Pharmatex
Benzalkonium chlorure đồng thời vừa là thuốc diệt tinh trùng vừa là thuốc sát trùng. Chất này phá vỡ màng của tinh trùng. Trên phương diện dược lý, tác dụng diệt tinh trùng chia làm hai giai đoạn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên đặt âm đạo: Hộp 12 viên.
Thành phần
Mỗi 1 viên: Benzalkonium chlorure 20mg.
Dược lực học
Benzalkonium chlorure đồng thời vừa là thuốc diệt tinh trùng vừa là thuốc sát trùng. Chất này phá vỡ màng của tinh trùng. Trên phương diện dược lý, tác dụng diệt tinh trùng chia làm hai giai đoạn: Đầu tiên nó hủy phần đuôi của tinh trùng, sau đó làm vỡ phần đầu của tinh trùng. Do đặc điểm này, trứng không thể nào thụ tinh được với tinh trùng đã bị hỏng. Hiệu lực của thuốc trên lâm sàng đã được đánh giá bằng chỉ số Pearl dưới 1, nếu thuốc được sử dụng đúng với chỉ dẫn. Các trường hợp thất bại thường là do quên dùng thuốc hoặc dùng thuốc không đúng cách. Hiệu lực của thuốc được đánh giá về mặt lý thuyết là 100% do tinh trùng không thể tồn tại được khi có mặt hoạt chất, ngay cả chỉ một lượng rất nhỏ. Tuy nhiên, hiệu lực của phương pháp này còn tùy thuộc vào việc sử dụng thuốc có đúng với chỉ dẫn hay không. Thuốc không làm thay đổi các vi khuẩn hoại sinh : trực khuẩn Doderlein không bị ảnh hưởng bởi tác động của thuốc.
Benzalkonium chlorure cũng có tác động kháng khuẩn:
In vitro, thuốc có tác động trên một số tác nhân gây các bệnh truyền qua đường sinh dục như : Gonocoque, Chlamydiae, Herpès virus type 2, VIH, Trichomonas vaginalis, Staphylococcus aureus. Ngược lại, thuốc không có tác động trên Mycoplasma và tác động yếu trên Gardnerella vaginalis, Candida albicans, Haemophilus ducreyi và Treponema pallidum.
In vivo, thuốc có tác động ngăn ngừa một số bệnh truyền qua đường sinh dục mặc dù bằng chứng về tác dụng này chưa được tổng kết một cách đầy đủ.
Dược động học
Benzalkonium chlorure không hấp thu qua niêm mạc âm đạo mà chỉ hấp thu lên thành của âm đạo và được đào thải sau đó theo nước tiểu hoặc rửa bằng nước sạch.
Chỉ định
Ngừa thai tại chỗ: Phương pháp này làm giảm đáng kể khả năng thụ thai nhưng không bảo đảm tuyệt đối.
Thuốc càng có hiệu lực cao khi được sử dụng thật đúng với chỉ dẫn. Phương pháp này có thể được dùng cho mọi phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ, đặc biệt là:
Khi có chống chỉ định tạm thời hoặc vĩnh viễn dùng thuốc uống ngừa thai hoặc đặt vòng tránh thai trong tử cung.
Sau khi sanh, trong thời kỳ còn cho con bú, hoặc trong giai đoạn tiền mãn kinh.
Nếu người phụ nữ muốn dùng thêm một biện pháp ngừa thai phụ.
Khi người phụ nữ đang dùng thuốc uống ngừa thai nhưng lại uống trễ hay quên uống 1 viên: Trong trường hợp này, nên dùng thêm Pharmatex trong những ngày còn lại của chu kỳ. Hỗ trợ các biện pháp ngừa thai tại chỗ bằng màng chắn âm đạo hoặc vòng tránh thai đặt trong tử cung (nhất là khi phải điều trị bằng một số thuốc có thể làm giảm tác dụng ngừa thai của các biện pháp ngừa thai tại chỗ nêu trên, như khi dùng thuốc kháng viêm không stéroide).
