- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần N
- NovoSeven RT
NovoSeven RT
Bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành, bệnh gan, đang trải qua đại phẫu, trẻ sơ sinh, có nguy cơ thuyên tắc huyết khối hoặc đông máu nội mạch rải rác.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Novo Nordisk Pharma.
Thành phần
Eptacog alfa - yếu tố đông máu VII hoạt hóa tái tổ hợp (rFVIIa), trọng lượng phân tử ≈ 50.000 Dalton, sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp từ tế bào thận chuột hamster mới sinh (tế bào BHK).
Chỉ định/Công dụng
Điều trị trong các giai đoạn chảy máu và dự phòng chảy máu trong quá trình phẫu thuật/thủ thuật xâm lấn ở các nhóm bệnh nhân: (1) bệnh ưa chảy máu (haemophilia) bẩm sinh có chất ức chế yếu tố đông máu VIII hoặc IX > 5 BU, hoặc đã từng có đáp ứng miễn dịch cao với điều trị trước đây khi dùng yếu tố VIII hoặc IX, (2) bệnh ưa chảy máu mắc phải, (3) thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh, (4) bệnh suy nhược tiểu cầu Glanzmann có kháng thể kháng glycoprotein (GP) IIb-IIIa và/hoặc kháng nguyên bạch cầu người (HLA) và đã hoặc đang không đáp ứng với truyền tiểu cầu.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Bệnh ưa chảy máu A hoặc B có các chất ức chế hoặc được cho là đã từng có đáp ứng cao với điều trị trước đây: dùng càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu chảy máu. Khởi đầu 90 µg/kg, tiêm tĩnh mạch nhanh trong 2-3 phút, có thể tiêm lặp lại thêm. Trẻ em: có thể cần liều yếu tố rFVIIa cao hơn. Nếu cần tiếp tục khi đã cầm máu hiệu quả: khoảng cách liều có thể tăng liên tiếp mỗi 2-3, 4, 6, 8 hoặc 12 giờ trong thời gian điều trị chỉ định. Chảy máu nhẹ-trung bình: 90 µg/kg x 2-3 lần, cách nhau 3 giờ, nếu cần: thêm 1 liều 90 µg/kg. Hoặc, liều duy nhất 270 µg/kg (thời gian điều trị tại nhà không nên quá 24 giờ). Chảy máu nặng: khởi đầu 90 µg/kg, liều tiếp theo tùy thuộc loại và mức độ nặng của tình trạng xuất huyết, dùng mỗi 2 giờ đến khi thấy cải thiện. Nếu cần tiếp tục: tăng khoảng cách liều đến 3 giờ trong 1-2 ngày, sau đó tăng liên tiếp mỗi 4, 6, 8 hoặc 12 giờ trong thời gian điều trị chỉ định. Điều trị kéo dài 2-3 tuần hoặc hơn. Thủ thuật xâm lấn/phẫu thuật: khởi đầu 90 µg/kg ngay trước khi can thiệp, lặp lại sau 2 giờ và sau đó sau mỗi 2-3 giờ trong 24-48 giờ đầu, tùy sự can thiệp và tình trạng bệnh nhân. Đại phẫu: tiếp tục dùng với khoảng cách 2-4 giờ trong 6-7 ngày, sau đó tăng 6-8 giờ trong 2 tuần kế tiếp. Điều trị 2-3 tuần đến khi vết thương lành hẳn. Bệnh ưa chảy máu mắc phải: khởi đầu 90 µg/kg, tiêm tĩnh mạch nhanh trong 2-3 phút, có thể tiêm lặp lại thêm sau 2-3 giờ. Thời gian điều trị và khoảng cách các lần tiêm tùy thuộc mức độ nặng của tình trạng xuất huyết, thủ thuật hoặc phẫu thuật đang thực hiện. Khi đã cầm máu được, tăng khoảng cách liều liên tiếp mỗi 4, 6, 8 hoặc 12 giờ trong thời gian điều trị chỉ định. Thiếu yếu tố VII: 15-30 µg/kg, mỗi 4-6 giờ đến khi cầm máu. Liều dùng và số lần tiêm tùy từng bệnh nhân. Suy nhược tiểu cầu Glanzmann: tiêm tĩnh mạch nhanh, 80-120 µg/kg mỗi 1.5-2.5 giờ, ít nhất 3 liều liên tiếp để bảo đảm hiệu quả. Với bệnh nhân không kháng trị: truyền tiểu cầu là lựa chọn đầu tay.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất, tá dược hoặc với protein chuột nhắt, chuột hamster hoặc protein bò.
