Hydroxyzin

2011-05-25 11:08 PM

Hydroxyzin là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kháng cholinergic.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Hydroxyzine (hydrochloride, and pamoate).

Loại thuốc: Kháng histamin, chống nôn, chống ngứa, làm dịu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang: 25 mg, 50 mg, 100 mg (dạng hydroxyzin pamoat, nhưng tính theo hydroxyzin hydroclorid).

Hỗn dịch: 25 mg/5 ml (dạng hydroxyzin pamoat, nhưng tính theo hydroxyzin hydroclorid).

Siro: 10 mg/5 ml (dạng hydroxyzin hydroclorid).

Viên nén: 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg (dạng hydroxyzin hydroclorid).

Thuốc tiêm: 25 mg/ml, 50 mg/ml (dạng hydroxyzin hydroclorid).

Tác dụng

Hydroxyzin là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kháng cholinergic (kháng acetylcholin), chống co thắt, và gây tê tại chỗ. Thuốc còn có tác dụng làm dịu và chống nôn. Thuốc gây ức chế hô hấp, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Tác dụng làm dịu và an thần của hydroxyzin được coi chủ yếu là do làm giảm hoạt động của hệ thống thần kinh trung ương dưới vỏ não.

Chỉ định

Dùng trong các trường hợp lo âu; thuốc làm an thần tiền phẫu, chống ngứa, chống nôn và hội chứng cai rượu.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với hydroxyzin hay bất cứ thành phần nào khác của chế phẩm; người mang thai và người cho con bú.

Thận trọng

Không tiêm dưới da, tiêm động mạch hay tĩnh mạch vì có thể xảy ra huyết khối hay hoại thư ngón chân, tay. Thoát mạch có thể gây áp xe vô khuẩn và cứng mô rõ rệt. Thận trọng với người bệnh glôcôm góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn cổ bàng quang, hen, bệnh phổi mãn tính tắc nghẽn.

Tác dụng kháng cholinergic không được dung nạp tốt ở người cao tuổi. Dùng hydroxyzin chống ngứa trong một thời gian ngắn, nhưng không nên dùng như là một thuốc làm dịu ở người cao tuổi.

Giảm liều ở những người suy gan, thận.

Thời kỳ mang thai

Ðã thấy hydroxyzin gây quái thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ, khi dùng những liều lớn hơn nhiều so với liều điều trị cho người. Trong khi chờ có thêm dữ liệu về an toàn ở người mang thai, chống chỉ định dùng hydroxyzin cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết thuốc có phân bố vào sữa không. Hydroxyzin không được dùng cho người đang cho con bú.

Tác dụng phụ

Rất hay gặp

Buồn ngủ từ nhẹ đến vừa.

Làm đặc dịch tiết ở phế quản.

Hay gặp

Ðau đầu, mệt mỏi, bồn chồn, chóng mặt.

Ăn ngon miệng hơn, tăng cân, buồn nôn, ỉa chảy, đau bụng, khô miệng.

Ðau khớp.

Viêm họng.

Ít gặp

Ðánh trống ngực, hạ huyết áp, phù, trầm cảm, lờ đờ, kích thích nghịch thường, mất ngủ, phù mạch, cảm quang, phát ban, bí tiểu, viêm gan, đau cơ, run, dị cảm, nhìn mờ, co thắt phế quản, chảy máu cam.

Liều lượng và cách dùng

Hydroxyzin hydroclorid và hydroxyzin pamoat được dùng để uống, dạng hydroclorid có thể tiêm bắp. Thuốc không dùng tiêm dưới da, tiêm động mạch, tiêm tĩnh mạch do thuốc có thể gây nên những tác dụng không mong muốn nặng. Nên dùng đường uống thay cho tiêm bắp càng sớm càng tốt.

Tiêm bắp ở người lớn: Nên tiêm sâu vào phần tư ngoài trên cơ mông hoặc mặt bên - giữa đùi. Phải tiêm thận trọng ở vùng cơ delta, và chỉ tiêm khi cơ phát triển tốt, để tránh tổn thương dây thần kinh quay. Không được tiêm vào vùng dưới và vùng 1/3 - giữa cánh tay. Ðối với trẻ em, nên tiêm vào vùng giữa - bên cơ đùi; ở trẻ nhỏ, chỉ tiêm khi cần (thí dụ trẻ bị bỏng) vào rìa ngoài của phần tư trên ngoài cơ mông, để giảm thiểu nguy cơ gây tổn thương dây thần kinh tọa.

