- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Các sợi thần kinh: dẫn truyền các loại tín hiệu khác nhau và phân loại
Các sợi thần kinh: dẫn truyền các loại tín hiệu khác nhau và phân loại
Các sợi thần kinh đến có kích thước trung bình vào khoảng 0.5 đến 20 micromet; kích thước lớn hơn, tốc độ dẫn truyền cũng lớn hơn. Giới hạn tốc độ dẫn truyền trong khoảng 0.5 đến 120 m/giây.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Một số tín hiệu thần kinh cần được dẫn truyền nhanh chóng đến hoặc đi từ hệ thần kinh trung ương; nếu không thông tin sẽ không còn hữu ích. Một ví dụ về điều này là các tín hiệu cảm giác thông báo cho não về vị trí tạm thời của chân ở mỗi phần nhỏ của giây trong khi đang chạy.

Hình. Phân loại sinh lý và chức năng của sợi thần kinh.
Ở khía cạnh khác, một số loại thông tin cảm giác như kéo giãn, đau âm ỉ không cần dẫn truyền nhanh, do đó, các sợi dẫn truyền chậm là đủ để đáp ứng. Các sợi thần kinh đến có kích thước trung bình vào khoảng 0.5 đến 20 micromet; kích thước lớn hơn, tốc độ dẫn truyền cũng lớn hơn. Giới hạn tốc độ dẫn truyền trong khoảng 0.5 đến 120 m/giây.
Phân loại chung các sợi thần kinh
“Phân loại chung” và “phân loại thần kinh cảm giác” của các loại sợi thần kinh khác nhau. Trong phân loại chung, các sợi được chia thành nhóm A và C, và các sợi nhóm A lại được chia thành các typ là anpha, beta, gama và delta.
Các sợi nhóm A là các sợi thần kinh sống có bao myelin có kích thước lớn và trung bình. Các sợi nhóm C không có myelin và kích thước nhỏ hơn, dẫn truyền các xung thần kinh với tốc độ chậm hơn. Các sợi nhóm C chiếm hơn một nửa số sợi thần kinh cảm giác trong đa số các sợi thần kinh ngoại vi, cũng như tất cả các sợi thần kinh tự động sau hạch.
Chú ý rằng một vài sợi thần kinh có bao myelin kích thước lớn có thể dẫn truyền những xung thần kinh với tốc độ lớn đến 120 m/giây, trên một khoảng cách dài hơn một sân bóng trong chỉ 1 giây. Trái lại, các sợi nhỏ nhất dẫn truyền chậm hơn với tốc độ 0.5m/giây, mất khoảng 2 giây để đi khoảng cách từ ngón chân cái đến tủy sống.
Phân loại thay thế của các nhà sinh lý cảm giác
Các công nghệ ghi xung đã giúp chúng ta chia các sợi typ A anpha thành 2 dưới nhóm, nhưng lại không thể phân loại được các sợi typ A beta và A gama. Do đó, phân loại sau thường được sử dụng bởi các nhà sinh lý học cảm giác.
Nhóm Ia. Các sợi từ các tận cùng hình khoanh đốt sống của suốt cơ (kích thước trung bình khoảng 17 micron; đây là những sợi typ A anpha trong bảng phân loại chung).
Nhóm Ib. Các sợi từ các cơ quan gân Golgi (kích thước trung bình khoảng 16 micromet; những sợi này thuộc typ A anpha).
Nhóm II. Các sợi từ phần lớn receptor xúc giác riêng biệt của da và từ các tận cùng thần kinh tỏa hình bông hoa của các suốt cơ (kích thước trung bình khoảng 8 micromet; chúng là những sợi typ A beta và A gama trong bảng phân loại chung).
Nhóm III. Các sợi mang cảm giác nhiệt độ, cảm giác xúc giác thô sơ, và đau nhói ( kích thước trung bình khoảng 3 micromet; chúng là các sợi typ A delta trong bảng phân loại chung).
