- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần N
- NovoMix 30 FlexPen
NovoMix 30 FlexPen
Tiêm dưới da vùng đùi hoặc thành bụng ít nhất 6 giây, ngay trước bữa ăn. Thay đổi vị trí trong cùng vùng tiêm để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Novo Nordisk Pharma.
Thành phần
Insulin aspart hòa tan/ insulin aspart kết tinh với protamine (30/70) (sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp trong tế bào Saccharomyces cerevisiae).
Chỉ định/Công dụng
Đái tháo đường cần insulin.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Liều lượng xác định theo nhu cầu của bệnh nhân. Bệnh nhân chưa bao giờ dùng insulin: Khởi đầu 6 đơn vị (bữa ăn sáng) và 6 đơn vị (bữa ăn tối); có thể dùng 1 lần/ngày, 12 đơn vị (bữa ăn tối). Chỉnh liều (có thể cần thiết) nếu có nhiễm trùng và sốt; bệnh đi kèm ở thận, gan hoặc bệnh ảnh hưởng tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc tuyến giáp; tăng cường hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn; đang uống kèm thuốc có tác dụng làm chậm hấp thu thức ăn; suy gan/thận; chuyển từ chế phẩm insulin sang một loại khác; ở người > 75 tuổi, phụ nữ cho con bú. Có thể kết hợp thuốc đường uống khi không thể kiểm soát glucose huyết bằng thuốc điều trị đái tháo đường đường uống đơn thuần.
Cách dùng
Tiêm dưới da vùng đùi hoặc thành bụng (có thể vùng cơ mông hoặc cơ delta) ít nhất 6 giây, ngay trước bữa ăn (khi cần thiết, có thể sử dụng ngay sau bữa ăn). Thay đổi vị trí trong cùng vùng tiêm để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Thận trọng
Không được tiêm tĩnh mạch. Tránh tiêm bắp. Dữ liệu lâm sàng cho trẻ em 6-9t. còn hạn chế. Nguy cơ hạ đường huyết (liều insulin quá cao so với nhu cầu; quên một bữa ăn hay tập luyện thể lực căng thẳng, không có kế hoạch). Khi kết hợp thiazolidinedione. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường nếu tăng đường huyết không được điều trị. Phụ nữ có thai, dự định mang thai. Khi lái xe, vận hành máy móc.
Phản ứng phụ
Hạ đường huyết. Ít gặp: Nổi mề đay, ban, phát ban; rối loạn khúc xạ; bệnh võng mạc do đái tháo đường; loạn dưỡng mỡ; quá mẫn cảm tại chỗ; phù. Hiếm: Bệnh thần kinh ngoại biên (đau thần kinh). Rất hiếm: Phản ứng phản vệ.
Tương tác
Làm giảm nhu cầu insulin: Thuốc uống hạ đường huyết, MAOI, thuốc chẹn beta không chọn lọc, ACEI, salicylate, steroid đồng hóa, sulphonamide. Làm tăng nhu cầu insulin: Thuốc uống tránh thai, thiazide, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, chất có tác dụng giống thần kinh giao cảm, hormone tăng trưởng, danazol. Làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin: Octreotide, lanreotide, rượu.
Phân loại (US)/thai kỳ
Mức độ B: Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ (ngoài tác động gây giảm khả năng sinh sản) nhưng không được xác nhận trong các nghiên cứu kiểm chứng ở phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau).
Trình bày/Đóng gói
NovoMix 30 FlexPen. Bút tiêm đóng sẵn thuốc 100 IU/mL. 3 mL x 5 × 1's.
Bài viết cùng chuyên mục
Norethisterone
Norethisteron và norethisteron acetat là progestin tổng hợp. Thuốc có chung tác dụng dược lý của progestin. Ở nữ, norethisteron làm biến đổi nội mạc tử cung tăng sinh do estrogen thành nội mạc tử cung tiết.
Niclosamid
Niclosamid, dẫn chất salicylanilid có clor, là thuốc chống giun sán có hiệu quả cao trên sán bò (Taenia sagitata), sán lợn (T. solium), sán cá (Diphyllobothrium latum) và sán lùn (Hymenolepis nana).
Nautamine
Nếu cần, có thể uống Nautamine được trong 3 tháng cuối của thai kỳ, nhưng không nên uống nhiều lần. Nếu có uống thuốc vào cuối thai kỳ, nên theo dõi các chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sơ sinh.
Neomycin/polymyxin B/gramicidin
Thuốc nhỏ mắt Neomycin/polymyxin B/gramicidin được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa nhiễm trùng và/hoặc viêm ở mắt.
