Methycobal
Mecobalamin giúp duy trì chức năng sợi trục bằng cách tăng cường tổng hợp các protein là thành phần cấu trúc chính của sợi trục và bình thường hóa tốc độ dẫn truyền.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén 500 mg: Vỉ 10 viên, hộp 50 vỉ.
Dung dịch tiêm 500 mg: Ống tiêm 1 ml, hộp 10 ống.
Thành phần
Mỗi 1 viên
Mecobalamin 500mg.
Mỗi 1 ml thuốc tiêm
Mecobalamin 500mg.
Dược lực học
Methycobal là một chế phẩm có gốc mecobalamin, một loại co-enzym của vitamin B12 có trong máu và dịch não tủy. Mecobalamin được vận chuyển vào mô thần kinh tốt hơn các đồng đẳng của vitamin B12 khác, nó thúc đẩy quá trình chuyển hóa của acid nucleic, protein và lipid thông qua hoạt động chuyển nhóm methyl. Do đó Methycobal rất hiệu quả trong điều trị các bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Dược lý lâm sàng
Tăng cường sự chuyển hóa acid nucleic, protein và lipid:
Thực nghiệm với các dòng tế bào não chuột đã cho thấy mecobalamin, bằng cách hoạt động như là một coenzyme cho quá trình tạo methionine từ homocysteine, đã tham gia vào quá trình tổng hợp thymidine từ deoxyuridine, và tăng cường tổng hợp ADN và ARN. Các thực nghiệm trên tế bào thần kinh chuột cũng cho thấy mecobalamin cũng tăng cường tổng hợp lecithin, một thành phần chủ yếu của bao myelin.
Được vận chuyển hiệu quả vào mô của tế bào thần kinh và cải thiện các rối loạn chuyển hóa : Thực nghiệm trên chuột cho thấy mecobalamin, một đồng đẳng của vitamin B12 có chứa nhóm methyl, có nồng độ cao trong máu và dịch não tủy và được vận chuyển vào trong các tiểu thể của tế bào thần kinh mạnh hơn và nhiều hơn so với CN-B12 (cyano-cobalamin). Thực nghiệm trên các tế bào thần kinh tọa ở chuột đã được gây bệnh tiểu đường cho thấy mecobalamin giúp duy trì chức năng sợi trục bằng cách tăng cường tổng hợp các protein là thành phần cấu trúc chính của sợi trục và bình thường hóa tốc độ dẫn truyền của các protein này trong sợi trục.
Phục hồi các tổn thương dây thần kinh trên mô hình bệnh thần kinh ngoại biên thực nghiệm : Các thực nghiệm bệnh lý học thần kinh và điện sinh lý cho thấy mecobalamin ngăn chặn sự thoái hóa sợi thần kinh ở chuột và thỏ được gây bệnh thần kinh ngoại biên thực nghiệm bằng các thuốc như Adriamicin và Vincristine, hoặc gây tiểu đường thực nghiệm bằng Streptozotocin. Hiệu quả của mecobalamin đồng thời được nghiên cứu trên mô hình chuột bạch được gây liệt mặt do chèn ép dây thần kinh. Quá trình phục hồi được đánh giá thông qua phản xạ chớp mắt, xung điện cơ và khảo sát mô học. Hiệu quả điều trị của nhóm dùng mecobalamin cũng đạt hiệu quả tương tự như nhóm dùng steroid trong việc đẩy nhanh quá trình hồi phục của mô thần kinh bị tổn thương.
Ức các xung thần kinh bất thường do kích thích của mô thần kinh:
Rễ trước và rễ sau của dây thần kinh tủy sống được cắt rời khỏi tủy sống ếch và được nối với dây thần kinh tọa. Kích thích điện vào đầu dưới của dây thần kinh đã được ngâm trong dung dịch Ringers và ghi lại hiệu điện thế hoạt động ở rễ trước và rễ sau của tủy sống. Sau đó hòa tan DBCC, OH-B12, CH3-B12 lần lượt vào dung dịch Ringers trên ở nồng độ 500 mg/ml và so sánh tác dụng ức chế của các chất này đối với các xung dẫn truyền bất thường. Kết quả cho thấy tác dụng ức chế các xung kích thích thần kinh của mecobalamin (CH3-B12) là mạnh nhất.
