- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Tác dụng sinh lý của vitamin D
Tác dụng sinh lý của vitamin D
Thụ thể vitamin D có mặt trong hầu hết các tế bào trong cơ thể và nằm chủ yếu trong nhân tế bào. Tương tự như các thụ thể steroid và hormone tuyến giáp, các thụ thể vitamin D có vùng bắt hocmon và vị trí bắt ở DNA.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dạng hoạt động của vitamin D, 1,25- dihydroxycholecalciferol,có nhiều ảnh hưởng lên ruột, thận, và xương làm tăng hấp thu canxi và phosphate vào dịch ngoại bào và tham gia vào cơ chế điều hòa ngược của những chất này. Thụ thể vitamin D có mặt trong hầu hết các tế bào trong cơ thể và nằm chủ yếu trong nhân tế bào. Tương tự như các thụ thể steroid và hormone tuyến giáp, các thụ thể vitamin D có vùng bắt hocmon (hormonebinding) và vị trí bắt ở DNA (DNA binding domains). Các thụ thể vitamin D tạo thành một phức hợp với thụ thể nội bào, thụ thể retinoid-X, và liên kết phức tạp DNA và kích hoạt phiên mã trong hầu hết các trường hợp.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp,Vitamin D ngăn chặn sự phiên mã. Mặc dù thụ thể của vitamin liên kết với nhiều dạng của cholecalciferol,nhưng ái lực của nó vơi 1,25- dihydroxycholecalciferol là gấp khoảng 1000 lần cho 25 hydroxycholecalciferol, điều này giải thích hoạt tính sinh học tương đối của chúng.
Tác dụng như hocmon của vitaminD giúp tăng hấp thu canxi
1,25-Dihydroxycholecalciferol có chức năng như một loại “hormone” thúc đẩy sự hấp thu canxi của ruột. Nó thúc đẩy sự hấp thu này chủ yếu bằng cách tăng, sau khoảng thời gian 2 ngày, hình thành các calbindin, một protein giúp bắt canxi, trong các tế bào biểu mô ruột. Chức năng của protein này ở diềm bàn chải của các tế bào giúp vận chuyển canxi vào các tế bào chất. Canxi sau đó di chuyển qua basolateral membrane của tế bào bằng cách khuyếch tán thuận lợi. Thốc độ sự hấp thu canxi tỉ lệ thuận với số lượng protein bắt canxi này này. Hơn nữa, protein này vẫn còn trong các tế bào nhiều tuần sau khi 1,25-dihydroxycholecalciferol đã đào thải khỏi cơ thể, do đó kéo dài tác dụng hấp thu canxi các tác dụng khác của 1,25-dihydroxycholecalciferol cũng có thể đóng vai trò trong việc tăng sự hấp thu canxi là sự hình thành (1) một triphosphatase adenosine calciumstimulated ở bờ bàn chải của các tế bào biểu mô và (2) một phosphatase kiềm (alkaline phosphatase) trong các tế bào biểu mô. Những bằng chứng về tác dụng này vẫn chưa được rõ ràng.
Vitamin D hỗ trợ hấp thu phosphate ở ruột
Mặc dù phosphate thường được hấp thụ dễ dàng, dòng phosphate qua biểu mô đường tiêu hóa được tăng cường bởi vitamin D. Người ta tin rằng sự tăng cường này kết quả từ tác dụng trực tiếp của 1,25-dihydroxycholecalciferol, nhưng nó có thể là thứ phát do tác động của hormone này vào sự hấp thu canxi. Do canxi đóng vai trò như một trung gian vận chuyển các phosphate.
Vitamin D làm giảm bài tiết Calcium và Phosphate trong nước tiểu
Vitamin D cũng làm tăng tái hấp thu canxi và phosphate bởi các tế bào biểu mô của ống thận, do đó làm giảm bài tiết các chất ở trong nước tiểu. Thuy nhiên, tác dụng này là yếu và có lẽ không giữ vai trò quan trọng trong việc điều tiết nồng độ các chất này trong dịch ngoại bào.
Ảnh hưởng của vitamin D đối với xương và quan hệ của nó với hoạt động của hocmon tuyến cận giáp
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong sự tiêu hủy xương và lắng đọng xương. Quá nhiều lượng vitamin D gây tiêu hủy xương. Trong sự vắng mặt của vitamin D, tác dụng gây tiêu hủy xương của PTH sẽ giảm đáng kể hoặc thậm chí bị ngăn lại. Cơ chế tác dụng này của vitamin D chưa được hiểu đầy đủ nhưng được cho là kết quả của các e ảnh hưởng của 1,25 -dihydroxycholecalciferol để tăng vận chuyển canxi qua màng tế bào.