Nhóm IV. Các sợi không được myelin hóa mang cảm giác đau, ngứa, nhiệt độ và xúc giác thô sơ (kích thước trung bình từ 0.5 đến 2 micromet; chúng là các sợi typ C trong bảng phân loại chung).
Bài viết cùng chuyên mục
Tập trung mắt: điều hòa điều tiết mắt
Khi mắt tập trung vào một đối tượng ở xa và sau đó phải đột ngột tập trung vào một đối tượng ở gần, thấu kính thường điều tiết với sự nhạy bén thị giác tốt nhất trong thời gian ít hơn 1 giây.
Sự đào thải các hormone khỏi hệ tuần hoàn
Có hai yếu tố có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ của các hormone trong máu, yếu tố là mức độ bài tiết hormone vào máu và yếu tố mức độ đào thải hormone ra khỏi máu.
Sự khuếch tán dễ qua màng tế bào
Khuếch tán được làm dễ cần đến sự giúp đỡ của protein mang. Protein mang giúp một phân tử hay ion đi qua màng bởi liên kết hóa học với chúng.
Sóng hô hấp trong áp suất động mạch
Tăng huyết áp trong giai đoạn sớm của thì thở ra và giảm trong phần còn lại của chu kỳ hô hấp. Khi thở sâu, huyết áp có thể tăng 20mmHg với mỗi chu kỳ hô hấp.
Thể dịch điều hòa huyết áp: tầm quan trọng của muối (NaCl)
Việc kiểm soát lâu dài huyết áp động mạch được gắn bó chặt chẽ với trạng thái cân bằng thể tích dịch cơ thể, được xác định bởi sự cân bằng giữa lượng chất dịch vào và ra.
Cơ chế tác động nội bào của testosterone
Testosteron kích thích tăng sản xuất protein ở hầu hết các mô trong cơ thể, đặc biệt là ở các mô cơ quan chịu trách nhiệm cho sự phát triển đặc tính sinh dục nam nguyên phát hoặc thứ phát.
Trí nhớ trung hạn của con người
Bằng cách gián tiếp, mục đích của kích thích cúc tận cùng được thuận hóa ở cùng thời gian cúc tận cùng cảm giác được kích thích gây ra kéo dài tăng độ nhạy của cúc tận cùng cảm giác, thành lập dấu vết trí nhớ.
Block nút nhĩ thất: chặn đường truyền tín hiệu điện tim
Thiếu máu nút nhĩ thất hoặc bó His thường gây chậm hoặc block hẳn dẫn truyền từ nhĩ đến thất. Thiếu máu mạch vành có thể gây ra thiếu máu cho nút nhĩ thất và bó His giống với cơ chế gây thiếu máu cơ tim.
Kích thích cảm giác: sự phiên giải cường độ
Khi giải thích từng phần của những kết quả này, biểu diễn mối liên quan của điện thế nhận cảm tạo ra bởi tiểu thể Pacinian với cường độ của các kích thích cảm giác.
Điện thế tai trong: phản ánh nồng độ cao kali và nồng độ thấp natri
Điện thế được duy trì liên tục giữa nội dịch và ngoại dịch, với bản dương bên trong và bản âm bên ngoài thang giữa. Nó được gọi là điện thế tai trong.
Hoạt động điện của lớp cơ trơn ống tiêu hóa
Ở sợi cơ trơn đường tiêu hóa, các kênh chịu trách nhiệm cho điện thế hoạt động lại hơi khác, chúng cho phép 1 lượng lớn ion Canxi cùng 1 lượng nhỏ ion Natri đi vào, do đó còn gọi là kênh Canxi - Natri.
Đại cương sinh lý tiêu hóa
Bài tiết ra các enzym và nước để thủy phân thức ăn, biến thức ăn từ chỗ xa lạ đối với cơ thể thành những sản phẩm tiêu hóa mà cơ thể có thể thu nhận được.
Sự bài tiết ở ruột non và chất nhầy của tuyến brunner ở tá tràng
Hoạt động của chất nhày được bài tiết bởi tuyến Brunner là để bảo vệ thành tá tràng khỏi sự phân giải của dịch vị chứa acid được đưa đến từ dạ dày.
