NovoSeven RT

2016-12-12 08:36 PM

Bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành, bệnh gan, đang trải qua đại phẫu, trẻ sơ sinh, có nguy cơ thuyên tắc huyết khối hoặc đông máu nội mạch rải rác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Novo Nordisk Pharma.

Thành phần

Eptacog alfa - yếu tố đông máu VII hoạt hóa tái tổ hợp (rFVIIa), trọng lượng phân tử ≈ 50.000 Dalton, sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp từ tế bào thận chuột hamster mới sinh (tế bào BHK).

Chỉ định/Công dụng

Điều trị trong các giai đoạn chảy máu và dự phòng chảy máu trong quá trình phẫu thuật/thủ thuật xâm lấn ở các nhóm bệnh nhân: (1) bệnh ưa chảy máu (haemophilia) bẩm sinh có chất ức chế yếu tố đông máu VIII hoặc IX > 5 BU, hoặc đã từng có đáp ứng miễn dịch cao với điều trị trước đây khi dùng yếu tố VIII hoặc IX, (2) bệnh ưa chảy máu mắc phải, (3) thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh, (4) bệnh suy nhược tiểu cầu Glanzmann có kháng thể kháng glycoprotein (GP) IIb-IIIa và/hoặc kháng nguyên bạch cầu người (HLA) và đã hoặc đang không đáp ứng với truyền tiểu cầu.

Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng

Bệnh ưa chảy máu A hoặc B có các chất ức chế hoặc được cho là đã từng có đáp ứng cao với điều trị trước đây: dùng càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu chảy máu. Khởi đầu 90 µg/kg, tiêm tĩnh mạch nhanh trong 2-3 phút, có thể tiêm lặp lại thêm. Trẻ em: có thể cần liều yếu tố rFVIIa cao hơn. Nếu cần tiếp tục khi đã cầm máu hiệu quả: khoảng cách liều có thể tăng liên tiếp mỗi 2-3, 4, 6, 8 hoặc 12 giờ trong thời gian điều trị chỉ định. Chảy máu nhẹ-trung bình: 90 µg/kg x 2-3 lần, cách nhau 3 giờ, nếu cần: thêm 1 liều 90 µg/kg. Hoặc, liều duy nhất 270 µg/kg (thời gian điều trị tại nhà không nên quá 24 giờ). Chảy máu nặng: khởi đầu 90 µg/kg, liều tiếp theo tùy thuộc loại và mức độ nặng của tình trạng xuất huyết, dùng mỗi 2 giờ đến khi thấy cải thiện. Nếu cần tiếp tục: tăng khoảng cách liều đến 3 giờ trong 1-2 ngày, sau đó tăng liên tiếp mỗi 4, 6, 8 hoặc 12 giờ trong thời gian điều trị chỉ định. Điều trị kéo dài 2-3 tuần hoặc hơn. Thủ thuật xâm lấn/phẫu thuật: khởi đầu 90 µg/kg ngay trước khi can thiệp, lặp lại sau 2 giờ và sau đó sau mỗi 2-3 giờ trong 24-48 giờ đầu, tùy sự can thiệp và tình trạng bệnh nhân. Đại phẫu: tiếp tục dùng với khoảng cách 2-4 giờ trong 6-7 ngày, sau đó tăng 6-8 giờ trong 2 tuần kế tiếp. Điều trị 2-3 tuần đến khi vết thương lành hẳn. Bệnh ưa chảy máu mắc phải: khởi đầu 90 µg/kg, tiêm tĩnh mạch nhanh trong 2-3 phút, có thể tiêm lặp lại thêm sau 2-3 giờ. Thời gian điều trị và khoảng cách các lần tiêm tùy thuộc mức độ nặng của tình trạng xuất huyết, thủ thuật hoặc phẫu thuật đang thực hiện. Khi đã cầm máu được, tăng khoảng cách liều liên tiếp mỗi 4, 6, 8 hoặc 12 giờ trong thời gian điều trị chỉ định. Thiếu yếu tố VII: 15-30 µg/kg, mỗi 4-6 giờ đến khi cầm máu. Liều dùng và số lần tiêm tùy từng bệnh nhân. Suy nhược tiểu cầu Glanzmann: tiêm tĩnh mạch nhanh, 80-120 µg/kg mỗi 1.5-2.5 giờ, ít nhất 3 liều liên tiếp để bảo đảm hiệu quả. Với bệnh nhân không kháng trị: truyền tiểu cầu là lựa chọn đầu tay.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất, tá dược hoặc với protein chuột nhắt, chuột hamster hoặc protein bò.