Chống chỉ định
Không chỉ định thuốc này cho người mắc bệnh tâm thần hoặc không hiểu rõ hoặc không chấp nhận biện pháp ngừa thai này do những người này khó có thể dùng thuốc đúng qui cách.
Thận trọng
Hiệu quả ngừa thai phụ thuộc vào cách sử dụng và sự tuân thủ phương pháp. Cần chấp hành đúng các điều kiện sau đây:
Đặt viên thuốc vào sâu trong âm đạo trước mỗi lần giao hợp, dù ở giai đoạn nào của chu kỳ kinh nguyệt.
Khi đặt thuốc phải ở tư thế nằm, điều này giúp cho việc đặt thuốc vào sâu trong âm đạo.
Chờ đến khi viên thuốc tan hoàn toàn (8 đến 10 phút) để cho hoạt chất được giải phóng hoàn toàn.
Đặt thêm một viên trước lần giao hợp thứ hai nếu có giao hợp nhiều lần.
Không được bơm rửa âm đạo và sử dụng xà phòng trước khi đặt thuốc và sau khi giao hợp. Chỉ được phép rửa bên ngoài bằng nước sạch sau khi giao hợp.
Do có hoạt chất là benzalkonium chlorure, ngưng điều trị nếu có xuất hiện hay làm nặng thêm các tổn thương sinh dục.
Nếu cần phải điều trị hoặc dùng các thuốc khác qua đường âm đạo, phải chờ đến khi ngưng điều trị mới bắt đầu (hoặc dùng trở lại) sử dụng viên thuốc ngừa thai Pharmatex. Tránh chỉ định thuốc này cho bất kỳ ai không hiểu rõ hoặc không chấp nhận biện pháp ngừa thai này.
Có thai
Cho đến nay, chưa thấy có nguy cơ nào liên quan đến việc sử dụng thuốc diệt tinh trùng trong thời gian mang thai.
Cho con bú
Được phép sử dụng thuốc diệt tinh trùng điều chế từ benzalkonium trong thời gian cho con bú, do hoạt chất không vào máu và không bài tiết qua sữa mẹ.
Tương tác
Không nên phối hợp:
Các thuốc sử dụng đường âm đạo: Có thể làm mất tác dụng ngừa thai tại chỗ diệt tinh trùng.
Xà phòng: Xà phòng làm mất tác dụng diệt tinh trùng của benzalkonium chlorure, do đó không được rửa bằng xà phòng trước hoặc sau khi giao hợp ngay cả khi chỉ dùng một lượng thật ít xà phòng.
Liều lượng, cách dùng
Làm ẩm viên thuốc. Đặt 1 viên thuốc vào sâu trong âm đạo, 10 phút trước khi giao hợp, ở tư thế nằm. Phương pháp này có hiệu quả trong ít nhất 3 giờ. Sau khi giao hợp, có thể làm vệ sinh ở bên ngoài, nhưng phải chờ đến ít nhất 2 giờ sau mới được thụt rửa âm đạo bằng nước sạch.
Bài viết cùng chuyên mục
Piflufolastat F 18
Piflufolastat F 18 là một tác nhân hình ảnh được sử dụng để chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) của các tổn thương dương tính với kháng nguyên màng đặc hiệu tuyến tiền liệt.
Perosu
Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC của rosuvastatin. AUC của rosuvastatin không thay đổi khi uống thuốc.
Ponstan
Khi bắt đầu điều trị, cần tăng cường theo dõi thể tích bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân bị suy tim, suy gan hay suy thận mạn tính.
Polygynax
Tình trạng mẫn cảm với một kháng sinh khi dùng tại chỗ có thể ảnh hưởng xấu đến việc dùng kháng sinh đó hoặc một kháng sinh tương tự theo đường toàn thân sau này.
Pramlintide
Pramlintide là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường Tuýp 1 và Tuýp 2. Tên biệt dược: Symlin, SymlinPen 120, SymlinPen 60.
Pramoxine/calamine
Pramoxine/calamine bôi tại chỗ là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm ngứa, đau và khó chịu do ngộ độc cây thường xuân, gỗ sồi và cây thù du.
