Procarbazin

2011-06-09 12:00 PM

Thuốc có tác dụng bằng cách ức chế tổng hợp protein, RNA và DNA. Procarbazin có thể ức chế sự chuyển nhóm methyl của methionin vào t - RNA.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Procarbazine.

Loại thuốc: Thuốc chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang: 50 mg.

Tác dụng

Procarbazin là dẫn chất hydrazin có tác dụng chống ung thư. Thuốc có tác dụng bằng cách ức chế tổng hợp protein, RNA và DNA. Procarbazin có thể ức chế sự chuyển nhóm methyl của methionin vào t - RNA (RNA vận chuyển).

Chỉ định

Ðiều trị bệnh Hodgkin (thường phối hợp với một số thuốc khác theo phác đồ MOPP: meclorethamin, vincristin, procarbazin, prednisolon).

Là một thành phần trong phác đồ điều trị phối hợp bệnh u lympho không Hodgkin, u lympho mô bào lan tỏa, u sùi dạng nấm, u não, carcinoma phổi tế bào nhỏ.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với procarbazin và người có số lượng tế bào tủy dưới mức bình thường.

Giảm bạch cầu và tiểu cầu do mọi nguyên nhân.

Suy gan và thận nặng.

Không dùng cho những bệnh không phải ác tính.

Thận trọng

Procarbazin chỉ được dùng với sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa ung thư và cần kiểm tra thường xuyên tác dụng lâm sàng và huyết học trong và sau đợt điều trị. Chỉ sử dụng trong bệnh viện.

Rất cẩn thận khi dùng cho người suy gan, thận, có bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, bệnh động kinh, hoặc u tế bào ưa crom (pheochromocytoma).

Kiểm tra công thức máu thường xuyên là rất quan trọng. Nếu trong giai đoạn đầu điều trị, số lượng bạch cầu tụt xuống £ 3000/mm3 hoặc tiểu cầu £ 80.000/mm3, phải tạm ngừng điều trị cho đến khi số tiểu cầu hoặc bạch cầu được phục hồi, khi đó tiếp tục điều trị với liều duy trì.

Phải ngừng thuốc ngay nếu có dị ứng da.

Procarbazin gây ung thư ở động vật. Khả năng gây ung thư ở người cần phải quan tâm nếu dùng lâu dài.

Thời kỳ mang thai

Có báo cáo procarbazin gây độc với thai và gây quái thai ở chuột cống. Vì vậy không dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ đang tuổi sinh đẻ, trừ khi đã có cân nhắc kỹ lưỡng thấy lợi ích cho người mẹ lớn hơn nguy hại đối với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ thuốc có thải trừ qua sữa hay không. Vì vậy người đang dùng thuốc không nên cho con bú.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Suy tủy xương, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu.

Buồn nôn, nôn.

Ít gặp

Giảm toàn bộ các dòng tế bào máu, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu tan huyết, khuynh hướng dễ chảy máu, như là đốm xuất huyết, ban xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu.

Suy gan, vàng da, viêm miệng, nôn ra máu, ỉa ra máu, ỉa chảy, khó nuốt, chán ăn, đau bụng, táo bón, khô miệng.

Hôn mê, co giật, bệnh thần kinh, mất điều hòa vận động, dị cảm, rung giật nhãn cầu, giảm phản xạ, ngã, rũ bàn chân, đau đầu, hoa mắt, loạng choạng.

Hạ huyết áp, mạch nhanh, ngất.

Chảy máu võng mạc, phù gai thị, sợ ánh sáng, nhìn đôi, mất khả năng hội tụ.

Viêm phổi, tràn dịch màng phổi, ho.

Herpes, viêm da, ngứa, rụng tóc, ban đỏ, tăng sắc tố da, mày đay, đỏ bừng.

Dị ứng toàn thân.

Ðau cơ xương, đau khớp, giật rung.

Ảo giác, trầm cảm, sợ sệt, bồn chồn, lú lẫn.

To vú trước tuổi dậy thì và con trai dậy thì sớm.

Ðái ra máu, tiểu nhiều, tiểu đêm.

Nhiễm trùng tái phát, khó nghe, sốt, toát mồ hôi, ngủ lịm, yếu ớt, mệt mỏi, phù, ớn lạnh, mất ngủ, khó nói, khàn giọng, ngủ gà. Ung thư thứ phát không thuộc dòng lympho, bao gồm bạch cầu cấp dòng tủy, bệnh xơ cứng tủy sống ác tính, vô tinh trùng đã gặp ở người bệnh dùng procarbazin điều trị Hodgkin phối hợp với hóa trị liệu và phóng xạ.

