Pharmatex

2011-09-04 03:38 PM

Benzalkonium chlorure đồng thời vừa là thuốc diệt tinh trùng vừa là thuốc sát trùng. Chất này phá vỡ màng của tinh trùng. Trên phương diện dược lý, tác dụng diệt tinh trùng chia làm hai giai đoạn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên đặt âm đạo: Hộp 12 viên.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Benzalkonium chlorure 20mg.

Dược lực học

Benzalkonium chlorure đồng thời vừa là thuốc diệt tinh trùng vừa là thuốc sát trùng. Chất này phá vỡ màng của tinh trùng. Trên phương diện dược lý, tác dụng diệt tinh trùng chia làm hai giai đoạn: Đầu tiên nó hủy phần đuôi của tinh trùng, sau đó làm vỡ phần đầu của tinh trùng. Do đặc điểm này, trứng không thể nào thụ tinh được với tinh trùng đã bị hỏng. Hiệu lực của thuốc trên lâm sàng đã được đánh giá bằng chỉ số Pearl dưới 1, nếu thuốc được sử dụng đúng với chỉ dẫn. Các trường hợp thất bại thường là do quên dùng thuốc hoặc dùng thuốc không đúng cách. Hiệu lực của thuốc được đánh giá về mặt lý thuyết là 100% do tinh trùng không thể tồn tại được khi có mặt hoạt chất, ngay cả chỉ một lượng rất nhỏ. Tuy nhiên, hiệu lực của phương pháp này còn tùy thuộc vào việc sử dụng thuốc có đúng với chỉ dẫn hay không. Thuốc không làm thay đổi các vi khuẩn hoại sinh : trực khuẩn Doderlein không bị ảnh hưởng bởi tác động của thuốc.

Benzalkonium chlorure cũng có tác động kháng khuẩn:

In vitro, thuốc có tác động trên một số tác nhân gây các bệnh truyền qua đường sinh dục như : Gonocoque, Chlamydiae, Herpès virus type 2, VIH, Trichomonas vaginalis, Staphylococcus aureus. Ngược lại, thuốc không có tác động trên Mycoplasma và tác động yếu trên Gardnerella vaginalis, Candida albicans, Haemophilus ducreyi và Treponema pallidum.

In vivo, thuốc có tác động ngăn ngừa một số bệnh truyền qua đường sinh dục mặc dù bằng chứng về tác dụng này chưa được tổng kết một cách đầy đủ.

Dược động học

Benzalkonium chlorure không hấp thu qua niêm mạc âm đạo mà chỉ hấp thu lên thành của âm đạo và được đào thải sau đó theo nước tiểu hoặc rửa bằng nước sạch.

Chỉ định

Ngừa thai tại chỗ: Phương pháp này làm giảm đáng kể khả năng thụ thai nhưng không bảo đảm tuyệt đối.

Thuốc càng có hiệu lực cao khi được sử dụng thật đúng với chỉ dẫn. Phương pháp này có thể được dùng cho mọi phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ, đặc biệt là:

Khi có chống chỉ định tạm thời hoặc vĩnh viễn dùng thuốc uống ngừa thai hoặc đặt vòng tránh thai trong tử cung.

Sau khi sanh, trong thời kỳ còn cho con bú, hoặc trong giai đoạn tiền mãn kinh.

Nếu người phụ nữ muốn dùng thêm một biện pháp ngừa thai phụ.

Khi người phụ nữ đang dùng thuốc uống ngừa thai nhưng lại uống trễ hay quên uống 1 viên: Trong trường hợp này, nên dùng thêm Pharmatex trong những ngày còn lại của chu kỳ. Hỗ trợ các biện pháp ngừa thai tại chỗ bằng màng chắn âm đạo hoặc vòng tránh thai đặt trong tử cung (nhất là khi phải điều trị bằng một số thuốc có thể làm giảm tác dụng ngừa thai của các biện pháp ngừa thai tại chỗ nêu trên, như khi dùng thuốc kháng viêm không stéroide).

Chống chỉ định

Không chỉ định thuốc này cho người mắc bệnh tâm thần hoặc không hiểu rõ hoặc không chấp nhận biện pháp ngừa thai này do những người này khó có thể dùng thuốc đúng qui cách.

