- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần N
- Nitric oxit
Nitric oxit
Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhóm thuốc: Nitric oxit.
Nitric oxit được sử dụng ở trẻ sơ sinh đủ tháng và sắp sinh bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp phổi.
Thương hiệu khác: Inomax và Genosyl.
Liều lượng
Khí hít: 0,01%; 0,08%.
Được chỉ định ở trẻ sơ sinh đủ tháng và gần đủ tháng bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng huyết áp phổi.
Các nghiên cứu bổ sung được thực hiện ở trẻ sơ sinh non tháng để phòng ngừa chứng loạn sản phế quản phổi chưa chứng minh được bằng chứng đáng kể về hiệu quả.
Trẻ sơ sinh đủ tháng và gần đủ tháng (thai lớn hơn 34 tuần): 20 ppm, hít trong tối đa 14 ngày.
Giảm liều dần khi hết đợt điều trị, không ngưng đột ngột.
Tác dụng phụ
Hạ huyết áp, triệu chứng cai, tràn khí màng phổi, máu trong nước tiểu, tăng đường huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng, viêm mô tế bào, thở rít, xuất huyết nội sọ do ức chế kết tập tiểu cầu, co giật, xuất huyết tiêu hóa do ức chế kết tập tiểu cầu, methemoglobin huyết, tổn thương phổi cấp tính, xẹp phổi, thiếu oxy máu, phù phổi, xuất huyết phổi, nhiễm độc phổi do hình thành nitơ dioxide,
Cảnh báo
Không dùng nếu bị dị ứng với Nitric oxit hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc này.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm.
Trẻ sơ sinh phụ thuộc vào luồng máu từ phải sang trái.
Thận trọng
Nồng độ methemoglobinemia và NO2 phụ thuộc vào liều dùng; phản ứng bất lợi phổ biến nhất là hạ huyết áp.
Theo dõi chặt chẽ nồng độ PaO2 và methemoglobin; đo nồng độ methemoglobin trong vòng 4-8 giờ sau khi bắt đầu điều trị và sau đó định kỳ trong suốt quá trình điều trị.
Theo dõi nồng độ NO2 liên tục bằng hệ thống phân phối oxit nitric phù hợp.
Nếu nồng độ methemoglobin tăng cao và không thuyên giảm khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng, có thể cần phải điều trị bổ sung (ví dụ tiêm vitamin C tiêm tĩnh mạch/tiêm tĩnh mạch, xanh methylene tiêm tĩnh mạch, truyền máu); tình trạng thiếu oxy máu do methemoglobinemia có thể xảy ra.
Cai sữa dần dần để tránh hội chứng tăng áp phổi tái phát; các triệu chứng bao gồm tình trạng oxy hóa xấu đi, tăng áp lực động mạch phổi (PAP), hạ huyết áp toàn thân và giảm cung lượng tim; phục hồi oxit nitric ngay lập tức.
Nitrogen dioxide (NO2) hình thành trong hỗn hợp khí chứa NO và O2 và có thể gây viêm đường hô hấp và tổn thương mô phổi; nếu NO2 vượt quá 0,5 ppm, giảm liều oxit nitric.
Nếu có sự thay đổi bất ngờ về nồng độ NO2 hoặc nếu nồng độ NO2 đạt đến 3 ppm khi đo trong mạch thở, hãy đánh giá hệ thống phân phối; có thể cần điều chỉnh liều cho phù hợp.
Bệnh nhân rối loạn chức năng tâm thất trái có thể bị phù phổi khi điều trị bằng oxit nitric, tăng áp lực mao mạch phổi, rối loạn chức năng tâm thất trái trầm trọng hơn, hạ huyết áp toàn thân, nhịp tim chậm và ngừng tim.
Mang thai và cho con bú
Thận trọng khi sử dụng Nitric oxit trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích nhiều hơn rủi ro. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rủi ro và các nghiên cứu trên người không có sẵn hoặc cả nghiên cứu trên động vật và con người đều không được thực hiện.
Không biết khí nitric oxide có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Bài viết cùng chuyên mục
Navelbine: thuốc điều trị ung thư loại vinca alkaloid
Navelbine là thuốc chống ung thư loại vinca alkaloid, nhưng không giống các vinca alkaloid khác, thành phần catharantin của vinorelbin được biến đổi về mặt cấu trúc.
Nitroglycerin xuyên niêm mạc
Nitroglycerin xuyên niêm mạc được sử dụng để làm giảm cơn đau cấp tính hoặc điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực cấp tính do bệnh động mạch vành.
Nicotine thẩm thấu qua da
Nicotine thẩm thấu qua da là một loại thuốc không kê đơn (OTC) được sử dụng để giúp bỏ thuốc lá bằng cách thay thế nicotin trong thuốc lá.
Nicotinamid (vitamin PP)
Trong cơ thể, nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP).
