- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Hormon điều hòa vận động đường tiêu hóa
Hormon điều hòa vận động đường tiêu hóa
Phần lớn hormone điều hòa sự bài tiết ở đường tiêu hóa cũng tác động lên sự vận động một số vùng của đường tiêu hóa. Mặc dùng tác dụng vận động thường ít quan trọng hơn tác dụng bài tiết.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hormon đường tiêu hóa được bài tiết vào hệ tuần hoàn cửa và có tác dụng sinh lý trên các tế bào đích có receptor đặc hiệu cho từng hormone. Tác dụng của các hormone kéo dài ngay cả khi các đường kết nối thần kinh giữa cơ quan bài tiết và cơ quan đích đã bị cắt đứt. BẢNG 63-1 sơ lược tác động của từng hormone đường tiêu hóa, kích thích gây bài tiết và vị trí tác động của từng hormone.
Bảng. Hoạt động của hormone đường tiêu hóa, kích thích tiết và vị trí tiết
Phần lớn hormone điều hòa sự bài tiết ở đường tiêu hóa cũng tác động lên sự vận động một số vùng của đường tiêu hóa. Mặc dùng tác dụng vận động thường ít quan trọng hơn tác dụng bài tiết, một số tác dụng vận động quan trọng được nói đến trong những phần tiếp theo. Gastrin được bài tiết bởi tế bào “G” ở vùng hang vị có liên quan tới bữa ăn, ví dụ như sự căng phồng của dạ dày, các sản phẩm protein và peptid gây bài tiết gastrin được bài tiết bởi thần kinh của lớp niêm mạc dạ dày khi kích thích đây thần kinh phế vị. Tác dụng chính của gastrin là (1) kích thích bài tiết dịch vị và (2) kích thích sự phát triển lớp niêm mạc dạ dày.
Cholescystokinin (CCK) được bài tiết bởi tế bào “I” ở lớp niêm mạc tá tràng và hỗng tràng để tiêu hóa chất béo, acid béo, và các mono-glyceride tại ruột non. Những hormone này liên quan nhiều tới túi mật có tác dụng tống dịch mật vào ruột non, dịch mật có vai tròn quan trọng trong việc nhũ hóa chất béo và cho phép chúng có thể được tiêu hóa và hấp thu. CCK cũng ức chế dạ dày co bóp. Vì vậy, khi hormone này gây bài xuất dịch mật ở túi mật nó đồng lời làm chậm quá trình tống thức ăn từ dạ dày để có thời gian tiêu hóa chất béo ở đường tiêu hóa cao. CCK cũng ức chế sự thèm ăn để ngăn tình trạng ăn nhiều quá mức trong bữa ăn bằng cách kích thích các sợi thần kinh cảm giác ở tá tràng; những sợi này sẽ chuyển tín hiệu theo dây thần kinh phế vị ức chế trung tâm thèm ăn ở não.
Secretin là hormone đường tiêu hóa đầu tiên được phát hiện, nó được tiết bởi tế bào “S” ở lớp niêm mạc tá tràng do đáp ứng với acid dịch vị khi xuống tá tràng từ môn vị. Secretin có ảnh hưởng nhẹ tới vận động của đường tiêu hóa và hoạt động bài tiết bicarbonate của tụy, đồng thời giúp trung hòa acid trong ruột non.
Peptide phụ thuộc glucose có ái lực với insulin (hay là peptide ức chế dạ dày [GIP]) được tiết ra ở lớp dưới niêm mạc phần cao của ruột non, chủ yếu do ảnh hưởng của acid béo và amino acid nhưng cũng do ảnh hưởng một phần nhỏ của carbohydrat. Nó gây giảm nhẹ vận động của dạ dày nên làm chậm quá trình tống thức ăn từ dạ dày vào tá tràng khi phần cao ruột non đang đầy thức ăn. Peptide phụ thuộc glucose có ái lực với insulin ở nồng độ trong máu ngay cả khi thấp hơn cần thiết để ức chế nhu động dạ dày cũng gây kích thích tiết insulin.
