- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần H
- Hexapneumine
Hexapneumine
Hexapneumine! Trước khi kê toa một loại thuốc chống ho, phải tìm kỹ nguyên nhân gây ho, nhất là các trường hợp đòi hỏi một trị liệu chuyên biệt như suyễn, dãn phế quản, kiểm soát xem có bị tắc nghẽn phế quản.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Sirô người lớn: Chai 200 ml.
Sirô trẻ em: Chai 200 ml.
Sirô nhũ nhi: Chai 100 ml.
Thành phần
Mỗi 1 chai sirô người lớn
Pholcodine 266 mg
Biclotymol 396 mg
Guaifénésinehay Gaiacolate de glycéryle 400 mg
Chlorphénamine maléate 26,6 mg
Tá dược: saccharose, éthanol 95deg, mùi thơm, parahydroxybenzoate de méthyle sodé.
Mỗi 1 chai sirô trẻ em
Pholcodine 200 mg
Biclotymol 300 mg
Guaifénésine hay Gaiacolate de glycéryle 400 mg
Chlorphénamine maléate 20 mg
Tá dược : saccharose, éthanol 95deg, mùi thơm, parahydroxybenzoate de méthyle sodé.
Mỗi 1 chai sirô nhũ nhi
Biclotymol 100 mg
Guaifénésine hay Gaiacolate de glycéryle 200 mg
Chlorphénamine maléate 5 mg
Paracétamol 500 mg
Sirô Tolu 10 g
Tá dược: saccharose, éthanol 95deg, mùi thơm, parahydroxybenzoate de méthyle sodé.
Dược lực học
Thuốc ho có tác dụng kháng khuẩn:
Pholcodine: chống ho trung ương, dẫn xuất của morphine: ức chế trung tâm hô hấp nhưng ít hơn codeine.
Chlorphénamine maléate: kháng histamine do tác động lên thụ thể H1 ngoại biên, chống lại sự co thắt phế quản, tác dụng giống atropine và làm êm dịu.
Biclotymol: dẫn xuất của phénol, có tác dụng kháng khuẩn.
Gaiacolate de glycéryle: kích thích tiết dịch phế quản.
Sirô nhũ nhi: công thức không có chứa pholcodine, ngược lại có sự hiện diện của paracétamol làm giảm sốt và sirô Tolu làm long đàm.
Tá dược có chứa một ít chất nhầy với đặc tính tăng nhẹ nhu động giúp đào thải các chất nhớt ở dạ dày và tránh nôn mửa.
Chỉ định
Sirô người lớn và trẻ em: điều trị các chứng ho khan gây khó chịu, đặc biệt ho do dị ứng và do kích thích.
Sirô nhũ nhi: điều trị triệu chứng, hạ sốt và an thần trong cơn ho khan gây khó chịu, sát khuẩn trong các bệnh lý hô hấp, hoạt tính đặc trị hiện thời chưa được chứng minh.
Chống chỉ định
Liên quan đến pholcodine
Cũng như các loại thuốc ho khác: suy hô hấp bất kỳ mức độ nào (do tính chất ức chế trung tâm hô hấp, và sự cần thiết để cho bệnh nhân ho nhằm tránh ứ đọng phế quản).
Không dùng cho trẻ nhũ nhi.
Ho suyễn.
Liên quan đến paracétamol
Trẻ nhũ nhi: không dùng trong trường hợp có suy tế bào gan.
Liên quan đến chlorphénamine
Nguy cơ glaucome góc đóng.
Nguy cơ bí tiểu do rối loạn niệu đạo-tiền liệt tuyến.
Chú ý
Ho đàm, là một yếu tố cơ bản của sự đề kháng phế quản-phổi, nên tôn trọng. - Trước khi kê toa một loại thuốc chống ho, phải tìm kỹ nguyên nhân gây ho, nhất là các trường hợp đòi hỏi một trị liệu chuyên biệt như suyễn, dãn phế quản, kiểm soát xem có bị tắc nghẽn phế quản, ung thư, bệnh lý nội phế quản, suy thất trái bất kỳ nguyên nhân, thuyên tắc phổi, ho do bệnh tim, và khi cơn ho đề kháng với một loại thuốc ho đã kê với liều thông thường, không nên tăng liều mà phải kiểm tra lại tình trạng lâm sàng.
Thận trọng
Người lớn tuổi : liều ban đầu giảm còn phân nửa liều thông thường, có thể tăng thêm một phần tư, tùy theo sự dung nạp và nhu cầu.