Sinh lý học cơ thể vận động viên nam và nữ
Phép đo thực hiện trong vận động viên nữ, ngoại trừ sự khác biệt về số lượng gây ra bởi sự khác biệt về kích thước cơ thể, thành phần cơ thể, và sự hiện diện hay vắng mặt của hormone testosterone sinh dục nam.
Ô xy của tế bào: sự chuyển hóa và sử dụng
Càng tăng nồng độ của ADP làm tăng chuyển hóa và sử dụng O2 (vì nó kết hợp với các chất dinh dưỡng tế bào khác nhau) thì càng tăng giải phóng năng lượng nhờ chuyển đổi ADP thành ATP.
Giải phẫu chức năng của khu liên hợp vỏ não
Những khu vực liên hợp cũng có phân hóa chuyên môn riêng của nó. Các khu vực liên hợp quan trọng bao gồm: (1) khu liên hợp đỉnh- chẩm, (2) khu liên hợp trước trán, và (3) khu liên hợp hệ viền.
Tầm quan trọng của trung tâm thưởng phạt của hệ limbic đối với hành vi
Trải nghiệm của con vật qua trải nghiệm cảm giác gây ra trạng thái thưởng hay phạt sẽ được ghi nhớ lại. Điện não đồ cho thấy yếu tố trải nghiệm cảm giác luôn luôn kích thích nhiều vùng trên vỏ não.
Ngoại tâm thu thất: rối loạn nhịp tim
Những người thường xuyên có ngoại tâm thu thất có nguy cơ cao hơn bị rung thất dẫn đến tử vong mà nguyên nhân là do một đợt ngoại tâm thu thất.
Chức năng trí tuệ cao của vùng não liên hợp trước trán
Chức năng trí tuệ bị giới hạn, tuy nhiên vùng trước trán vẫn có những chức năng trí tuệ quan trọng. Chức năng được lý giải tốt nhất khi mô tả điều sẽ xảy ra khi bệnh nhân tổn thương vùng trước trán.
Kiểm soát huyết áp động mạch: angiotensin II làm cho thận giữ muối và nước
Angiotensin II là một trong những chất kích thích bài tiết aldosterone mạnh bởi các tuyến thượng thận, như chúng ta sẽ thảo luận liên quan đến điều hòa thể dịch và liên quan đến chức năng tuyến thượng thận.
Chức năng của các vùng vỏ não riêng biệt
Bản đồ mô tả một số chức năng vỏ não được xác định từ kích thích điện của vỏ não ở bệnh nhân tỉnh táo hoặc trong quá trình thăm khám bệnh nhân sau khi các vùng vỏ não bị xóa bỏ.
Tế bào ung thư ở cơ thể người
Xét rằng hàng nghìn tỷ tế bào mới được hình thành mỗi năm ở người, một câu hỏi hay hơn có thể được hỏi tại sao tất cả chúng ta không phát triển hàng triệu hay hàng tỷ tế bào đột biến ung thư.
Áp lực thủy tĩnh mao mạch
Dịch đã được lọc vượt quá những gì được tái hấp thu trong hầu hết các mô được mang đi bởi mạch bạch huyết. Trong các mao mạch cầu thận, có một lượng rất lớn dịch.
Kiểm soát hành vi đối với nhiệt độ cơ thể
Kiểm soát hành vi đối với nhiệt độ cơ thể là một cơ chế điều nhiệt hữu hiệu hơn nhiều các nhà sinh lý học từng thừa nhận trước đây, nó là một cơ chế thực sự hữu hiệu để duy trì nhiệt độ trong các môi trường rất lạnh.
Chức năng phần sau trên của thùy thái dương - vùng wernicke (diễn giải phổ biến)
Kích thích điện khu vực Wernicke trong một người có ý thức đôi khi gây ra một suy nghĩ rất phức tạp, đặc biệt khi các điện cực kích thích đươc truyền đủ sâu vào não để tiếp cận các khu vực liên kết tương ứng với đồi thị.