Vitamin D ở số lượng nhỏ giúp tăng canxi hóa xương
Một trong những cách để thúc đẩy canxi hóa là tăng cường hấp thu canxi và phosphate từ ruột.
Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp vắng mặt của sự tăng này, nó vẫn tăng cường khoáng hoá xương. Lại 1 lần nữa, cơ chế của tác dụng này là không rõ ràng, nhưng có lẽ cũng là do khả năng của 1,25-dihydroxycholecalciferol gây vận chuyển các ion canxi qua màng tế bào, nhưng trong trường hợp này, có lẽ theo hướng ngược lại thông qua các màng tế bào tạo xương hoặc hủy xương.
Bài viết cùng chuyên mục
Vai trò của insulin trong chuyển đổi carbohydrate và chuyển hóa lipid
Khi nồng độ glucose máu cao, insulin được kích thích bài tiết và carbohydrate được sử dụng thay thế chất béo. Glucose dư thừa trong máu được dự trữ dưới dạng glycogen và chất béo ở gan, glycogen ở cơ.
Chu kỳ nội mạc tử cung và hành kinh
Vào thời gian đầu của mỗi chu kì, hầu hết nội mạc đã bị bong ra trong kinh nguyệt. Sau kinh nguyệt, chỉ còn lại một lớp nội mạc mỏng và những tế bào biểu mô còn sót lại được dính với vị trí sâu hơn của các tuyến chế tiết và lớp dưới nội mạc.
Sinh lý nơ ron thần kinh
Thân nơ ron có chức năng dinh dưỡng cho nơ ron. Ngoài ra, thân nơ ron có thể là nơi phát sinh xung động thần kinh và cũng có thể là nơi tiếp nhận xung động thần kinh từ nơi khác truyền đến nơ ron.
Giải phẫu sinh lý của bài tiết dịch mật
Thành phần của dịch mật ban đầu khi được bài tiết bởi gan và sau khi được cô đặc trong túi mật. Phần lớn chất được bài tiết bên trong dịch mật là muối mật, chiếm khoảng một nửa trong tổng số các chất được hòa tan trong dịch mật.
Sinh lý học cơ thể vận động viên nam và nữ
Phép đo thực hiện trong vận động viên nữ, ngoại trừ sự khác biệt về số lượng gây ra bởi sự khác biệt về kích thước cơ thể, thành phần cơ thể, và sự hiện diện hay vắng mặt của hormone testosterone sinh dục nam.
Thông khí phế nang: khoảng chết và tác động của chúng
Trong thì thở ra, khí trong khoảng chết được thở ra đầu tiên, trước khi bất kỳ khí từ phế nang. Do đó, khoảng chết không thuận lợi cho loại bỏ khí thở ra từ phổi.
Phản xạ tự chủ của tủy sống: hệ thần kinh tự chủ được tích hợp trong tủy sống
Ở động vật có xương sống, đôi khi tủy sống có thể hoạt động quá mức, hoạt hóa mạnh phần lớn của tủy sống. Việc hoạt động quá mức này có thể gây ra do một kích thích đau mạnh mẽ lên da hoặc nội tạng.
Vận chuyển chủ động các chất qua màng tế bào (Active Transport)
Có nhiều chất khác nhau được vận chuyển tích cực qua màng bao gồm Na, K, Ca, H, I, ure, một vài đường khác và hầu hết các acid amins.
Đo điện thế màng tế bào
Để tạo ra một điện thế âm bên trong màng, chính các ion dương chỉ đủ phát triển lớp điện thế lưỡng cực ở màng phải được vận chuyển ra phía ngoài.
Vận chuyển acid béo tự do trong máu dưới dạng kết hợp với albumin
Ba phân tử acid béo liên kết với một phân tử albumin, nhưng nhu cầu acid béo dạng vận chuyển lớn thì có khoảng 30 phân tử acid béo có thể liên kết với một phân tử albumin.
Điện tâm đồ: phân tích vector ở điện tâm đồ bình thường
Vì mặt ngoài của đỉnh tâm thất khử cực trước mặt trong, nên trong quá trình tái phân cực, tất cả các vector của tâm thất dương và hướng về phía đỉnh tim.