Người lớn và trẻ em: không được uống các chất có chứa cồn trong thời gian điều trị. Nhũ nhi : tránh sử dụng kéo dài.
Trẻ sơ sinh: chưa có một dữ kiện nào được đặt ra về nguy cơ của pholcodine ở mẹ sử dụng thuốc ho này.
Liều lượng đường có trong mỗi liều:
Người lớn và trẻ em: 1 muỗng café chứa 4 g - một muỗng canh chứa 12 g.
Nhũ nhi: 1 muỗng café chứa 3,75 g.
Người lái xe và điều khiển máy móc: phải lưu ý người lái xe và sử dụng máy móc vì nguy cơ buồn ngủ khi sử dụng thuốc này.
Có thai và cho con bú
Lúc có thai: hiện nay, do chưa có thử nghiệm trên động vật và các dữ kiện lâm sàng, không thể xác định nguy cơ gây quái thai của pholcodine, ngoài ra, tính vô hại khi sử dụng chlorphénamine ở phụ nữ có thai chưa được xác định, do đó vì lý do thận trọng không nên sử dụng thuốc ho này trong ba tháng đầu của thai kỳ.
Lúc nuôi con bú: vì lý do thận trọng không nên dùng thuốc vì thiếu các dữ kiện.
Tương tác
Liên quan đến chlorphénamine:
Không nên phối hợp:
Alcool: alcool làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamine H1. Sự giảm tập trung và cảnh giác có thể gây hậu quả nguy hiểm cho người lái xe và điều khiển máy móc. Tránh uống rượu và những thuốc khác có chứa alcool.
Lưu ý khi phối hợp:
Atropine và những chất có tác động giống atropine: các thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine, thuốc làm êm dịu thần kinh gốc phénothiazine, chống co giật Parkinson, kháng choline, chống co thắt dạng atropine, disopyramide : tăng các dụng ngoại ý của atropine như gây bí tiểu, táo bón, khô miệng.
Các thuốc khác gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương: các thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, barbiturate, benzodiazépine, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, dẫn xuất của morphine (thuốc giảm đau và chống ho), thuốc an thần kinh, thuốc giải lo âu không thuộc nhóm benzodiaz pine: tăng trầm cảm hệ thần kinh trung ương có thể đưa đến hậu quả nguy hiểm cho người lái xe và sử dụng máy móc.
Liên quan đến phényléphrine:
Không nên phối hợp:
Guanéthidine và các thuốc cùng họ : tăng tác dụng cao huyết áp của phényléphrine, gây giãn đồng tử nghiêm trọng và kéo dài (tăng tác dụng do ức chế trương lực giao cảm gây bởi guanéthidine). Nếu bắt buộc phải phối hợp, cần tăng cường theo dõi bệnh nhân.
Tác dụng phụ
Liên quan đến pholcodine: pholcodine có tất cả các tác dụng phụ của các thuốc ho có opium khác, nhưng với liều điều trị, tác dụng phụ ở mức độ ít hơn. Có thể gây táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, co thắt phế quản, dị ứng da, suy hô hấp (xem Chống chỉ định). Quá liều điều trị, pholcodine sẽ gây nguy cơ lệ thuộc thuốc và hội chứng cai thuốc khi ngưng thuốc đột ngột.
Liên quan đến chlorphénamine
Buồn ngủ ban ngày.
Tác dụng atropine gia tăng độ quánh của chất tiết phế quản, khô miệng, rối loạn tư thế, táo bón, bí tiểu, lú lẫn hay kích động ở người lớn tuổi.
Tác dụng dạ dày-ruột, đặc biệt không dung nạp tiêu hóa.
Hiếm gặp:
Một vài trường hợp rối loạn vận động muộn được ghi nhận sau khi dùng kéo dài một vài loại kháng histamine nhóm phénothiazine.
Hiếm gặp các trường hợp giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt.
Hiện tượng kích động ở trẻ em và trẻ nhũ nhi.
Liều lượng
Sirô người lớn: 20 mg mỗi muỗng canh.
Sirô trẻ em: 15 mg mỗi muỗng canh, 5 mg mỗi muỗng café. Điều trị triệu chứng phải ngắn (vài ngày).
Liều dùng được chia ra trong ngày.
Người lớn: 60 đến 120 mg pholcodine mỗi ngày, tức 3 đến 6 muỗng canh chia đều trong ngày.