Motilin được tiết bởi dạ dày và phần trên của tá tràng khi đói, và điều duy nhất biết về chức năng của hormone này là tác dụng tăng nhu động tiêu hóa. Motilin được bài tiết theo chu kỳ và kích thích sóng nhu động tiêu hóa gọi là “phức hợp điện cơ tiêu hóa” di chuyển qua dạ dày và ruột non mỗi 90 phút ở người đói. Sự bài tiết motilin bị ức chế sau khi ăn bởi cơ chế vẫn chưa được biết rõ.
Bài viết cùng chuyên mục
Tái tạo mạch máu để đáp ứng với những thay đổi mãn tính về lưu lượng hoặc áp lực máu
Khi áp lực dòng máu cao trường kì hơn mức bình thường, các động mạch và tiểu động mạch lớn nhỏ cấu trúc lại để thành mạch máu thích nghi với áp lực mạch máu lớn hơn.
Tác dụng của corticoid lên chuyển hóa protein
Một tác dụng chính của corticoid lên hệ thống chuyển hóa của cơ thể làm giảm dự trữ protein trong tất cả các tế bào của cơ thể ngoại trừ các tế bào gan.
Hoạt động tình dục của phụ nữ
Tính chất của sự kích thích tại chỗ diễn ra nhiều hoặc ít hơn so với nam giới bởi vì xoa bóp và những loại kích thích khác như âm hộ, âm đạo hay một số vùng ở đáy chậu có thể tạo ra khoái cảm tình dục. Vị trí đầu âm vật là nơi rất nhạy cảm với sự kích thích.
Dược lý của hệ thần kinh tự chủ
Các thuốc có tác dụng gián tiếp lên hệ giao cảm tại vị trí các cơ quan đích của hệ giao cảm bị kích thích trực tiếp. Bao gồm các thuốc ephedrine, tyramine, và amphetamine.
Insulin và ảnh hưởng lên chuyển hóa
Insulin được biết đến rằng có liên hệ với đường huyết, và đúng như vậy, insulin có ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển hóa carbohydrate.
Cảm giác: phân loại các loại cảm giác thân thể
Các cảm giác thân thể là các cơ chế thần kinh tập hợp tất cả những thông tin cảm giác từ mọi vị trí của cơ thể. Các cảm giác này khác với những cảm giác đặc biệt như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và cảm giác về sự cân bằng.
Khả năng duy trì trương lực của mạch máu
Khả năng thay đổi trương lực của tĩnh mạch hệ thống thì gấp khoảng 24 lần so với động mạch tương ứng bởi vì do khả năng co giãn gấp 8 lần và thể tích gấp khoảng 3 lần.
Hoạt động nhào trộn của đường tiêu hóa
Hoạt động nhào trộn có đặc điểm khác nhau ở những phần khác nhau của đường tiêu hóa. Ở một số đoạn, co bóp nhu động chủ yếu gây ra nhào trộn.
Hormone tăng trưởng (GH) thực hiện các chức năng thông qua các chất trung gian somatomedin
GH kích thích gan tạo ra các protein phân tử nhỏ gọi là somatomedin tác dụng mạnh làm tăng mọi phương diện phát triển của xương, một số tác dụng của somatomedin lên sự phát triển tương tự như các tác dụng của insulin lên sự phát triển.
Cân bằng dịch acid base và chức năng thận ở trẻ sơ sinh
Tốc độ chuyển hóa ở trẻ sơ sinh cũng gấp đôi người trưởng thành khi cùng so với trọng lượng cơ thể, chúng có nghĩa là bình thường acid được hình thành nhiều hơn, tạo ra xu hướng nhiễm toan ở trẻ sơ sinh.
Nút nhĩ thất: chậm dẫn truyền xung động từ nhĩ xuống thất của tim
Hệ thống dẫn truyền của nhĩ được thiết lập không cho xung động tim lan truyền từ nhĩ xuống thất quá nhanh; việc dẫn truyền chậm này cho phép tâm nhĩ tống máu xuống tâm thất để làm đầy thất trước khi tâm thất thu.