Người lớn

Chống nôn: Tiêm bắp 25 - 100 mg/lần, cứ 4 - 6 giờ tiêm lại nếu cần.

Chống lo âu: Uống 25 - 100 mg/lần, 4 lần/ngày; tối đa 600 mg/ngày.

Làm dịu lo lắng tiền phẫu thuật: Uống 50 - 100 mg; hay tiêm bắp 25 - 100 mg.

Chống ngứa: Uống 25 mg/lần, 3 - 4 lần/ngày.

Trẻ em

Uống 0,6 mg/kg thể trọng/lần, cứ 6 giờ uống 1 lần.

Tiêm bắp 0,5 mg/kg thể trọng/lần, cứ 4 - 6 giờ tiêm 1 lần khi cần.

Người cao tuổi

Ngứa: 10 mg/lần 3 - 4 lần/ngày, nếu cần có thể tăng tới 25 mg/lần ngày 3 - 4 lần.

Tương tác thuốc

Hydroxyzin có thể cộng thêm hoặc tăng cường tác dụng của các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác như các opiat, các thuốc giảm đau, các barbiturat hoặc các thuốc làm dịu khác, các thuốc gây tê mê hoặc rượu. Khi hydroxyzin được dùng cùng với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác, nên thận trọng để tránh làm an thần quá mức, và nên giảm liều các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, có thể tới 50%. Khi dùng hydroxyzin cùng với các thuốc kháng acetylcholin khác, có thể tăng thêm tác dụng kháng acetylcholin.

Hydroxyzin ức chế và đảo ngược tác dụng co mạch của epinephrin (adrenalin). Nếu cần thiết phải dùng một thuốc co mạch cho người bệnh đang dùng hydroxyzin thì phải dùng noradrenalin hoặc metaraminol, không được dùng epinephrin.

Bảo quản

Tránh ánh sáng, để ở nhiệt độ 15 đến 30 độ C, không để đông lạnh.

Tương kỵ

Thuốc tiêm hydroxyzin tương kỵ khi trộn với aminophylin, amobarbital, cloramphenicol, dimenhydrinat, heparin, penicilin G, pentobarbital, phenobarbital, phenytoin, ranitidin, sulfisoxazol, vitamin B kết hợp với vitamin C.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Co giật, lơ mơ, hạ huyết áp.

Ðiều trị: Không có điều trị đặc hiệu đối với quá liều các thuốc kháng histamin. Có thể loại thuốc khỏi dạ dày ngay lập tức bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, co giật, hoặc mất phản xạ nôn, có thể tiến hành rửa dạ dày nếu đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng ngăn hít các dịch chứa trong dạ dày. Nếu huyết áp hạ, có thể truyền dịch và dùng noradrenalin hoặc metaraminol (không được dùng adrenalin).

Qui chế

Thuốc độc bảng B.

Bài viết cùng chuyên mục

Hafenthyl 145/Hafenthyl Supra 160/Mibefen Supra 160: thuốc điều trị tăng triglycerid máu

Hafenthyl được chỉ định điều trị tăng triglycerid máu nghiêm trọng, điều trị tăng lipid máu hỗn hợp khi thuốc nhóm statin bị chống chỉ định hoặc không dung nạp.

HPA-1a Negative Platelets: tiểu cầu âm tính với HPA-1a

HPA-1a Negative Platelets (tiểu cầu âm tính HPA-1a) được sử dụng cho giảm tiểu cầu do dị ứng và giảm tiểu cầu do dị ứng ở trẻ sơ sinh.

Hivid

Hivid! Zalcitabine là một hợp chất tổng hợp, có cấu trúc tương tự 2 desoxycytidine, là một nucleoside tự nhiên, trong đó nhóm hydroxyle ở vị trí 3 được thay thế.

Herceptin

Các nghiên cứu đã cho thấy, những bệnh nhân có những khối u, có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2, có thời gian sống không bệnh ngắn hơn.

Hyoscyamine: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Hyoscyamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa, tăng trương lực đường tiết niệu dưới, bệnh loét dạ dày và hội chứng ruột kích thích.

Hapresval: thuốc điều trị tăng huyết áp đối kháng thụ thể angiotensin II

Hapresval (Valsartan) là thuốc đối kháng thụ thể týp 1 của angiotensin II (AT1). Valsartan không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan.

