Nitric oxit

2023-12-26 03:30 PM

Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhóm thuốc: Nitric oxit.

Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.

Thương hiệu khác: Inomax và Genosyl.

Liều lượng

Khí hít: 0,01%; 0,08%.

Được chỉ định ở trẻ sơ sinh đủ tháng và gần đủ tháng bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng huyết áp phổi.

Các nghiên cứu bổ sung được thực hiện ở trẻ sơ sinh non tháng để phòng ngừa chứng loạn sản phế quản phổi chưa chứng minh được bằng chứng đáng kể về hiệu quả.

Trẻ sơ sinh đủ tháng và gần đủ tháng (thai lớn hơn 34 tuần): 20 ppm, hít trong tối đa 14 ngày.

Giảm liều dần khi hết đợt điều trị, không ngưng đột ngột.

Tác dụng phụ

Hạ huyết áp, triệu chứng cai, tràn khí màng phổi, máu trong nước tiểu, tăng đường huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng, viêm mô tế bào, thở rít, xuất huyết nội sọ do ức chế kết tập tiểu cầu, co giật, xuất huyết tiêu hóa do ức chế kết tập tiểu cầu, methemoglobin huyết, tổn thương phổi cấp tính, xẹp phổi, thiếu oxy máu, phù phổi, xuất huyết phổi, nhiễm độc phổi do hình thành nitơ dioxide,

Cảnh báo

Không dùng nếu bị dị ứng với Nitric oxit hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc này.

Tránh xa tầm tay trẻ em.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm.

Trẻ sơ sinh phụ thuộc vào luồng máu từ phải sang trái.

Thận trọng

Nồng độ methemoglobinemia và NO2 phụ thuộc vào liều dùng; phản ứng bất lợi phổ biến nhất là hạ huyết áp.

Theo dõi chặt chẽ nồng độ PaO2 và methemoglobin; đo nồng độ methemoglobin trong vòng 4-8 giờ sau khi bắt đầu điều trị và sau đó định kỳ trong suốt quá trình điều trị.

Theo dõi nồng độ NO2 liên tục bằng hệ thống phân phối oxit nitric phù hợp.

Nếu nồng độ methemoglobin tăng cao và không thuyên giảm khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng, có thể cần phải điều trị bổ sung (ví dụ tiêm vitamin C tiêm tĩnh mạch/tiêm tĩnh mạch, xanh methylene tiêm tĩnh mạch, truyền máu); tình trạng thiếu oxy máu do methemoglobinemia có thể xảy ra.

Cai sữa dần dần để tránh hội chứng tăng áp phổi tái phát; các triệu chứng bao gồm tình trạng oxy hóa xấu đi, tăng áp lực động mạch phổi (PAP), hạ huyết áp toàn thân và giảm cung lượng tim; phục hồi oxit nitric ngay lập tức.

Nitrogen dioxide (NO2) hình thành trong hỗn hợp khí chứa NO và O2 và có thể gây viêm đường hô hấp và tổn thương mô phổi; nếu NO2 vượt quá 0,5 ppm, giảm liều oxit nitric.

Nếu có sự thay đổi bất ngờ về nồng độ NO2 hoặc nếu nồng độ NO2 đạt đến 3 ppm khi đo trong mạch thở, hãy đánh giá hệ thống phân phối; có thể cần điều chỉnh liều cho phù hợp.

Bệnh nhân rối loạn chức năng tâm thất trái có thể bị phù phổi khi điều trị bằng oxit nitric, tăng áp lực mao mạch phổi, rối loạn chức năng tâm thất trái trầm trọng hơn, hạ huyết áp toàn thân, nhịp tim chậm và ngừng tim.

Mang thai và cho con bú

Thận trọng khi sử dụng Nitric oxit trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích nhiều hơn rủi ro. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rủi ro và các nghiên cứu trên người không có sẵn hoặc cả nghiên cứu trên động vật và con người đều không được thực hiện.

Không biết khí nitric oxide có bài tiết qua sữa mẹ hay không.

Bài viết cùng chuyên mục

Nitroglycerin IV

Nitroglycerin IV, thuốc điều trị các triệu chứng đau ngực, Glyceryl trinitrate IV, IV Nitroglycerin, NitroBid IV, NTG, Tridil.

Naphazoline/pheniramine

Thuốc nhỏ mắt Naphazoline/pheniramine là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng.

Nexium Injection: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng

Nexium Injection (Esomeprazol) là dạng đồng phân S- của omeprazol và làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt ở tế bào đích. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành.

Nexium Sachet: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng trẻ em

Sau khi dùng liều uống Nexium Sachet (esomeprazol) 20 mg và 40 mg, thuốc khởi phát tác động trong vòng 1 giờ. Sau khi dùng lặp lại liều esomeprazol 20 mg, 1 lần/ngày trong 5 ngày, sự tiết axít tối đa trung bình sau khi kích thích bằng pentagastrin giảm 90%.