Giám lưu lượng máu não: đáp ứng của trung tâm vận mạch thần kinh trung ương
Mức độ co mạch giao cảm gây ra bởi thiếu máu não thường rất lớn ở mạch ngoại vi làm cho tất cả hoặc gần như tất cả các mạch bị nghẽn.
Trao đổi chất qua thành mạch máu: cân bằng starling
Lượng dịch lọc ra bên ngoài từ các đầu mao động mạch của mao mạch gần bằng lượng dịch lọc trở lại lưu thông bằng cách hấp thu. Chênh lệch một lượng dịch rất nhỏ đó về tim bằng con đường bạch huyết.
Năng lượng yếm khí so với hiếu khí trong cơ thể
Năng lượng ATP có thể sử dụng cho các hoạt động chức năng khác nhau của tế bào như tổng hợp và phát triển, co cơ, bài tiết, dẫn truyền xung động thần kinh, hấp thu tích cực.
Cơ chế tác động nội bào của testosterone
Testosteron kích thích tăng sản xuất protein ở hầu hết các mô trong cơ thể, đặc biệt là ở các mô cơ quan chịu trách nhiệm cho sự phát triển đặc tính sinh dục nam nguyên phát hoặc thứ phát.
Chức năng sinh lý của hormone chống bài niệu (ADH)
Khi có mặt ADH, tính thấm của ống góp với nước tăng lên rất nhiều và cho phép hầu hết nước được tái hấp thu qua thành ống, do đó duy trì được lượng nước trong cơ thể và cô đặc nước tiểu.
Vận chuyển chủ động các chất qua màng bào tương
Hình thức vận chuyển này được chia làm hai loại, vận chuyển chủ động nguyên phát, và vận chuyển chủ động thứ phát tùy theo năng lượng.
Kiểm soát cục bộ lưu lượng máu đáp ứng nhu cầu của mô
Lưu lượng máu đến da quyết định sự thải nhiệt từ cơ thể, giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể. Ngoài ra sự vận chuyển đầy đủ máu đến thận cho phép thận lọc và bài tiết các chất thải của cơ thể, điều chỉnh thể tích dịch cơ thể và chất điện giải.
Thay đổi tuần hoàn của trẻ khi sinh
Những thay đổi cơ bản ở tuần hoàn thai nhi lúc sinh được mô tả trong mối liên quan với những bất thường bẩm sinh của ống động mạch và lỗ bầu dục mà tồn tại trong suốt cuộc sống của một ít người.
Sự giải phóng năng lượng từ Glucose cho cơ thể theo con đường đường phân
Cách quan trọng nhất để giải phóng năng lượng từ glucose là khởi động con đường đường phân, sản phẩm cuối cùng sau đó được oxy hóa để cung cấp năng lượng.
Dải cảm giác giữa: đặc điểm dẫn truyền và phân tích tín hiệu trong hệ thống cột tủy sau
Hầu như mọi con đường cảm giác, khi bị kích thích, làm phát sinh đồng thời các tín hiệu ức chế bên; những tín hiệu ức chế lan truyền sang các bên của tín hiệu kích thích và các nơ-ron ức chế lân cận.
Dậy thì và kinh nguyệt ở phụ nữ
Người ta cho rằng sự khởi động giai đoạn dậy thì được kích thích bởi các quá trình hoàn thiện xảy ra tại một vùng khác ở não, có thể ở đâu đó trên hệ viền.
Tổ chức lại cơ để phù hợp với chức năng
Các đường kính, chiều dài, cường độ, và cung cấp mạch máu của chúng bị thay đổi, và ngay cả các loại của sợi cơ cũng bị thay đổi ít nhất một chút.
Tổn thương cơ tim: dòng điện tim bất thường
Phần tim bị tổn thương mang điện âm vì đó là phần đã khử cực và phát điện âm vào dịch xung quanh, trong khi những vùng còn lại của tim trung tính hoặc dương điện.
Chức năng sinh lý nội tiết của thận
Erythropoietin có tác dụng kích thích tế bào đầu dòng sinh hồng cầu, erythroid stem cell, chuyển thành tiền nguyên hồng cầu,proerythroblast, và làm tăng sinh hồng cầu.