Human parathyroid hormone: hormone tuyến cận giáp người

Hormone tuyến cận giáp của người, tái tổ hợp được sử dụng như một chất bổ trợ cho canxi và vitamin D để kiểm soát canxi trong máu thấp ở bệnh nhân suy tuyến cận giáp.

Halog Neomycine Crème

Halog Neomycine Crème! Halcinonide là một corticoide có hai gốc halogen có tác động kháng viêm nhanh và mạnh. Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoside có tác động trên staphylocoque và trực khuẩn Gram âm.

Hops: thuốc điều trị lo lắng mất ngủ

Hops được sử dụng điều trị lo lắng, mất ngủ và các rối loạn giấc ngủ khác, bồn chồn, căng thẳng, dễ bị kích động, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), căng thẳng và cáu kỉnh.

Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B

Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B được sử dụng để chủng ngừa H. influenzae týp B. Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như ActHIB, Hiberix, và Liquid PedvaxHIB.

Hydrochlorothiazide: thuốc lợi tiểu

Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) và phù nề.

Hiruscar Kids: thuốc chữa sẹo trên da trẻ em

Hiruscar Kids được bào chế dưới dạng gel dùng ngoài da với công thức đặc biệt dùng cho trẻ em giúp sẹo mờ dần, phẳng và mềm hơn. Sản phẩm chăm sóc sẹo hiệu quả, an toàn và dịu nhẹ cho da trẻ.

Horseradish: thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu

Horseradish điều trị nhiễm trùng đường hô hấp và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cũng như dùng ngoài chữa tắc nghẽn đường hô hấp và đau nhức cơ nhẹ.

Hytrol

Hytrol, một chất ức chế Enzym chuyển loại mới, điều trị hiệu nghiệm trên diện rộng các tình trạng cao huyết áp thường gặp và suy tim xung huyết mãn tính.

Hapresval Plus: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn

Hapresval Plus điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Bệnh nhân không đạt huyết áp mục tiêu khi điều trị với valsartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.

Hafixim 100 Kids: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Hafixim 100 Kid điều trị các bệnh: Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Streptococcus pyogenese.Viêm xoang, viêm hầu họng, viêm amiđan gây bởi Streptococcus pyogenese.

Hydrocortisone Topical: thuốc bôi điều trị viêm da dị ứng

Hydrocortisone Topical là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm da dị ứng và bệnh da liễu phản ứng với corticosteroid.

Haxium: thuốc ức chế bơm Proton điều trị loét dạ dày tá tràng

Haxium điều trị loét dạ dày - tá tràng. Phòng và điều trị loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.

Hypotonic Saline Intranasal: nước muối sinh lý xông mũi

Hypotonic Saline được sử dụng để làm giảm khô và kích ứng ở và xung quanh mũi do không khí trong phòng khô, dị ứng, độ ẩm thấp, viêm xoang mãn tính, chảy máu mũi, nghẹt mũi, cảm lạnh.

Hasanbose: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2

Hasanbose được dùng để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người tăng glucose huyết không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.

Herbesser: thuốc điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp

Herbesser điều trị đau thắt ngực, đau thắt ngực ổn định, biến thể của đau thắt ngực. Tăng huyết áp vô căn (từ nhẹ đến trung bình).

Hydrocodone: thuốc giảm đau gây nghiện

Hydrocodone là thuốc gây nghiện theo toa được chỉ định để kiểm soát cơn đau đủ nghiêm trọng để yêu cầu điều trị hàng ngày, liên tục, lâu dài và các lựa chọn điều trị thay thế không phù hợp.

Humira

Phối hợp methotrexat, điều trị viêm khớp dạng thấp trung bình đến nặng, ở bệnh nhân không đáp ứng thuốc chống thấp khớp kể cả methotrexat.

Human Albumin Baxter: thuốc điều trị thay thế và các thành phần protein huyết tương

Human Albumin Baxter dùng trong trường hợp phục hồi và duy trì thể tích máu trong các trường hợp giảm thể tích máu và việc sử dụng dung dịch keo chứa albumin là phù hợp.

Hyaluronic acid và các dẫn xuất: thuốc chữa bệnh khớp

Axit hyaluronic và các dẫn xuất là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng  đau đầu gối ở những bệnh nhân bị viêm khớp.