độ trung bình, thở nhanh nhưng không co kéo cơ hô hấp phụ. Cô ta thở tốt và có khờ khè nhẹ hai bên. Tiếng tim xa xăm và không thay đổi. Bụng đau và căng, có nhu động ruột. Không có phản ứng dội, nhưng cô ta thấy đau khi ấn. Coi lại hồ sơ thấy rằng cô ta không có nhu động ruột 72h trước và không có phân khi thăm khám hậu môn trực tràng. Số lượng bạch cầu tăng từ 7100/µL đến 38,000/µL trong vòng 2 ngày qua. Phim x quang bụng cho thấy có hình ảnh tắc ruột ở ¼ bụng dưới phải. Bệnh nhân được đặt ống thông mũi dạ dày để dẫn lưu và không nuôi ăn qua đường miệng. Điều trị tiếp theo cho bệnh nhân này là?

A. Truyền immunoglobulin (IVIg).

B. Metronidazole, 500 mg IV tid.

C. Piperacillin/tazobactam, 3.37 g IV q6h.

D. Moxifloxacin, 400 PO qd.

TRẢ LỜI

Bệnh liên quan đến C. difficilemimic nặng là một đau bụng ngoại khoa và bệnh nhân thường không có tiêu chảy. Thiếu triệu chứng tiêu chảy không là bóng phủ lên các dấu hiệu khác và yếu tố nguy cơ gợi ý bệnh do C. difficile. Bao gồm tăng lympho có ý nghĩa, thời gian nằm viện dài, kháng sinh trước đó, và có thể ống nuôi ăn trong lúc thông khí. Tắc ruột do liệt ruột khá nghiêm trọng và là biến chứng của bệnh C. difficile. Tất cả các dấu hiệu trở nặng của bệnh nên được điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm cho đến khi cấy phân âm tính và giả thích triệu chứng bệnh khác được tìm thấy. Metronidazole đường tĩnh mạch ít hiệu quả hơn vancomycin đường uống trong những ca nặng. Tuy nhiên dùng đường uống ít khi tới được cơ quan đích hay tạng khi có liệt ruột, cần thiết phải dùng metronidazole tiêm mạch. Một số người ủng hộ việc kết hợp vancomycin uống qua ống nuôi ăn với metronidazole tiêm mạch. Tất cả các kháng sinh khác nên dừng (nếu có thể như trong trường hợp này bệnh nhân đang hồi phục sau viêm phổi) hơn là tiếp tục dùng. Phẫu thuật cắt ruột có thể cần thiết trong những ca tối cấp khi không đáp ứng điều trị nội khoa. Immunoglobulin tiêm mạch có thể cũng cấp kháng thể chống lại độc tố C. difficile được dùng trong trường hợp bệnh tái phát nhiều lần. Vancomycin, 500 mg PO qid.

Đáp án: B.

Bài viết cùng chuyên mục

COPD thường gây ra loạn nhịp tim nào?

Nhịp nhanh nhĩ đa ổ xảy ra trong bệnh lỳ COPD, và một số tình trạng khác như bệnh lý mạch vành, suy tim, bệnh lý van tim, đái tháo đường

Dùng kháng sinh khi viêm phổi thông khí cơ học

Hiếm khi thấy trên nhuộm gram vì sinh vật này bắt màu kém và quá nhỏ để có thể phân biệt rõ trên nên chất liệu

Câu hỏi trắc nghiệm y học (26)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần hai mươi sáu, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Thuốc nào không dự phòng nhiễm Pneumocystis: câu hỏi y học

Dapsone thường dùng để điều trị nhiễm Pneumocystis, lưu ý khả năng gây methemoglobin máu, thiếu máu tán huyết liên quan đến G6PD

Điều trị sưng cẳng chân: câu hỏi y học

Những khối u ác tính của xương phổ biến nhất là những khối u tế bào tương bào có liên quan đến đa u tủy. Những tổn thương tiêu xương là do tăng hoạt động của hủy cốt bào

Nấm nào gây ra nhiễm tổn thương ở da

Sau 2 tuần điều trị, kết quả thường tốt, nhưng nhiễm nấm có thể tái lại sau 2 năm điều trị ban đầu

Lựa chọn kháng sinh: câu hỏi y học

Kết quả là gia tang tỉ lệ kháng cầu khuẩn kháng penicillin và cephalosporin, điều trị khởi đầu theo kinh nghiệm nên dùng cephalosporin thế hệ 3 hay 4 cộng với vancomycin