Nortriptyline

Nortriptyline là thuốc kê đơn dùng để điều trị trầm cảm. Nó cũng có thể được sử dụng để giúp bệnh nhân bỏ thuốc lá.

Necitumumab

Necitumumab được sử dụng để điều trị bước đầu cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) kết hợp với gemcitabine và cisplatin.

Naldemedine

Naldemedine được sử dụng để điều trị táo bón do opioid (OIC) ở người lớn bị đau mãn tính không do ung thư.

Navelbine: thuốc điều trị ung thư loại vinca alkaloid

Navelbine là thuốc chống ung thư loại vinca alkaloid, nhưng không giống các vinca alkaloid khác, thành phần catharantin của vinorelbin được biến đổi về mặt cấu trúc.

Podophyllum resin (nhựa)

Nhựa podophylum là thuốc làm tróc lớp sừng da, có tác dụng ăn da và tẩy. Podophylotoxin (tên chung quốc tế: Podophyllotoxin; mã ATC: D06B B04) là thành phần hoạt tính chủ yếu của nhựa podophylum.

Nitroglycerin dạng bôi

Nitroglycerin dạng bôi, thuốc phòng cơn đau ngực và điều trị suy tim, Nitrol, Nitro Bid, NitroBid Thuốc bôi, thuốc bôi glyceryl trinitrate và Nitroglycerin tại chỗ.

Natamycin: Natacare, Natacina, Natamocin, Natasan, thuốc chống nấm tại chỗ

Natamycin có tác dụng chống nấm liên kết với các sterol ở màng tế bào nấm, làm biến đổi tính thấm và chức năng của màng, làm cho kali và các thành phần tế bào thiết yếu khác bị cạn kiệt

Natrilix SR

Natrilix SR! Indapamide là một dẫn xuất sulfonamide có 1 vòng indole, liên quan về mặt dược lý học với các thuốc lợi tiểu thiazide, tác dụng bằng cách ức chế sự hấp thu natri ở đoạn pha loãng của vỏ thận.

Nebivolol

Nebivolol là thuốc chẹn Beta chọn lọc Beta-1, một loại thuốc theo toa dùng để điều trị tăng huyết áp.

Nimotop

Nimotop! Trước khi bắt đầu điều trị với Nimotop, nên xác định rõ ràng rằng các triệu chứng không phải là biểu hiện của một căn bệnh tiềm ẩn cần có điều trị đặc hiệu.

Nizoral Dầu gội

Kích ứng da có thể xảy ra khi dùng dầu gội Nizoral ngay sau một đợt điều trị tại chỗ kéo dài bằng corticosteroid tại cùng vị trí. Vì vậy cần chờ 2 tuần kể từ khi ngừng sử dụng corticosteroid.

Niclosamid

Niclosamid, dẫn chất salicylanilid có clor, là thuốc chống giun sán có hiệu quả cao trên sán bò (Taenia sagitata), sán lợn (T. solium), sán cá (Diphyllobothrium latum) và sán lùn (Hymenolepis nana).

Mục lục các thuốc theo vần N

Nabica - xem Natri bicarbonat, Nabica 400mg - xem Natri bicarbonat, NaCl - xem Natri clorid, Nadolol, Nadostine - xem Nystatin, Nafarelin - xem Thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.

Naltrexone

Naltrexone thuộc nhóm thuốc đối kháng thuốc opioid. Nó hoạt động trong não để ngăn chặn tác dụng của thuốc opioid: cảm giác thoải mái, giảm đau.

Nacardio Plus

Thận trọng với bệnh nhân bị giảm thể tích máu-hạ huyết áp, hẹp động mạch thận-tăng huyết áp, suy thận & ghép thận, suy gan, hẹp van 2 lá, hẹp van động mạch chủ, cơ tim tắc nghẽn phì đại, tăng aldosteron nguyên phát, gút.

Norash

Oxyde kẽm là một chất làm se da nhẹ và được dùng như là một thuốc bôi tại chỗ để làm dịu và bảo vệ da khi bị trầy xướt.

Nicorandil: Getcoran, Nicomen, Nikoran, Orandil, thuốc chống đau thắt ngực

Nicorandil cũng là một thuốc mở kênh kali nên giãn cả các tiểu động mạch và các động mạch vành lớn, đồng thời nhóm nitrat còn gây giãn tĩnh mạch thông qua kích thích guanylate cyclase

Neoxidil

Neoxidil được chỉ định trong điều trị hói đầu kiểu nam giới (alopecia androgenetica) tại đỉnh đầu. Thuốc không có tác dụng nào trên chứng hói đầu ở trán.

Nevramin

Về mặt dược lý học, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.

Nitroglycerin xuyên niêm mạc

Nitroglycerin xuyên niêm mạc được sử dụng để làm giảm cơn đau cấp tính hoặc điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực cấp tính do bệnh động mạch vành.

Nintedanib

Nintedanib là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh xơ phổi vô căn, bệnh phổi kẽ xơ hóa mạn tính với kiểu hình tiến triển và bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng hệ thống.