Thận trọng

Hiệu quả ngừa thai phụ thuộc vào cách sử dụng và sự tuân thủ phương pháp. Cần chấp hành đúng các điều kiện sau đây:

Đặt viên thuốc vào sâu trong âm đạo trước mỗi lần giao hợp, dù ở giai đoạn nào của chu kỳ kinh nguyệt.

Khi đặt thuốc phải ở tư thế nằm, điều này giúp cho việc đặt thuốc vào sâu trong âm đạo.

Chờ đến khi viên thuốc tan hoàn toàn (8 đến 10 phút) để cho hoạt chất được giải phóng hoàn toàn.

Đặt thêm một viên trước lần giao hợp thứ hai nếu có giao hợp nhiều lần.

Không được bơm rửa âm đạo và sử dụng xà phòng trước khi đặt thuốc và sau khi giao hợp. Chỉ được phép rửa bên ngoài bằng nước sạch sau khi giao hợp.

Do có hoạt chất là benzalkonium chlorure, ngưng điều trị nếu có xuất hiện hay làm nặng thêm các tổn thương sinh dục.

Nếu cần phải điều trị hoặc dùng các thuốc khác qua đường âm đạo, phải chờ đến khi ngưng điều trị mới bắt đầu (hoặc dùng trở lại) sử dụng viên thuốc ngừa thai Pharmatex. Tránh chỉ định thuốc này cho bất kỳ ai không hiểu rõ hoặc không chấp nhận biện pháp ngừa thai này.

Có thai

Cho đến nay, chưa thấy có nguy cơ nào liên quan đến việc sử dụng thuốc diệt tinh trùng trong thời gian mang thai.

Cho con bú

Được phép sử dụng thuốc diệt tinh trùng điều chế từ benzalkonium trong thời gian cho con bú, do hoạt chất không vào máu và không bài tiết qua sữa mẹ.

Tương tác

Không nên phối hợp:

Các thuốc sử dụng đường âm đạo: Có thể làm mất tác dụng ngừa thai tại chỗ diệt tinh trùng.

Xà phòng: Xà phòng làm mất tác dụng diệt tinh trùng của benzalkonium chlorure, do đó không được rửa bằng xà phòng trước hoặc sau khi giao hợp ngay cả khi chỉ dùng một lượng thật ít xà phòng.

Liều lượng, cách dùng

Làm ẩm viên thuốc. Đặt 1 viên thuốc vào sâu trong âm đạo, 10 phút trước khi giao hợp, ở tư thế nằm. Phương pháp này có hiệu quả trong ít nhất 3 giờ. Sau khi giao hợp, có thể làm vệ sinh ở bên ngoài, nhưng phải chờ đến ít nhất 2 giờ sau mới được thụt rửa âm đạo bằng nước sạch.

Bài viết cùng chuyên mục

Pramlintide

Pramlintide là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường Tuýp 1 và Tuýp 2. Tên biệt dược: Symlin, SymlinPen 120, SymlinPen 60.

Promethazin hydrochlorid

Promethazin có tác dụng kháng histamin và an thần mạnh. Tuy vậy, thuốc cũng có thể kích thích hoặc ức chế một cách nghịch lý hệ thần kinh trung ương.

Penicilamin

Penicilamin dùng đường uống là một tác nhân giải độc trong điều trị bệnh Wilson, cystin niệu và nhiễm độc kim loại nặng. Nó còn được dùng điều trị viêm khớp dạng thấp, nhưng là thứ yếu.

Profenid Gelule

Kétoprofène là thuốc kháng viêm không stéroide thuộc nhóm propionique, dẫn xuất của acide arylcarboxylique. Có tác dụng kháng viêm, chống đau, hạ sốt. Ức chế tổng hợp prostaglandine, ức chế sự kết tập tiểu cầu.