Liều lượng và cách dùng

Dùng phối hợp các hóa trị liệu khác

Procarbazin thường được dùng phối hợp với các thuốc độc tế bào khác, theo chu kỳ nhắc lại 4 đến 6 tuần. Hầu hết dùng phối hợp theo phác đồ MOPP (mustin, vincristin, procarbazin, prednison). Liều hàng ngày 100 mg/m2 diện tích cơ thể, trong 10 - 14 ngày đầu của mỗi chu kỳ (lấy liều lớn nhất có thể chia đúng cho 50 mg). Người bệnh thường được điều trị tối thiểu 6 chu kỳ, hoặc hơn nữa, cần để bệnh thoái lui hoàn toàn và sau đó thêm 2 hoặc 3 chu kỳ nữa để củng cố.

Dùng đơn lẻ

Người lớn: Bắt đầu dùng liều nhỏ, sau tăng dần dần từng lượng bằng nhau hằng ngày đến khi đạt 250 đến 300 mg. Ngày đầu: 50 mg, ngày thứ 2: 100 mg, ngày thứ 3: 150 mg, ngày thứ 4: 200 mg, ngày thứ 5: 250 mg, ngày thứ 6: 250 - 300 mg, tiếp theo: 250 hoặc 300 mg/ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm, sau đó dùng liều duy trì.

Liều duy trì: 50 tới 150 mg/ngày. Ðiều trị tiếp tục cho đến khi tổng liều là 6 g; nếu không, kết quả âm tính sẽ không có ý nghĩa.

Người cao tuổi: Phải rất cẩn thận. Cần theo dõi để phát hiện sớm dấu hiệu suy yếu hoặc không dung nạp khi điều trị.

Trẻ em: Phải có bác sĩ chỉ định, có thể dùng liều 50 mg/ngày trong tuần đầu. Liều duy trì sau đó nên dùng 100 mg/m2/ngày (xấp xỉ 50 mg) cho đến khi có hiện tượng giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc có đáp ứng tối đa.        

Tương tác

Phải cẩn thận khi dùng đồng thời với barbiturat, kháng histamin, opiat, thuốc hạ huyết áp, phenothiazin vì procarbazin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này.

Người bệnh dùng procarbazin phải kiêng rượu vì phản ứng kiểu disulfiram có thể xảy ra.

Do procarbazin là một chất ức chế MAO (monoamin oxidase) yếu, vì vậy phải tránh dùng các thuốc giao cảm (kể cả trong chế phẩm chữa ho và nhỏ mũi), các thuốc gây tê, thuốc chống trầm cảm nhân 3 vòng (ví dụ: amitriptylin hydroclorid, imipramin), các thuốc và thức ăn có chứa nhiều tyramin như pho mát, chuối, chè, cà phê, rượu, đồ uống cola, và thuốc lá.

Bảo quản

Bảo quản procarbazin trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở 15 – 30 độ C.

Quá liều và xử trí

Biểu hiện chủ yếu là buồn nôn, nôn, viêm ruột, ỉa chảy, hạ huyết áp, giật rung, co giật, hôn mê.

Ðiều trị: Gây nôn và rửa dạ dày. Ðiều trị hỗ trợ toàn thân như truyền dịch tĩnh mạch. Ðộc tính của procarbazin chủ yếu trên máu và gan, vì vậy người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên công thức máu và chức năng gan cho đến khi hồi phục và ít nhất 2 tuần sau đó. Nếu có xuất hiện bất thường nào, cần điều chỉnh ngay.

Quy chế

Thuốc độc bảng A.

Bài viết cùng chuyên mục

Potassium acid phosphate

Potassium acid phosphate được sử dụng để điều trị độ pH trong nước tiểu tăng cao. Tên biệt dược: KPhos Original và NeutraPhos.

Polidocanol

Nhóm thuốc: Chất gây xơ. Polidocanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch ở người lớn.

Mục lục các thuốc theo vần P

P.V. Carpine 2% - xem Pilocarpin, Pabanol - xem Acid para - aminobenzoic, Pabasun - xem Acid para - aminobenzoic, Pacefin - xem Ceftriaxon, Pacemol - xem Paracetamol, Paclitaxel.

Pyrantel

Pyrantel là một thuốc diệt giun có hiệu quả cao với giun kim, giun đũa, giun móc, giun mỏ, giun Trichostrongylus colubriformis và T. orientalis.