Trẻ em:
Từ 30 tháng đến 8 tuổi: 0,5 mg pholcodine/kg/ngày, tức 1 đến 2 muỗng café mỗi ngày, chia làm 2 lần.
Từ 8 đến 10 tuổi: 1 mg pholcodine/kg/ngày, tức 4 đến 6 muỗng café mỗi ngày, chia đều trong ngày.
Từ 11 đến 15 tuổi: 2 đến 3 muỗng canh/ngày, chia đều trong ngày.
Trẻ nhũ nhi:
1 đến 3 muỗng café mỗi ngày, tùy theo tuổi, chia làm nhiều lần trong ngày.
Quá liều
Liên quan đến pholcodine
Dấu hiệu: buồn nôn, nôn mửa, nổi mề đay, buồn ngủ.
Điều trị: naxolone, hô hấp hỗ trợ.
Liên quan đến chlorphénamine
Dấu hiệu:
Ở trẻ: dấu hiệu chủ yếu là kích thích biểu hiện kích động, ảo giác, mất điều hòa vận động, mất sự phối hợp, múa vờn và co giật. Những dấu hiệu này xảy ra từng cơn, run và động tác múa vờn có thể là tiền triệu. Đồng tử cố định và dãn, đỏ da (ở mặt), sốt là những dấu hiệu thường thấy báo hiệu tình trạng ngộ độc atropine. Ở giai đoạn cuối có thể xuất hiện dấu hiệu hôn mê và nặng hơn là trụy tim mạch và hô hấp. Tử vong trong vòng 2 đến 98 giờ.
Ở người lớn: bệnh cảnh lâm sàng khác hẳn : tình trạng trầm cảm và hôn mê có thể tiếp sau giai đoạn kích thích và co giật. Sốt và đỏ da hiếm gặp.
Điều trị triệu chứng: tùy trường hợp, hô hấp hỗ trợ hay nhân tạo, dùng thuốc chống co giật.
Liên quan đến paracétamol
Dấu hiệu:
Trẻ nhũ nhi: nếu sử dụng liều quá cao paracétamol sẽ gây hủy tế bào gan có thể dẫn đến hoại tử hoàn toàn và không hồi phục. Thông thường các dấu hiệu lâm sàng xảy ra trong vòng 24 giờ.
Điều trị: phải điều trị bệnh căn trong vòng vài giờ ngay sau khi dùng thuốc. Khi phát hiện ngộ độc cấp phải chuyển ngay vào khu điều trị chuyên khoa.
Dấu hiệu sinh hóa thương tổn ở gan có thể xuất hiện muộn.
Bài viết cùng chuyên mục
Hyoscyamine: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa
Hyoscyamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa, tăng trương lực đường tiết niệu dưới, bệnh loét dạ dày và hội chứng ruột kích thích.
Hydrocortisone Neomycin Polymyxin: thuốc điều trị nhiễm trùng tai
Hydrocortisone Neomycin Polymyxin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng tai ngoài (tai của người bơi lội hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn nông).
Hydroxycarbamid: thuốc chống ung thư, loại chống chuyển hóa
Hydroxycarbamid ức chế tổng hợp DNA, nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein, cơ chế chủ yếu là hydroxycarbamid ức chế sự kết hợp của thymidin vào DNA.
Hemohes
Cần phải theo dõi ion đồ huyết thanh, và cân bằng nước điện giải, đặc biệt là trong trường hợp tăng natri máu, tình trạng mất nước và suy thận.
Hydroquinone: thuốc điều trị sạm da
Hydroquinone là một chất làm giảm sắc tố được sử dụng để làm sáng các vùng da bị sạm đen như tàn nhang, đốm đồi mồi, nám và hắc tố do mang thai, thuốc tránh thai, thuốc hoóc môn hoặc tổn thương trên da.
Hematopoietic progenitor cells: tế bào gốc tạo máu
Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn được sử dụng cho các quy trình ghép tế bào gốc tế bào gốc tạo máu trong các rối loạn ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu do di truyền, mắc phải hoặc kết quả từ điều trị giảm sinh tủy.
Hiruscar Post Acne: thuốc chữa sẹo mụn trứng cá
Sử dụng Hiruscar Post Acne trên da sau khi lành mụn trứng cá sẽ mang lại hiệu quả: Làm mờ sẹo mụn. Làm sáng các vết thâm mụn. Làm giảm vết đỏ trên da.