Điều hòa thần kinh của lưu lượng máu ống tiêu hóa
Sự kích thích hệ thần kinh phó giao cảm dẫn truyền tới dạ dày và đại tràng làm tăng lượng máu tại chỗ trong cùng một lúc và làm tăng hoạt động bài tiết của tuyến.
Thành phần của hệ renin angiotensin
Khi huyết áp động mạch giảm, phản ứng nội tại trong thận tạo ra nhiều phân tử prorenin trong các tế bào cận cầu thận để phân cắt và giải phóng renin.
Cung lượng tim và áp lực nhĩ phải: đánh giá qua đường cong cung lượng tim và tuần hoàn tĩnh mạch
Hệ giao cảm tác động đến cả tim và tuần hoàn ngoại vi, giúp tim đập nhanh và mạnh hơn làm tăng áp lực hệ thống mạch máu trung bình vì làm co mạch, đặc biêt là các tĩnh mạch và tăng sức cản tuần hoàn tĩnh mạch.
Các yếu tố ruột ức chế bài tiết dịch dạ dày
Dạ dày bài tiết một ít ml dịch vị mỗi giờ trong suốt giai đoạn giữa các lần phân giải thức ăn, khi mà có ít hoặc không có sự tiêu hóa diễn ra ở bất cứ vị trí nào của ruột.
Chất giãn mạch: kiểm soát thể dịch của tuần hoàn
Vì kallikrein trở nên hoạt động, nó hoạt động ngay tức thì trên alpha Globulin để giải phóng kinin tên kallidin, sau đó được chuyển dạng bởi enzyme của mô thành bradykinin.
Chất co mạch: kiểm soát thể dịch của tuần hoàn
Khi hệ thống thần kinh giao cảm bị kích thích, tận cùng của hệ thống thần kinh giao cảm ở các mô riêng biệt giải phóng ra norepinephrine, kích thích tim và co tĩnh mạch và tiểu động mạch.
Giải phẫu sinh lý của hệ giao cảm: hệ thần kinh tự chủ
Hệ thần kinh tự chủ cũng thường hoạt động thông qua các phản xạ nội tạng. Đó là, những tín hiệu cảm giác nội tại từ các cơ quan nội tạng có thể truyền tới các hạch tự chủ, thân não, hoặc vùng dưới đồi.
Vỏ não thị giác: nguồn gốc và chức năng
Vỏ não thị giác nằm chủ yếu trên vùng trung tâm của thùy chẩm. Giống như các vùng chi phối khác trên vỏ não của các hệ thống giác quan khác, vỏ não thị giác được chia thành một vỏ não thị giác sơ cấp và các vùng vỏ não thị giác thứ cấp.
Hấp thu các chất dinh dưỡng ở ruột non
Hấp thu carbohydrate, hấp thu glucose, hấp thu protein dưới dạng dipeptit, tripeptit hoặc axit amin, hấp thu chất béo và hấp thu các monosaccharide khác.
Cơ chế bài tiết insulin
Bên trong tế bào, glucose được phosphoryl hóa thành glucose-6-phosphate bởi glucokinase. Sự phosphoryl hóa này có một ngưỡng cho chuyển hóa glucose ở tế bào beta, được cho là cơ chế chính của sự nhạy cảm với glucose gây tiết insulin.
Vai trò tạo điều kiện thuận lợi và ức chế khớp thần kinh (synap)
Trí nhớ thường được phân loại theo loại thông tin mà nó lưu trữ. Một trong những cách phân loại đó là chia trí nhớ thành trí nhớ tường thuật (declarative memory) và trí nhớ kỹ năng (skill memory).
Tổng hợp ATP do oxy hóa Hydrogen - Sự Phosphoryl-Oxy hóa
Oxy hóa hydro được thực hiện, bởi một chuỗi các phản ứng được xúc tác bởi các enzym trong ty thể, biến mỗi nguyên tử hydro thành ion H+ cùng với một electron và sau đó dùng electron này gắn với oxy hòa tan.
Mãn kinh ở phụ nữ
Khi mãn kinh, cơ thể người phụ nữ phải điều chỉnh từ trạng thái sinh lý được kích thích bởi estrogen và progesterone sang trạng thái không còn các hormone này.
Cơ chế tự điều hòa bơm máu của tim: cơ chế frank starling
Tìm hiểu với các điều kiện khác nhau, lượng máu tim bơm đi mỗi phút thông thường được xác định hầu hết qua tốc độn dòng máu qua tim từ tĩnh mạch, đó là các tĩnh mạch trở về.