Thận trọng
Bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành, bệnh gan, đang trải qua đại phẫu, trẻ sơ sinh, có nguy cơ thuyên tắc huyết khối hoặc đông máu nội mạch rải rác. Theo dõi thời gian prothrombin và hoạt tính đông máu của yếu tố VII trước & sau khi dùng thuốc. Không nên dùng nếu không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose, thiếu sucrose-isomaltase. Phụ nữ có thai (tránh dùng), cho con bú. Chưa có nghiên cứu về độc tính của rFVIIa làm hạn chế liều dùng. Đã có vài trường hợp quá liều trên bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu bẩm sinh. Biến chứng duy nhất liên quan quá liều là tăng HA nhẹ thoáng qua ở một bệnh nhân 16 tuổi dùng 24mg rFVIIa thay vì 5.5mg. Ở bệnh nhân bị thiếu hụt yếu tố VII: (i) có một trường hợp quá liều liên quan biến cố huyết khối (đột quỵ ở thùy chẩm) (bệnh nhân nam > 80 tuổi được điều trị bằng liều gấp 10-20 liều khuyến cáo), (ii) có một trường hợp phát triển kháng thể kháng rFVIIa và yếu tố VII có liên quan quá liều.
Phản ứng phụ
Hiếm & ít gặp: rối loạn máu và hệ bạch huyết, rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn mạch, rối loạn tiêu hóa, rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm, ảnh hưởng xét nghiệm.
Tương tác
Tránh sử dụng đồng thời phức hợp prothrombin cô đặc đã/chưa được hoạt hóa. Không khuyên dùng kết hợp rFVIIa và rFXIII.
Phân loại (US)/thai kỳ
Mức độ C: Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật. Chỉ nên sử dụng các thuốc này khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Trình bày/Đóng gói
NovoSeven RT. Bột pha tiêm 1 mg 1's.
Bài viết cùng chuyên mục
Nalidixic acid
Nalidixic Acid đã đánh dấu hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gram âm bao gồm cả Enterobacter , Escherichia coli , Morganella morganii , Proteus Mirabilis , Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.
Nimotop
Nimotop! Trước khi bắt đầu điều trị với Nimotop, nên xác định rõ ràng rằng các triệu chứng không phải là biểu hiện của một căn bệnh tiềm ẩn cần có điều trị đặc hiệu.
Natri thiosulfat: thuốc giải độc, chống nấm, Aginsulfen, Sagofene, Vacosulfenep SC
Natri thiosulfat dùng toàn thân được dùng để điều trị nhiễm độc cyanid, cyanid có ái lực rất cao với sắt hoá trị 3 của cytochrom oxidase ở ty lạp thể, nên làm hô hấp tế bào bị ức chế gây thiếu oxy mô
Nexium Sachet: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng trẻ em
Sau khi dùng liều uống Nexium Sachet (esomeprazol) 20 mg và 40 mg, thuốc khởi phát tác động trong vòng 1 giờ. Sau khi dùng lặp lại liều esomeprazol 20 mg, 1 lần/ngày trong 5 ngày, sự tiết axít tối đa trung bình sau khi kích thích bằng pentagastrin giảm 90%.
Netromycin IM,IV
Netromycin! Netilmicin là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn nhanh, tác động bằng cách ức chế sự tổng hợp bình thường của protéine ở các vi khuẩn nhạy cảm.
Natri (sodium) picosulfat
Natri picosulfat là thuốc kích thích nhuận tràng giống như bisacodyl, dùng để điều trị táo bón và để thụt tháo đại tràng trước khi chụp chiếu hay phẫu thuật đại tràng.
Aluminium (nhôm) phosphate
Nhôm phosphat được dùng như một thuốc kháng acid dịch dạ dày dưới dạng gel nhôm phosphat (một hỗn dịch) và dạng viên nén. Nhôm phosphat làm giảm acid dịch vị dư thừa nhưng không gây trung hòa.
Norethindrone
Norethindrone là thuốc tránh thai, tên thương hiệu: Camila, Errin, Heather, Jencycla, Jolivette, Lyza, Nor QD, Nora-BE, norethisterone, Norhisterone, Deblitane, Sharobel.