Norethindrone Acetate/Ethinyl Estradiol
Norethindrone Acetate/Ethinyl Estradiol là thuốc kê đơn dùng để tránh thai và liệu pháp thay thế hormone.
Natri (sodium) bicarbonate
Truyền natri bicarbonat gây ra tác dụng kiềm hóa nhanh trong trường hợp nhiễm acid chuyển hóa, nhiễm acid do acid lactic hoặc trong trường hợp cần kiềm hóa.
Naloxegol
Thuốc đối kháng opioid. Naloxegol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng táo bón do opioid gây ra.
Niclosamid
Niclosamid, dẫn chất salicylanilid có clor, là thuốc chống giun sán có hiệu quả cao trên sán bò (Taenia sagitata), sán lợn (T. solium), sán cá (Diphyllobothrium latum) và sán lùn (Hymenolepis nana).
Noradrenalin (norepinephrine)
Noradrenalin, hoàn toàn giống catecholamin nội sinh do tủy thượng thận, và mô thần kinh giao cảm tổng hợp, cả hai đều là chất đồng phân tả tuyền.
Nebivolol stada: thuốc điều trị tăng huyết áp
Nebivolol là thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh, tác động này do SRRR-enatiomer (d-enatiomer), Thuốc có những đặc tính giãn mạch nhẹ do tương tác với L-arginin/nitric oxyd trên đường đi.
Nalbuphine
Nalbuphine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cơn đau và như một chất bổ sung gây mê.
Natrilix SR
Natrilix SR! Indapamide là một dẫn xuất sulfonamide có 1 vòng indole, liên quan về mặt dược lý học với các thuốc lợi tiểu thiazide, tác dụng bằng cách ức chế sự hấp thu natri ở đoạn pha loãng của vỏ thận.
Nicotine kẹo
Nicotine kẹo là một loại thuốc hỗ trợ cai thuốc lá không cần kê đơn, được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng cai nicotin và cảm giác thèm ăn liên quan đến việc bỏ hút thuốc.
Nintedanib
Nintedanib là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh xơ phổi vô căn, bệnh phổi kẽ xơ hóa mạn tính với kiểu hình tiến triển và bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng hệ thống.
Nephgold
Theo dõi cân bằng nước, điện giải (đặc biệt khi dùng chung đường truyền dung dịch điện giải). Khi dùng đồng thời lượng nhiều dung dịch muối acetate gây toan chuyển hóa. Theo dõi insulin bệnh nhân tiểu đường.
Nicotine viên ngậm
Viên ngậm Nicotine là một loại thuốc hỗ trợ giúp người hút thuốc bỏ thuốc lá. Nó có sẵn không cần kê đơn (OTC).
Nonoxynol-9
Thuốc đặt âm đạo Nonoxynol-9 là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để ngừa thai; khi được sử dụng với bao cao su hoặc màng ngăn, hiệu quả sẽ tăng lên.
Nizoral Cream
Nizoral Cream! Nizoral cream có tác dụng kháng viêm và giảm ngứa có thể so sánh với hydrocortisone 1%. Nizoral cream không gây kích ứng nguyên phát hoặc dị ứng hay nhạy cảm ánh sáng khi bôi ngoài da.
Nicotine xịt mũi
Nicotine dùng trong mũi được sử dụng cho liệu pháp thay thế nicotin để giảm các triệu chứng cai nghiện trong quá trình cai thuốc lá.
Nexium Injection: thuốc điều trị trào ngược loét dạ dày tá tràng
Nexium Injection (Esomeprazol) là dạng đồng phân S- của omeprazol và làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt ở tế bào đích. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành.
Natalvit
Bổ sung đầy đủ nguồn vitamin và khoáng chất cần thiết cho phụ nữ trong giai đoạn trước, trong thai kỳ và trong thời gian cho con bú, góp phần giảm thiểu các rối loạn thường gặp trong khi mang thai như nôn ói, thiếu máu.
Nebilet: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn
Dùng Nebilet (nebivolol) liều đơn hay liều nhắc lại làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi nghỉ ngơi và khi vận động thể lực, ở cả những người có huyết áp bình thường và cả những bệnh nhân tăng huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị lâu dài.
Natri (sodium) picosulfat
Natri picosulfat là thuốc kích thích nhuận tràng giống như bisacodyl, dùng để điều trị táo bón và để thụt tháo đại tràng trước khi chụp chiếu hay phẫu thuật đại tràng.
Nitroglycerin uống
Nitroglycerin uống là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực.
Nasonex
Mometasone furoate dùng dạng xịt mũi có sinh khả dụng toàn thân không đáng kể (<= 0,1%) và nói chung không phát hiện được trong huyết tương, mặc dù sử dụng một phép định lượng nhạy với giới hạn xác định thấp 50 pg/ml.