Cải thiện tình trạng thiếu máu nhờ quá trình thúc đẩy trưởng thành và phân chia của nguyên hồng cầu:
Mecobalamin tăng cường tổng hợp acid nucleic trong tủy xương, cũng như sự trưởng thành và phân chia của nguyên hồng cầu, kết quả là gia tăng số lượng hồng cầu. Điều trị bằng mecobalamin cho thấy có tác dụng hồi phục nhanh các chỉ số như: số lượng hồng cầu, hemoglobin và hematocrit ở chuột thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Dược động học
Khi cho chuột uống 57Co-CH3B12, tính phóng xạ sau 72 giờ đã được tìm thấy theo thứ tự nồng độ giảm dần ở thận, tuyến thượng thận, tụy, gan và dạ dày. Hoạt tính phóng xạ tương đối thấp ở cơ, tinh hoàn, não và tế bào thần kinh.
Chỉ định
Các bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Thiếu máu hồng cầu to do thiếu vitamin B12.
Thận trọng
Không nên sử dụng thuốc liên tục trong nhiều tháng nếu không thấy có tác dụng sau một thời gian dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Ăn không ngon, buồn nôn, tiêu chảy hoặc những triệu chứng rối loạn tiêu hóa khác có thể xảy ra sau khi dùng thuốc.
Liều lượng
Viên nén
Uống 1 viên, 3 lần/ngày sau bữa ăn.
Ống tiêm
Bệnh lý thần kinh ngoại biên: Liều thông thường đối với người lớn là 1 ống (500 mg mecobalamin), tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, ba lần một tuần. Liều nên được điều chỉnh tùy theo tuổi của bệnh nhân và mức độ nặng nhẹ của các triệu chứng.
Thiếu máu hồng cầu to: Liều thông thường đối với người lớn là 1 ống (500 mg mecobalamin), tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, ba lần một tuần. Sau khoảng 2 tháng điều trị, liều nên giảm xuống thành liều duy trì ở mức từ 1 đến 3 tháng tiêm nhắc lại một ống.
Bảo quản
Dược phẩm này không bền đối với ánh sáng, vì vậy nên được tồn trữ và bảo quản tránh ánh sáng.
Bài viết cùng chuyên mục
Menopur
Trước khi dùng HMG: đánh giá nguyên nhân vô sinh và lý do không thể có thai; rối loạn/thiểu năng tuyến giáp và vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, khối u tuyến yên/vùng dưới đồi.
Mucolator
Mucolator! Thuốc dùng thích hợp khi có sự ứ đọng trong phế quản đi kèm với các trạng thái nhiễm trùng bộ máy hô hấp (các bệnh cấp tính của phế quản và phổi).
Methocarbamol
Methocarbamol được chỉ định như một chất hỗ trợ cho nghỉ ngơi, vật lý trị liệu và các biện pháp khác để giảm bớt sự khó chịu liên quan đến các tình trạng cơ xương cấp tính, đau đớn.
Metoclopramid
Metoclopramid được dùng để điều trị một số dạng buồn nôn và nôn do đau nửa đầu, điều trị ung thư bằng hóa trị liệu gây nôn hoặc nôn sau phẫu thuật. Thuốc ít tác dụng đối với nôn do say tàu xe.
Morphin sulfat: Morphin, Opiphine, Osaphine, thuốc giảm đau gây nghiện, opioid
Morphin là alcaloid chính của thuốc phiện, được sử dụng làm thuốc giảm đau, Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn
Magnesium gluconate
Magnesium gluconat là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn uống để bổ sung chất điện giải.
Malathion
Malathion là thuốc bôi ngoài da theo toa chống ký sinh trùng (thuốc diệt chấy) dùng để trị chấy.
Methylene Blue
Methylene Blue là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh Methemoglobinemia mắc phải.