Novobedouze Dix Mille
Điều trị hỗ trợ trong một số bệnh lý đau rễ thần kinh (đau dây thần kinh hông, đau dây thần kinh cổ cánh tay), trong các bệnh thần kinh gây đau và một số bệnh viêm dây thần kinh mắt ở phía sau nhãn cầu do thuốc và độc chất.
Naltrexone
Naltrexone thuộc nhóm thuốc đối kháng thuốc opioid. Nó hoạt động trong não để ngăn chặn tác dụng của thuốc opioid: cảm giác thoải mái, giảm đau.
NovoRapid FlexPen
Khi kết hợp thiazolidinedione. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường nếu tăng đường huyết không được điều trị. Phụ nữ có thai, dự định mang thai. Khi lái xe, vận hành máy móc.
Nabumetone
Nabumetone được chỉ định để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp.
Nitric oxit
Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.
Nelfinavir mesilat: Viracept, thuốc kháng retrovirus, ức chế protease của HIV
Nelfinavir được sử dụng kết hợp với nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược để điều trị nhiễm HIV do có tác dụng cộng hoặc hiệp đồng mà không làm tăng độc tính tế bào
Nicotine xịt mũi
Nicotine dùng trong mũi được sử dụng cho liệu pháp thay thế nicotin để giảm các triệu chứng cai nghiện trong quá trình cai thuốc lá.
Nacardio Plus
Thận trọng với bệnh nhân bị giảm thể tích máu-hạ huyết áp, hẹp động mạch thận-tăng huyết áp, suy thận & ghép thận, suy gan, hẹp van 2 lá, hẹp van động mạch chủ, cơ tim tắc nghẽn phì đại, tăng aldosteron nguyên phát, gút.
Noradrenalin (norepinephrine)
Noradrenalin, hoàn toàn giống catecholamin nội sinh do tủy thượng thận, và mô thần kinh giao cảm tổng hợp, cả hai đều là chất đồng phân tả tuyền.
NADH
Công dụng của NADH bao gồm điều trị hội chứng mệt mỏi mãn tính, cải thiện tinh thần minh mẫn, tỉnh táo và tập trung, trầm cảm, lệch múi giờ, tăng huyết áp, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer.
Navelbine: thuốc điều trị ung thư loại vinca alkaloid
Navelbine là thuốc chống ung thư loại vinca alkaloid, nhưng không giống các vinca alkaloid khác, thành phần catharantin của vinorelbin được biến đổi về mặt cấu trúc.
Nadaxena: thuốc giảm đau và viêm do viêm khớp mạn tính
Giảm triệu chứng đau và viêm do viêm khớp mạn tính, viêm xương khớp, viêm khớp đốt sống, viêm cột sống dính khớp
Naltrexon: Danapha Natrex, Depade, Naltre, Nodict, Notexon, thuốc đối kháng opiat
Naltrexon là thuốc đối kháng đặc hiệu trên thụ thể opiat tương tự naloxon, nhưng tác dụng mạnh hơn naloxon 2 đến 9 lần và thời gian tác dụng dài hơn, naltrexon mạnh hơn nalorphin 17 lần và bằng 1 phần 10 lần cyclazocin.
Naphazolin/Zinc Sulfate/Glycerin
Thuốc nhỏ mắt Naphazolin/ Zinc Sulfate/Glycerin là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời chứng đỏ mắt (mắt) do kích ứng và giảm bỏng rát hoặc kích ứng do khô mắt.
Natri (sodium) nitrit
Natri nitrit được dùng cùng với natri thiosulfat để điều trị ngộ độc cyanid. Ngộ độc cyanid có thể xảy ra nếu truyền nitroprussiat quá nhanh.
Nitroglycerin dạng bôi
Nitroglycerin dạng bôi, thuốc phòng cơn đau ngực và điều trị suy tim, Nitrol, Nitro Bid, NitroBid Thuốc bôi, thuốc bôi glyceryl trinitrate và Nitroglycerin tại chỗ.
Nonoxynol-9
Thuốc đặt âm đạo Nonoxynol-9 là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để ngừa thai; khi được sử dụng với bao cao su hoặc màng ngăn, hiệu quả sẽ tăng lên.