Pemirolast: Alegysal, thuốc chống dị ứng nhãn khoa

Có thể cân nhắc dùng pemirolast cho người bệnh có triệu chứng kéo dài suốt mùa dị ứng, hoặc một số người bệnh không đáp ứng tốt với thuốc kháng histamin dùng tại chỗ

Pamidronat: Pamidronat disodium, Pamidronate Acetate, thuốc ức chế tiêu xương chống tăng calci máu

Việc sử dụng pamidronat để điều trị chứng tăng calci huyết trong ung thư có liên quan, phát hiện trong các nghiên cứu trên động vật rằng thuốc này ức chế được sự tiêu xương xảy ra do một số khối u tăng hoạt động hủy cốt bào gây nên

Protoloc

Omeprazole là một hợp chất chống tiết, không có tác dụng kháng phó giao cảm của chất đối kháng histamine H2, nhưng có tác dụng ngăn chặn tiết acid dạ dày.

Kali Phosphates IV

Thuốc bổ sung điện giải. Kali Phosphates IV là thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng hạ phosphat máu.

Pataday

Không dùng tiêm hoặc uống. Không để đầu nhỏ thuốc của lọ chạm mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ bề mặt nào. Không dùng điều trị kích ứng mắt liên quan đến kính áp tròng.

Pranstad: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin

Pranstad 1 được dùng đơn trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục trong điều trị đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) ở bệnh nhân có glucose huyết cao không kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần.

Polyethylene Glycol & Electrolytes

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu Polyethylene Glycol & Electrolytes là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn dùng để điều trị táo bón và chuẩn bị đi tiêu.

Pyrazinamid

Pyrazinamid là một thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong 8 tuần đầu của hóa trị liệu ngắn ngày. Pyrazinamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis),

Picaroxin: thuốc Ciprofloxacin chỉ định điều trị nhiễm khuẩn

Cần thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin cho bệnh nhân mắc bệnh động kinh hoặc có tiền sử rối loạn hệ thần kinh trung ương và chỉ nên dùng khi lợi ích điều trị được xem là vượt trội so với nguy cơ gặp phải những tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương.

Paclitaxel

Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp.

Pilocarpin

Pilocarpin, một alcaloid lấy từ cây Pilocarpus microphyllus Stapf. hoặc Pilocarpus jaborandi Holmes. là thuốc giống thần kinh đối giao cảm tác dụng trực tiếp.

Physostigmine

Physostigmine là thuốc giải độc dùng để đảo ngược tác dụng của độc tính kháng cholinergic.

Polystyrene Sulfonate

Polystyrene Sulfonate là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng tăng kali máu. Tên biệt dược: SPS, Kayexalate, Kionex, Kalexate.

Papaverine

Tác dụng điều trị chủ yếu của papaverin là chống co thắt cơ trơn. Papaverin cũng gây giãn cơ trơn phế quản, đường tiêu hóa, niệu quản, và đường mật.

Paclihope

Như liệu pháp đầu tiên điều trị ung thư buồng trứng có khối u ác tính hoặc tồn lưu sau khi đã mổ, điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ ở bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn để tiến hành phẫu thuật.

Procainamid hydrochlorid

Procainamid (PA) có tác dụng điện sinh lý giống quinidin, thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp IA. PA làm giảm tính hưng phấn, giảm tốc độ dẫn truyền tự động ở tâm nhĩ, qua nút nhĩ - thất và ở tâm thất.

Papulex Moussant Soap Free Cleansing

Thành phần gồ nước, decyl glucoside, glycerin, cocamidopropyl, hydroxysultane, niacinamide, PPG 14 Palmeth-60 Hexyl Dicarbamate, TEA lauryl sulfate, sorbitol.

Pyrantel pamoate

Pyrantel pamoate là một loại thuốc kê đơn dùng để loại bỏ giun đũa hoặc giun kim. Tên thương hiệu: Pin Rid, Pin X.

Panadol viên sủi

Phản ứng phụ, rất hiếm, giảm tiểu cầu, phản ứng quá mẫn, ban đỏ, phù mạch, hội chứng Stevens Johnson, co thắt phế quản ở bệnh nhân mẫn cảm với aspirin.

Pimavanserin

Pimavanserin là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị ảo giác và ảo tưởng liên quan đến chứng rối loạn tâm thần của bệnh Parkinson.

Polatuzumab Vedotin

Polatuzumab Vedotin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh ung thư hạch tế bào B lớn lan tỏa ở người lớn. Tên biệt dược: Polivy, Polatuzumab Vedotin-piiq.