- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Giải phẫu chức năng của khu liên hợp vỏ não
Giải phẫu chức năng của khu liên hợp vỏ não
Những khu vực liên hợp cũng có phân hóa chuyên môn riêng của nó. Các khu vực liên hợp quan trọng bao gồm: (1) khu liên hợp đỉnh- chẩm, (2) khu liên hợp trước trán, và (3) khu liên hợp hệ viền.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Một số khu vực rộng lớn của vỏ não không phù hợp với các phạm trù cứng nhắc của vận động sơ cấp, thứ cấp và các khu vực cảm giác. Những khu vực này được gọi là khu vực liên hợp bởi nhận và phân tích tín hiệu đồng thời từ nhiều vùng phức tạp của cả vỏ não vận động và vỏ não cảm giác., cũng như các cấu trúc dưới vỏ. Tuy nhiên, ngay cả những khu vực liên hợp cũng có phân hóa chuyên môn riêng của nó. Các khu vực liên hợp quan trọng bao gồm: (1) khu liên hợp đỉnh- chẩm, (2) khu liên hợp trước trán, và (3) khu liên hợp hệ viền.

Hình. Vị trí của các khu vực liên kết chính của vỏ não, cũng như các khu vực vận động và cảm giác sơ cấp và thứ cấp.
Vùng liên hợp đỉnh - chẩm
Khu vực liên hợp đỉnh - chẩm nằm ở vùng không gian rộng giữa thùy đỉnh và thùy chẩm, được giới hạn bởi phía trước là vỏ não cảm giác bản thể, phía sau là vỏ não thị giác, và vỏ não thính giác ở hai bên. Như dự đoán, nó cung cấp ý nghĩa diễn giải ở mức độ cao cho các tín hiệu từ tất cả các khu vực cảm giác xung quanh. Tuy nhiên, ngay cả các khu vực liên hợp đỉnh - chẩm cũng có chức năng riêng biệt của mình.

Hình. Bản đồ các khu vực chức năng cụ thể của vỏ não, hiển thị các khu vực đặc biệt của Wernicke và Broca để hiểu ngôn ngữ và giọng nói, 95% tất cả mọi người nằm ở bán cầu não trái.
Phân tích toạ độ không gian của cơ thể
Một khu vực bắt đầu từ vỏ não phía sau thùy đỉnh và mở rộng vào vỏ não phần cao của thùy chẩm cung cấp các phân tích liên tục về tọa độ không gian của tất cả các bộ phận cơ thể, cũng như xung quanh cơ thể. Khu vực này nhận các thông tin về cảm giác thị giác từ vỏ não đỉnh trước. Từ tất cả các thông tin này, nó tính tọa độ của môi trường quanh thị giác, thính giác và cơ thể.
Vùng Wernicke rất quan trọng đối với sự hiểu ngôn ngữ
Khu vực chính cho sự hiểu ngôn ngữ, người ta gọi là vùng Wernicke, nằm ở phía sau vỏ não cảm thụ thính giác sơ cấp, khu vực phía sau của nếp cuộn não cao của thùy thái dương. Chúng ta sẽ thảo luận đầy đủ hơn sau này; nó là khu vực quan trọng nhất của toàn não bộ cho các chức năng trí tuệ cao hơn bởi vì hầu hết tất cả các chức năng trí tuệ được dựa trên ngôn ngữ.
Vùng nếp cuộn góc(angular gyrus) cần thiết để xử lí ban đầu ngôn ngữ nhìn (chức năng đọc)
Phía sau của vùng hiểu ngôn ngữ, nằm chủ yếu ở vùng trước ngoài thùy chẩm, là một khu vực liên hợp trực quan nhập những thông tin thị giác được truyền đạt bằng sự đọc chữ viết từ một cuốn sách tới khu vực Wernicke, khu vực hiểu ngôn ngữ. Vùng nếp cuộn góc này là cần thiết để thấy ý nghĩa của những từ ngữ từ cảm nhận hình ảnh. Nếu vắng mặt nó, một người vẫn có thể hiểu ngôn ngữ một cách rất tốt thông qua nghe mà không phải thông qua đọc.