Thận trọng

Bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành, bệnh gan, đang trải qua đại phẫu, trẻ sơ sinh, có nguy cơ thuyên tắc huyết khối hoặc đông máu nội mạch rải rác. Theo dõi thời gian prothrombin và hoạt tính đông máu của yếu tố VII trước & sau khi dùng thuốc. Không nên dùng nếu không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose, thiếu sucrose-isomaltase. Phụ nữ có thai (tránh dùng), cho con bú. Chưa có nghiên cứu về độc tính của rFVIIa làm hạn chế liều dùng. Đã có vài trường hợp quá liều trên bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu bẩm sinh. Biến chứng duy nhất liên quan quá liều là tăng HA nhẹ thoáng qua ở một bệnh nhân 16 tuổi dùng 24mg rFVIIa thay vì 5.5mg. Ở bệnh nhân bị thiếu hụt yếu tố VII: (i) có một trường hợp quá liều liên quan biến cố huyết khối (đột quỵ ở thùy chẩm) (bệnh nhân nam > 80 tuổi được điều trị bằng liều gấp 10-20 liều khuyến cáo), (ii) có một trường hợp phát triển kháng thể kháng rFVIIa và yếu tố VII có liên quan quá liều.

Phản ứng phụ

Hiếm & ít gặp: rối loạn máu và hệ bạch huyết, rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn mạch, rối loạn tiêu hóa, rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm, ảnh hưởng xét nghiệm.

Tương tác

Tránh sử dụng đồng thời phức hợp prothrombin cô đặc đã/chưa được hoạt hóa. Không khuyên dùng kết hợp rFVIIa và rFXIII.

Phân loại (US)/thai kỳ

Mức độ C: Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật. Chỉ nên sử dụng các thuốc này khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Trình bày/Đóng gói

NovoSeven RT. Bột pha tiêm 1 mg 1's.

Bài viết cùng chuyên mục

Norethindrone Acetate/Ethinyl Estradiol

Norethindrone Acetate/Ethinyl Estradiol là thuốc kê đơn dùng để tránh thai và liệu pháp thay thế hormone.

Mục lục các thuốc theo vần N

Nabica - xem Natri bicarbonat, Nabica 400mg - xem Natri bicarbonat, NaCl - xem Natri clorid, Nadolol, Nadostine - xem Nystatin, Nafarelin - xem Thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.

Podophyllum resin (nhựa)

Nhựa podophylum là thuốc làm tróc lớp sừng da, có tác dụng ăn da và tẩy. Podophylotoxin (tên chung quốc tế: Podophyllotoxin; mã ATC: D06B B04) là thành phần hoạt tính chủ yếu của nhựa podophylum.

Norethisterone

Norethisteron và norethisteron acetat là progestin tổng hợp. Thuốc có chung tác dụng dược lý của progestin. Ở nữ, norethisteron làm biến đổi nội mạc tử cung tăng sinh do estrogen thành nội mạc tử cung tiết.

Nephgold

Theo dõi cân bằng nước, điện giải (đặc biệt khi dùng chung đường truyền dung dịch điện giải). Khi dùng đồng thời lượng nhiều dung dịch muối acetate gây toan chuyển hóa. Theo dõi insulin bệnh nhân tiểu đường.

Nadroparin calci: Fraxiparine, thuốc chống đông máu, huyết khối heparin trọng lượng phân tử thấp

Nadroparin là một heparin trọng lượng phân tử thấp, gồm một hỗn hợp không đồng nhất các mạch glycosaminoglycan polysaccarid sulfat, trong đó pentasaccarid là vị trí liên kết đặc hiệu của antithrombin III.