Praxbind: thuốc đối kháng tác dụng chống đông của dabigatran

Praxbind là một thuốc hóa giải tác dụng đặc hiệu của dabigatran và được chỉ định cho bệnh nhân đã điều trị bằng Pradaxa (dabigatran) khi cần hóa giải nhanh chóng tác dụng chống đông của dabigatran.

Pansiron G Rohto

Thành phần gồm những chất trung hòa acid có tác động nhanh và kéo dài, do vậy điều chỉnh độ acid trong dạ dày suốt thời gian, làm mất đi những khó chịu trong dạ dày.

Panadol viên sủi

Phản ứng phụ, rất hiếm, giảm tiểu cầu, phản ứng quá mẫn, ban đỏ, phù mạch, hội chứng Stevens Johnson, co thắt phế quản ở bệnh nhân mẫn cảm với aspirin.

Polygynax

Tình trạng mẫn cảm với một kháng sinh khi dùng tại chỗ có thể ảnh hưởng xấu đến việc dùng kháng sinh đó hoặc một kháng sinh tương tự theo đường toàn thân sau này.

Procoralan: thuốc điều trị bệnh động mạch vành

Điều trị bệnh động mạch vành. Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính cho những bệnh nhân là người lớn có bệnh động mạch vành với nhịp xoang bình thường.

Propofol

Nhũ dịch propofol để tiêm là một thuốc gây ngủ an thần dùng đường tĩnh mạch để khởi mê và duy trì trạng thái mê hoặc an thần. Tiêm tĩnh mạch một liều điều trị propofol gây ngủ nhanh.

Picaroxin: thuốc Ciprofloxacin chỉ định điều trị nhiễm khuẩn

Cần thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin cho bệnh nhân mắc bệnh động kinh hoặc có tiền sử rối loạn hệ thần kinh trung ương và chỉ nên dùng khi lợi ích điều trị được xem là vượt trội so với nguy cơ gặp phải những tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương.

Panadol trẻ em

Thận trọng. Bệnh nhân suy gan, suy thận. Các dấu hiệu phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính.

Protriptyline

Tên biệt dược: Vivactil. Protriptyline là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị trầm cảm.

Praziquantel

Praziquantel trị tất cả sán máng gây bệnh cho người, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini, Fasciola hepatica, sán phổi Paragonimus westermani, P. uterobilateralis.

Pentoxifyllin: Bicaprol, Ipentol, Polfillin, Trentilin Ampoule, thuốc điều trị chứng đau cách hồi

Sau khi uống pentoxifylin ở người bị viêm tắc mạn tính động mạch ngoại biên, thuốc thường không tác động đến tần số tim, chức năng tim hoặc huyết áp toàn thân

Paterlax

Paterlax ở dạng cốm hòa tan có hương cam rất phù hợp cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai sử dụng, có thể pha vào nước uống, cháo, bột hoặc sữa đều thuận tiện.

Propranolol

Propranolol thể hiện tác dụng chống loạn nhịp ở những nồng độ liên quan đến chẹn beta - adrenergic, và đó hình như là cơ chế tác dụng chính chống loạn nhịp của thuốc:

Povidon iod

Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon - iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử:

Promethazine/Dextromethorphan

Promethazine/Dextromethorphan là thuốc kê đơn dùng để điều trị ho và các triệu chứng đường hô hấp trên liên quan đến dị ứng hoặc cảm lạnh thông thường.

Predstad: thuốc điều trị viêm và dị ứng

Phản ứng phụ thường gặp, dễ cáu gắt, tâm trạng chán nản và không ổn định, ý nghĩ tự tử, phản ứng tâm thần, hưng cảm, hoang tưởng.

Pentaglobin

Sử dụng khi nhiễm trùng nặng (phối hợp kháng sinh) như nhiễm trùng huyết, shock nhiễm trùng, viêm phúc mạc, viêm phổi, nhiễm trùng sơ sinh, mổ tim có nguy cơ cao.

Pirtobrutinib

Pirtobrutinib là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh ung thư hạch tế bào vỏ tái phát hoặc khó chữa (MCL) ở người lớn.

Piroxicam

Piroxicam gây nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Pulvo 47 Neomycine

Dùng thuốc trên những bệnh da mãn tính, eczema và viêm da chủ yếu do ứ dịch. Nếu xuất hiện phản ứng không dung nạp thuốc, phải ngừng điều trị và hỏi ý kiến bác sĩ.

Pimavanserin

Pimavanserin là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị ảo giác và ảo tưởng liên quan đến chứng rối loạn tâm thần của bệnh Parkinson.