Khu vực cho đặt tên đối tượng
Tại phần bên gần nhất của thùy chẩm trước và thùy thái dương sau là một khu vực để đặt tên cho đối tượng. Cái tên được tiếp chủ yếu thông qua sự nghe, trong khi bản chất vật lí của đối tượng được tiếp thu chủ yếu qua sự nhìn. Đổi lại, những cái tên rất cần thiết cho cả sự hiểu ngôn ngữ thị giác và thính giác (chức năng được thực hiện trong khu vực Wernicke định vị cao cấp một cách trực tiếp tới khu vực thính giác “ tên” và phía trước với khu vực xử lí văn bản trực quan(nhìn).
Bài viết cùng chuyên mục
Tế bào ung thư ở cơ thể người
Xét rằng hàng nghìn tỷ tế bào mới được hình thành mỗi năm ở người, một câu hỏi hay hơn có thể được hỏi tại sao tất cả chúng ta không phát triển hàng triệu hay hàng tỷ tế bào đột biến ung thư.
Các dạng khác nhau của các tuyến tiêu hóa
Hầu hết sự tạo thành các enzym tiêu hóa đều là do việc đáp ứng lại với sự có mặt của thức ăn trong đường tiêu hóa, và lượng được bài tiết trong mỗi đoạn của đường tiêu hóa luôn luôn phù hợp với lượng thức ăn đó.
Áp lực tĩnh mạch: áp lực tĩnh mạch trung tâm (nhĩ phải) và tĩnh mạch ngoại vi
Áp lực tâm nhĩ phải được điểu chỉnh bằng sự cân bằng giữa khả năng tống maú của tim ra khỏi tâm nhĩ phải và tâm thất vào phổi và chiều đẩy máu thừ các tĩnh mạch ngoại vi về tâm nhĩ phải.
Trung tâm hô hấp: điều hòa chức năng hô hấp
Các trung tâm hô hấp bao gồm các nhóm tế bào thần kinh nằm song song hai bên ở hành tủy và cầu não của thân não. Nó được chia thành ba nhóm noron chính.
Kiểm soát lưu lượng máu đến cơ vân
Ngoài cơ chế giãn mạch mô cục bộ, các cơ xương còn được cung cấp các dây thần kinh co mạch giao cảm và (ở một số loài động vật) cũng như các dây thần kinh giãn mạch giao cảm.
Tính chất cơ bản của Protein trong cơ thể
Thành phần chính của protein là các amino acid, phân tử protein được tạo thành từ nhiều chuỗi peptid hơn là từ một chuỗi duy nhất, và những chuỗi được liên kết với nhau bởi các liên kết khác nhau.
Dẫn truyền các tín hiệu cảm giác: con đường trước bên cho tín hiệu ít quan trọng
Đa số tín hiệu đau tận cùng ở nhân lưới cuả thân não và từ đây, chúng được chuyển tiếp đến nhận liềm trong của đồi thị, nơi các tín hiệu đau được xử lí tiếp.
Cường độ âm thanh: xác định bởi hệ thính giác
Sự thay đổi trong cường độ âm thanh mà tai có thể nghe và phân biệt được, cường độ âm thanh thường được thể hiện bằng hàm logarit của cường độ thực tế của chúng.
Tự điều hòa lưu lượng máu não bảo vệ não trước sự dao động của huyết áp động mạch và vai trò hệ thần kinh giao cảm
Hệ tuần hoàn não nhận chi phổi giao cảm đi lên từ hạch giao cảm cổ trên ở vùng cổ, đi dọc theo các động mạch của não. Nó chi phối cả các động mạch lớn của não cũng như các động mạch xuyên sâu vào nhu mô não.
Thần kinh giao cảm và phó giao cảm: điều chỉnh nhịp điệu và xung động co bóp
Sự gia tăng tính thấm với các ion canxi ít nhất là một nguyên nhân cho sự gia tăng sức co bóp của cơ tim dưới tác động của kích thích giao cảm, bởi vì các ion canxi kích thích quá trình co bóp của các tơ cơ.
Kiểm soát lưu lượng mạch vành
Điều hòa lưu lượng máu. Lưu lượng máu trong động mạch vành thường được điều chỉnh gần như chính xác tương ứng với nhu cầu oxy của cơ tim.