Nacardio Plus
Thận trọng với bệnh nhân bị giảm thể tích máu-hạ huyết áp, hẹp động mạch thận-tăng huyết áp, suy thận & ghép thận, suy gan, hẹp van 2 lá, hẹp van động mạch chủ, cơ tim tắc nghẽn phì đại, tăng aldosteron nguyên phát, gút.
Nexium Sachet: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng trẻ em
Sau khi dùng liều uống Nexium Sachet (esomeprazol) 20 mg và 40 mg, thuốc khởi phát tác động trong vòng 1 giờ. Sau khi dùng lặp lại liều esomeprazol 20 mg, 1 lần/ngày trong 5 ngày, sự tiết axít tối đa trung bình sau khi kích thích bằng pentagastrin giảm 90%.
Nutroplex
Nutroplex có những vitamine và khoáng chất cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cũng như giúp bù đắp những thiếu hụt do dinh dưỡng, đặc biệt là cung cấp lysine là acide amine thường thiếu hụt .
Nifedipine
Nifedipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, có tác dụng chống cơn đau thắt ngực, chống tăng huyết áp và điều trị bệnh Raynaud.
Nelfinavir mesilat: Viracept, thuốc kháng retrovirus, ức chế protease của HIV
Nelfinavir được sử dụng kết hợp với nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược để điều trị nhiễm HIV do có tác dụng cộng hoặc hiệp đồng mà không làm tăng độc tính tế bào
Nebcin
Nên xét nghiệm máu và nước tiểu trong quá trình điều trị, như đã được khuyến cáo trong phần Thận trọng khi xử dụng, Theo dõi calcium, magnesium và sodium trong huyết thanh.
NADH
Công dụng của NADH bao gồm điều trị hội chứng mệt mỏi mãn tính, cải thiện tinh thần minh mẫn, tỉnh táo và tập trung, trầm cảm, lệch múi giờ, tăng huyết áp, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer.
Nicotine xịt mũi
Nicotine dùng trong mũi được sử dụng cho liệu pháp thay thế nicotin để giảm các triệu chứng cai nghiện trong quá trình cai thuốc lá.
Newtaxell
Bệnh nhân suy gan nhẹ-vừa (ALT (SGPT) và/hoặc AST (SGOT) > 1.5 lần và alkalin phosphat > 2.5 lần giới hạn trên của mức bình thường): không nên sử dụng, hoặc giảm còn 75 mg/m2 và theo dõi chức năng gan.
Naproxen: Apranax, Naporexil, Naprofar, Narigi, Naxenfen, Propain, thuốc chống viêm không steroid
Naproxen là một thuốc chống viêm không steroid dẫn xuất từ acid propionic, có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế tiểu cầu kết tụ
Nadolol
Nadolol là thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc, tác dụng kéo dài, có ái lực với thụ thể beta - 1 và beta - 2 ngang nhau.
Natri (sodium) nitrit
Natri nitrit được dùng cùng với natri thiosulfat để điều trị ngộ độc cyanid. Ngộ độc cyanid có thể xảy ra nếu truyền nitroprussiat quá nhanh.
Nexium Injection: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng
Nexium Injection (Esomeprazol) là dạng đồng phân S- của omeprazol và làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt ở tế bào đích. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành.
Nystatin
Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể.
Nafcillin
Nafcillin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn bao gồm cả nhiễm trùng do tụ cầu sản xuất penicillinase.
Nintedanib
Nintedanib là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh xơ phổi vô căn, bệnh phổi kẽ xơ hóa mạn tính với kiểu hình tiến triển và bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng hệ thống.
Natri (sodium) bicarbonate
Truyền natri bicarbonat gây ra tác dụng kiềm hóa nhanh trong trường hợp nhiễm acid chuyển hóa, nhiễm acid do acid lactic hoặc trong trường hợp cần kiềm hóa.
Neoxidil
Neoxidil được chỉ định trong điều trị hói đầu kiểu nam giới (alopecia androgenetica) tại đỉnh đầu. Thuốc không có tác dụng nào trên chứng hói đầu ở trán.
NovoSeven RT
Bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành, bệnh gan, đang trải qua đại phẫu, trẻ sơ sinh, có nguy cơ thuyên tắc huyết khối hoặc đông máu nội mạch rải rác.
Nevramin
Về mặt dược lý học, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.
Novobedouze dix mile
Novobedouze dix mile! Vitamine B12 đóng vai trò chủ yếu trong sự tổng hợp ADN, do đó nó rất cần thiết cho tất cả các mô có quá trình tái tạo mô xảy ra nhanh chóng.