Nadaxena: thuốc giảm đau và viêm do viêm khớp mạn tính

Giảm triệu chứng đau và viêm do viêm khớp mạn tính, viêm xương khớp, viêm khớp đốt sống, viêm cột sống dính khớp

Nafcillin

Nafcillin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn bao gồm cả nhiễm trùng do tụ cầu sản xuất penicillinase.

Novobedouze dix mile

Novobedouze dix mile! Vitamine B12 đóng vai trò chủ yếu trong sự tổng hợp ADN, do đó nó rất cần thiết cho tất cả các mô có quá trình tái tạo mô xảy ra nhanh chóng.

Nicotine thẩm thấu qua da

Nicotine thẩm thấu qua da là một loại thuốc không kê đơn (OTC) được sử dụng để giúp bỏ thuốc lá bằng cách thay thế nicotin trong thuốc lá.

Neupogen

Neupogen! Filgrastime là một protéine tinh chế không glycosyl hóa, chứa 175 acide amine. Filgrastime được sản xuất từ vi khuẩn E. coli đã có gắn thêm gène sản xuất G-CSF.

Nebivolol stada: thuốc điều trị tăng huyết áp

Nebivolol là thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh, tác động này do SRRR-enatiomer (d-enatiomer), Thuốc có những đặc tính giãn mạch nhẹ do tương tác với L-arginin/nitric oxyd trên đường đi.

Nicotine xịt mũi

Nicotine dùng trong mũi được sử dụng cho liệu pháp thay thế nicotin để giảm các triệu chứng cai nghiện trong quá trình cai thuốc lá.

Norash

Oxyde kẽm là một chất làm se da nhẹ và được dùng như là một thuốc bôi tại chỗ để làm dịu và bảo vệ da khi bị trầy xướt.

Nyolol

Nyolol có tác dụng nhanh, thường bắt đầu 20 phút sau khi nhỏ. Tác dụng tối đa vào khoảng 1 đến 2 giờ và hiệu quả hạ nhãn áp đáng kể kéo dài trong 24 giờ đối với Nyolol 0,25% hay 0,50%.

Nevanac

Dự phòng và điều trị viêm và đau: nhỏ 1 giọt vào túi kết mạc mắt bị tổn thương, 3 lần/ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước ngày phẫu thuật, tiếp theo dùng trong ngày phẫu thuật và trong vòng 2 tuần sau khi phẫu thuật.

Netilmicin: Aluxone, Bigentil, Biosmicin, Huaten, thuốc kháng sinh nhóm aminoglycosid

Netilmicin có tác dụng với tất cả các loài vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae, bao gồm E coli, Enterobacter, Klebsiella, tất cả các chủng Proteus, Salmonella, Shigella, Providencia, Serratia, Citrobacter và Yersinia spp

Natri (sodium) picosulfat

Natri picosulfat là thuốc kích thích nhuận tràng giống như bisacodyl, dùng để điều trị táo bón và để thụt tháo đại tràng trước khi chụp chiếu hay phẫu thuật đại tràng.

Niraparib

Niraparib được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát hoặc tiến triển, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát.

Natrixam: thuốc điều trị tăng huyết áp lợi tiểu và chẹn calci

Natrixam được chỉ định thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã dùng indapamid và amlodipin riêng rẽ có cùng hàm lượng.

Nitric oxit

Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.

Nalidixic acid

Nalidixic Acid đã đánh dấu hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gram âm bao gồm cả Enterobacter , Escherichia coli , Morganella morganii , Proteus Mirabilis , Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.

Naldemedine

Naldemedine được sử dụng để điều trị táo bón do opioid (OIC) ở người lớn bị đau mãn tính không do ung thư.

Novobedouze Dix Mille

Điều trị hỗ trợ trong một số bệnh lý đau rễ thần kinh (đau dây thần kinh hông, đau dây thần kinh cổ cánh tay), trong các bệnh thần kinh gây đau và một số bệnh viêm dây thần kinh mắt ở phía sau nhãn cầu do thuốc và độc chất.

Nicotine viên ngậm

Viên ngậm Nicotine là một loại thuốc hỗ trợ giúp người hút thuốc bỏ thuốc lá. Nó có sẵn không cần kê đơn (OTC).