Hypergold
Khởi đầu và duy trì 150 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng 300 mg, hoặc thêm một thuốc trị cao huyết áp khác, hoặc bổ sung một thuốc lợi tiểu. Cân nhắc khởi đầu 75 mg ở bệnh nhân lọc thận hoặc người > 75 tuổi.
Herceptin
Các nghiên cứu đã cho thấy, những bệnh nhân có những khối u, có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2, có thời gian sống không bệnh ngắn hơn.
Horseradish: thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu
Horseradish điều trị nhiễm trùng đường hô hấp và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cũng như dùng ngoài chữa tắc nghẽn đường hô hấp và đau nhức cơ nhẹ.
Hepatitis A vaccine inactivated: vắc xin viêm gan A bất hoạt
Vắc xin viêm gan A bất hoạt là vắc xin được sử dụng để chủng ngừa bệnh viêm gan A. Vắc xin viêm gan A bất hoạt có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Havrix, Vaqta.
Haginat/CefuDHG/Hazin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm
Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới bao gồm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu-sinh dục, nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Hapresval: thuốc điều trị tăng huyết áp đối kháng thụ thể angiotensin II
Hapresval (Valsartan) là thuốc đối kháng thụ thể týp 1 của angiotensin II (AT1). Valsartan không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan.
Hepasel
Hepasel là dimethyl-4,4'-dimethoxy-5,6,5',6'-dimethylenedioxy-biphenyl-2,2'-dicarboxylate (DDB). Đây là một chất tổng hợp tương tự với schizandrin C, được chiết xuất từ Fructus Schizandrae chinensis, một dược thảo cổ truyền của Trung Quốc.
Halog Neomycine Crème
Halog Neomycine Crème! Halcinonide là một corticoide có hai gốc halogen có tác động kháng viêm nhanh và mạnh. Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoside có tác động trên staphylocoque và trực khuẩn Gram âm.
Hyasyn: thuốc điều trị triệu chứng bệnh thoái khớp
Sodium Hyaluronate được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.
Hafixim 100 Kids: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Hafixim 100 Kid điều trị các bệnh: Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Streptococcus pyogenese.Viêm xoang, viêm hầu họng, viêm amiđan gây bởi Streptococcus pyogenese.
Hasanbin: thuốc điều trị triệu đau liên quan đến đường tiêu hóa và ống mật
Điều trị triệu chứng đau có liên quan đến rối loạn chức năng đường tiêu hóa và ống mật. Điều trị đau, rối loạn nhu động ruột, khó chịu đường ruột có liên quan đến rối loạn chức năng đường ruột.
Hydrocodone / Acetaminophen: thuốc giảm đau
Hydrocodone / Acetaminophen là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau vừa đến nặng, có sẵn như Vicodin, Lorcet, Hycet, Norco, Lortab Elixir, Anexsia, Vicodin ES, Vicodin HP, Xodol, Zamicet.
Hydrocortison Richter
Hydrocortison Richter! Trong tiểu đường, chỉ dùng khi có chỉ định tuyệt đối hay đã loại trừ sự kháng insulin. Trong các bệnh nhiễm khuẩn, điều trị đồng thời với các kháng sinh hay hóa trị liệu là cần thiết.
Haloperidol
Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Haloperidol có tác dụng chống nôn rất mạnh. Trong số những tác dụng trung ương khác, còn có tác dụng lên hệ ngoại tháp.
Hiruscar Gel: thuốc chữa sẹo trên da
Hiruscar, là sản phẩm tiên tiến trong việc chăm sóc sẹo và sẹo lồi với “Hệ thống phục hồi 2 trong 1”, được phát triển bởi Medinova - Thụy Sĩ với 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc da.
HPA-1a Negative Platelets: tiểu cầu âm tính với HPA-1a
HPA-1a Negative Platelets (tiểu cầu âm tính HPA-1a) được sử dụng cho giảm tiểu cầu do dị ứng và giảm tiểu cầu do dị ứng ở trẻ sơ sinh.
Hivid
Hivid! Zalcitabine là một hợp chất tổng hợp, có cấu trúc tương tự 2 desoxycytidine, là một nucleoside tự nhiên, trong đó nhóm hydroxyle ở vị trí 3 được thay thế.
Hepatitis A and B vaccine: thuốc chủng ngừa viêm gan A và B
Thuốc chủng ngừa viêm gan A / B được sử dụng để chủng ngừa viêm gan A và B, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Twinrix.