Kiểm soát hệ thần kinh tự chủ của hành cầu và não giữa
Liên quan mật thiết với các trung tâm điều hòa hệ tim mạch ở thân não là các trung tâm điều hòa hệ hô hấp ở hành não và cầu não. Mặc dù sự điều hòa hệ hô hấp không được xem là tự chủ, nó vẫn được coi là một trong các chức năng tự chủ.
Thở ô xy toàn phần: tác động lên PO2 ở các độ cao khác nhau
SaO2 ở các độ cao khác nhau trong trường hợp thở oxy toàn phần. Chú ý rằng SaO2 luôn đạt mức trên 90% khi ở độ cao dưới 11900 m, và giảm nhanh xuống 50% ở độ cao 14330 m.
Sự hình thành lưu thông và hấp thu dịch não tủy
Dịch được bài tiết từ não thất bên đầu tiên đến não thất ba, sau khi bổ sung thêm một lượng nhỏ dịch từ não thất ba, chảy xuống qua công Sylvius vào não thất bốn, nơi một lượng nhỏ dịch tiếp tục được bài tiết thêm.
Cơ chế bài tiết insulin
Bên trong tế bào, glucose được phosphoryl hóa thành glucose-6-phosphate bởi glucokinase. Sự phosphoryl hóa này có một ngưỡng cho chuyển hóa glucose ở tế bào beta, được cho là cơ chế chính của sự nhạy cảm với glucose gây tiết insulin.
Điều hòa vận động: vai trò của suốt cơ
Mỗi suốt cơ dài từ 3-10 mm. Chúng được tạo thành từ khoảng 3-12 các sợi cơ vẫn rất mảnh gọi là sợi nội suốt, nhọn ở 2 đầu và được gắn vào lưới polysaccarid ở quanh các sợi lớn hơn gọi là sợi ngoại suốt.
Chất kháng giáp ức chế bài tiết của tuyến giáp
Thuốc kháng giáp được biết đến nhất là thyocyanate, propyl-thiouracil, và nồng độ cao iod vô cơ, những thuốc này ngăn chặn bài tiết hormon giáp theo những cơ chế khác nhau.
Block nút xoang: chặn đường truyền tín hiệu điện tim
Tâm thất tự tạo nhịp mới với xung thường có nguồn gốc từ nút nhĩ thất,vì thế nên tần số xuất hiện của phức hệ QRS-T chậm lại nhưng không thay đổi hình dạng.
Nguồn gốc của điện thế màng tế bào nghỉ
Sự khuếch tán đơn thuần kali và natri sẽ tạo ra điện thế màng khoảng -86mV, nó được tạo thành hầu hết bởi sự khuếch tán kali.
Ngừng tim trong rối loan nhịp tim
Giảm oxy máu khiến cho sợi cơ tim và sợi dẫn truyền mất điện thế màng bình thường và tính dễ kích thích này làm cho nhịp tự động biến mất.
Chức năng sinh lý của thể hạnh nhân
Thể hạnh nhân nhận xung động thần kinh từ vùng vỏ limbic, và cả từ thùy thái dương, thùy đỉnh và thùy chẩm – đặc biệt từ vùng thính giác và thị giác. Do những phức hợp liên kết này, thể hạnh nhân được gọi là “cửa sổ”.
Thông khí thở: sự thích nghi của những người ở vùng cao
Cho dù những người ở đồng bằng có thể chuyển lên sống ở vùng cao trên 10 năm, nhưng vẫn không thể thích nghi tốt với độ cao băng những người bản xứ xét về mọi khía cạnh.
Một số tác dụng của cortisol ngoài chuyển hóa và chống viêm và stress
Cortisol làm giảm số lượng bạch cầu ái toan và tế bào lympho trong máu; tác dụng này bắt đầu trong vòng vài phút sau khi tiêm cortisol và rõ ràng trong vòng vài giờ.
Nhịp tim chậm: nhịp xoang không bình thường
Định nghĩa “Nhịp tim đập chậm” là tốc độ nhịp tim chậm, thường là dưới 60 nhịp/ phút.
ACTH liên quan với hormon kích thích tế bào sắc tố, Lipotropin và Endorphin
Khi mức bài tiết ACTH cao, có thể xảy ra ở những người bệnh Addison, hình thành một số các hormon khác có nguồn gốc POMC cũng có thể được tăng.