Điều trị dự phòng với lao khi nào

Mục đích của điều trị lao tiềm ẩn là để ngừa tái phát và xét nghiệm lao tố quan trọng để xác định những ca nhiễm lao tiềm ẩn này trong nhóm nguy cơ cao

Kháng kháng sinh khi nuôi cấy: câu hỏi y học

Tác nhân gây bệnh phổ biến dẫn đến nhiễm trùng da sinh mủ và liên quan đến hoại tử mô, viêm cơ mủ , viêm nội tâm mạc và viêm tủy xương. Biến chứng đáng sợ nhất là viêm phổi hoại tử

Xuất huyết tiêu hóa nghiện rượu: câu hỏi y học

Thiếu niacin gây bệnh pellagra, với đặc tính viêm lưỡi và nhiễm sắc tố, ban trên da đặc biệt thấy rõ ở những vùng phơi bày ánh sáng

Mệt mỏi khi có thai: câu hỏi y học

Thiếu máu hồng cầu bia di truyền là một tình trạng màng hồng cầu không đều mà có thể do di truyền hoặc mắc phải. Nó được đặc trưng bởi tan máu ngoại mạch chủ yếu tại lách

Ai có nguy cơ nhiễm Aspergillus phổi xâm lấn: câu hỏi y học

Bệnh nhân HIV hiếm khi nhiễm Aspergillus xâm lấn, và nếu họ bị thì có thể do tình trạng giảm bạch cầu và/hoặc tiến triển của bệnh

Viêm phổi do coccidioidomycosis khác viêm phổi cộng đồng: câu hỏi y học

Bạch cầu ái toan thường tăng trong nhiễm cấp coccidioidomycosis và nốt ban đỏ thường là đặc điểm da khá phổ biến

Làm gì khi suy giảm chức năng nhận thức và hành vi: câu hỏi y học

Khám thần kinh để đánh giá về sức cơ, cảm giác, chức năng tiểu não và dây thần kinh sọ không lưu ý gì

Xử trí ban đầu thích hợp cho bệnh nhân HIV bội nhiễm phổi?

Đặt máy tạo nhịp tạm thời không được chỉ định khi bệnh nhân vẫn tỉnh táo và các nguyên nhân có thể hồi phục chưa được điều trị

Biến chứng của nhiễm cytomegalovirus: câu hỏi y học

CMV có ảnh hưởng đến phổi trong phần lớn các bệnh nhân ghép tạng nếu một trong 2 người cho và người nhận có huyết thanh chẩn đoán CMV dương tính trước khi ghép

Yếu tố gây nhiễm vi khuẩn lao hoạt động

Tiếp xúc với người nhiễm, mức độ thân mật và thời gian tiếp xúc, và môi trường nơi sự tiếp xúc xảy ra có nguye cơ nhiễm lao hoạt động

Câu hỏi trắc nghiệm y học (3)

Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn chương thận tiết niệu, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị và phòng bệnh

Câu hỏi trắc nghiệm y học (4)

Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn phần 2 chương tim và mạch máu, dịch tễ học tim mạch, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị và phòng bệnh

Tình trạng nào phù hợp để ghép tim?

Suy tim nặng với triệu chứng không giảm là chỉ định chính để ghép tim, có thể do nhiều nguyên nhân bệnh lý khác nhau

Thở nông và mệt ở bệnh AIDS: câu hỏi y học

Như nhiễm parvovirus B19 ở hồng cầu non, nhiễm lâu dài có thể dẫn đến loạn sản và giảm dung tích hồng cầu kéo dài, với số lượng hồng cầu lưới thấp hay mất

Dùng thuốc gì khi ngoại tâm thu thất 6 nhịp mỗi phút?

Những bệnh nhân có ngoại tâm thu không triệu chứng không cần thiết phải điều trị, và điều này cũng không làm tăng tỷ lệ tử vong

Phương thức nào xác định nguyên nhân gây ngất?

Bệnh nhân này có biểu hiện của hội chứng xoang cảnh nhạy cảm, trong đó receptor xoang cảnh nhạy cảm với áp lực mạch máu

Thâm nhiễm phổi mãn ở bệnh nhân hen cần xét nghiệm nào: câu hỏi y học

Bệnh nhân thường biểu hiện khò khè khó kiểm soát với thuốc thường dùng, thâm nhiễm trên phim XQ do tắc đàm đường dẫn khí

Chẩn đoán tụ máu tái phát: câu hỏi y học

Bệnh nhân này có rối loạn về đông máu được đặc trưng bởi chảy máu tái phát ở các khoang với những tính chất đặc trưng gợi ý di truyền lặn hoặc di truyền liên kết nhiễm sắc thể X