Midazolam
Midazolam là dẫn chất của nhóm imidazobenzodiazepin, là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn được dùng trong gây mê. Dùng an thần khi cần can thiệp để chẩn đoán hoặc mổ có gây tê cục bộ.
Magnesium aspartate
Magnesium aspartate là sản phẩm không kê đơn (OTC) dùng để bổ sung magie. Sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú
Mycophenolate mofetil TEVA: thuốc dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép tạng
Mycophenolat mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân. Việc điều trị bằng cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn.
Mydocalm
Mydocalm là một thuốc giãn cơ tác dụng trung ương, có tác động phức tạp. Nhờ làm bền vững màng và gây tê cục bộ, Mydocalm ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh nguyên phát và các nơron vận động.
MenHibrix
Thuốc chủng ngừa viêm màng não mô cầu C và Y/?haemophilus cúm loại B hiện có dưới các tên biệt dược MenHibrix.
Magnesium oxide
Magnesium oxide không kê đơn điều trị táo bón, khó tiêu, thiếu Magnesium, huyết áp cao khi mang thai, nhịp tim không đều, hen suyễn, đau do tổn thương thần kinh liên quan đến ung thư.
Magnesi sulfat: Magnesi sulfate Kabi, thuốc chống co giật, bổ sung điện giải, nhuận tràng
Magnesi là cation nhiều thứ tư trong cơ thể, nhiều thứ hai trong tế bào, là cation thiết yếu cho chức năng của các enzym quan trọng, bao gồm những enzym liên quan tới sự chuyển các nhóm phosphat.
Miconazole Oral
Miconazole Oral được sử dụng để điều trị tại chỗ bệnh nấm candida hầu họng. Tên thương hiệu: Oravig.
Meropenem: thuốc kháng sinh nhóm carbapenem
Khác với imipenem, meropenem bền vững với tác dụng thủy phân của DHP 1 có ở vi nhung mao của tế bào ống lượn gần của thận, vì vậy không cần dùng cùng với chất ức chế DHP 1 như cilastatin.
Micardis: thuốc điều trị tăng huyết áp ức chế men chuyển
Liều dùng khuyến cáo Micardis là 40 mg một lần/ngày. Có thể có hiệu quả với liều 20 mg/ngày ở một số bệnh nhân. Có thể tăng liều telmisartan đến liều tối đa 80 mg một lần/ngày để đạt được huyết áp mục tiêu.
Myonal
Myonal tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và tạo ra sự giãn cơ vân nhờ làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma.
Mirtazapin: Anxipill, Aurozapine, Daneron, Futaton, Jewell, Menelat, thuốc chống trầm cảm
Mirtazapin là thuốc chống trầm cảm 4 vòng, và là dẫn chất của piperazinoazepin có cấu trúc hóa học khác với các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc ức chế monoamin oxidase
Medofadin: thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
Loét dạ dày, loét tá tràng, xuất huyết phần ống tiêu hóa trên, kết hợp với loét tiêu hóa, các loét cấp tính do stress, hoặc viêm dạ dày chảy máu, viêm thực quản do hồi lưu, hội chứng Zollinger Ellison.
Mucomyst
Mucomyst! Acetylcysteine được chuyển hóa thành rất nhiều dẫn xuất oxy hóa. Thời gian bán hủy là 2 giờ. Thanh thải ở thận chiếm khoảng 30% thanh thải toàn phần.
Mitomycin C Kyowa
Việc trị liệu cho trẻ em và những bệnh nhân còn khả năng sinh sản cần phải thận trọng vì có sự ảnh hưởng lên cơ quan sinh dục.
Mylicon
Mylicon (simethicone) là một sản phẩm không kê đơn (OTC) làm giảm bớt sự khó chịu của trẻ sơ sinh đầy hơi thường do nuốt phải không khí hoặc một số loại sữa công thức hoặc thức ăn.
Meloxicam: Amerbic, Bettam, Cadimelcox, Ecwin, thuốc chống viêm không steroid
Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt, cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase làm giảm tổng hợp prostaglandin.