Pethidin (meperidin) hydrochlorid
Pethidin hydroclorid là một thuốc giảm đau trung ương tổng hợp có tính chất giống morphin, nhưng pethidin có tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn so với morphin.
Pred Forte: thuốc chữa viêm mi mắt kết mạc viêm giác mạc
Pred Forte là glucocorticoid, thuốc dùng chữa các chứng viêm đáp ứng với steroid trong viêm mi mắt và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và phân thùy trước nhãn cầu.
Plecanatide
Plecanatide được sử dụng ở người lớn để điều trị táo bón vô căn mãn tính và hội chứng ruột kích thích kèm táo bón (IBS-C).
Prozac
Ðiều trị hội chứng xung lực cưỡng bức ám ảnh: Liều bắt đầu 20 mg/ngày như trên. Phải mất vài tuần mới đạt được đáp ứng đầy đủ điều trị. Liều trên 20 mg phải chia làm 2 lần, sáng và chiều.
Phentermine/topiramate
Phentermine / topiramate là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để kiểm soát cân nặng cùng với việc tập thể dục và chế độ ăn kiêng giảm lượng calo cho người lớn.
Paclihope
Như liệu pháp đầu tiên điều trị ung thư buồng trứng có khối u ác tính hoặc tồn lưu sau khi đã mổ, điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ ở bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn để tiến hành phẫu thuật.
Physostigmine
Physostigmine là thuốc giải độc dùng để đảo ngược tác dụng của độc tính kháng cholinergic.
Pamlonor
Tăng huyết áp. Ban đầu 5 mg/ngày. Người nhẹ cân, lớn tuổi, suy gan hoặc đang sử dụng thuốc hạ huyết áp khác: Khởi đầu 2.5 mg/ngày. Tối đa 10 mg/ngày.
Propyliodon
Propyliodon là thuốc cản quang dùng để kiểm tra đường phế quản. Thường dùng dưới dạng hỗn dịch nước 50% hoặc hỗn dịch dầu 60%, nhỏ trực tiếp vào phế quản, tạo nên hình ảnh rất rõ trong ít nhất 30 phút.
Procoralan: thuốc điều trị bệnh động mạch vành
Điều trị bệnh động mạch vành. Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính cho những bệnh nhân là người lớn có bệnh động mạch vành với nhịp xoang bình thường.
Polidocanol
Nhóm thuốc: Chất gây xơ. Polidocanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch ở người lớn.
Polymyxin B Sulfate
Polymyxin B Sulfate là thuốc kê đơn dùng để điều trị nhiễm trùng hệ thống. Tên biệt dược: Polymyxin B.
Predstad: thuốc điều trị viêm và dị ứng
Phản ứng phụ thường gặp, dễ cáu gắt, tâm trạng chán nản và không ổn định, ý nghĩ tự tử, phản ứng tâm thần, hưng cảm, hoang tưởng.
Protoloc
Omeprazole là một hợp chất chống tiết, không có tác dụng kháng phó giao cảm của chất đối kháng histamine H2, nhưng có tác dụng ngăn chặn tiết acid dạ dày.
Pseudoephedrine-Fexofenadine
Pseudoephedrine - Fexofenadine là thuốc không kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng của Viêm mũi dị ứng theo mùa kèm nghẹt mũi.
Pamidronat: Pamidronat disodium, Pamidronate Acetate, thuốc ức chế tiêu xương chống tăng calci máu
Việc sử dụng pamidronat để điều trị chứng tăng calci huyết trong ung thư có liên quan, phát hiện trong các nghiên cứu trên động vật rằng thuốc này ức chế được sự tiêu xương xảy ra do một số khối u tăng hoạt động hủy cốt bào gây nên
Pro Dafalgan
Propacétamol là một tiền chất sinh học của paracétamol. Chất này được thủy phân nhanh chóng bởi các estérase trong huyết tương và giải phóng paracétamol ngay sau khi chấm dứt thao tác tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Pancrelase
Để giữ cho pancrélase còn tác dụng tốt, không được trộn với thức ăn nóng trên 600C.
Prednisolon
Viêm khớp dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch; viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng.
