- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần G
- Glupin CR: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2
Glupin CR: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2
Glupin CR điều trị đái tháo đường týp 2 ở mức nhẹ, vừa mà điều trị chưa khỏi bằng kiểm soát chế độ ăn và tập thể dục 2-3 tháng. Tế bào beta tuyến tụy của những người bệnh đái tháo đường này cần phải có chức năng bài tiết insulin nhất định.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất : Glipizide
Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm Sulfonylureas.
Biệt dược: Glupin CR
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén giải phóng có kiểm soát: hộp 1 vỉ x 10 viên.: 5 mg
Chỉ định
Đái tháo đường týp 2 ở mức nhẹ, vừa mà điều trị chưa khỏi bằng kiểm soát chế độ ăn và tập thể dục 2-3 tháng. Tế bào beta tuyến tụy của những người bệnh đái tháo đường này cần phải có chức năng bài tiết insulin nhất định, nếu không sẽ dẫn tới cấp tính và phát triệu chứng (như: nhiễm khuẩn, chấn thương, nhiễm ceton, hôn mê).
Cách dùng
Thông thường, uống thuốc này khi ăn sáng, uống nguyên viên với nước, không được nhai hoặc cắn vụn.
Liều dùng
Trong điều trị bệnh đái tháo đường, glipizid và các thuốc hạ đường huyết khác đều không có liều lượng cố định; cần phải thông qua việc kiểm tra theo dõi HbA1c hoặc mức độ đường trong máu, tìm hiểu tình trạng kiểm soát glucose huyết mới định ra được liều lượng nhỏ nhất có hiệu quả.
Liều lượng khuyến cáo: liều khởi đầu thường dùng là 5 mg (01 viên)/ngày, 01 lần/ngày, uống khi ăn sáng. Đối với những trường hợp tương đối mẫn cảm với thuốc hạ đường huyết thì liều khởi đầu thấp hơn.
Khi bắt đầu điều trị với thuốc này và sau 3 tháng điều trị cần phải kiểm tra theo dõi HbA1c, nếu kết quả kiểm tra cho thấy chưa thể kiểm soát hoàn toàn được glucose huyết trước 3 tháng thì có thể tăng liều lượng. Liều lượng sau đó cần điều chỉnh dựa theo mức HbA1c kiểm tra sau mỗi 3 tháng. Nếu điều trị với liều lượng tương đối cao trong 3 tháng mà không cải thiện thì phải trở lại liều lượng ban đầu. Nếu điều chỉnh liều lượng theo đường huyết khi đói thì sau khi điều chỉnh cần phải theo kết quả kiểm tra glucose huyết sau mỗi 7 ngày hoặc như trên để tiến hành điều chỉnh liều lượng ít nhất 2 lần liên tục.
Đa số những trường hợp dùng thuốc 5-10 mg/ngày kiểm soát glucose huyết rất tốt; nhưng mà một số trường hợp cần phải dùng liều khuyến cáo cao nhất 20 mg/ngày.
Bệnh nhân cao tuổi, người suy yếu hoặc suy dinh dưỡng và những người bệnh bị tổn thương chức năng thận, gan thì liều khởi đầu và duy trì cần phải tuân thủ nguyên tắc cố định để tránh phản ứng hạ đường huyết.
Chống chỉ định
Tất cả các sulfonylurê đều có chống chỉ định đối với người đái tháo đường nhiễm toan thể ceton hôn mê hoặc không hôn mê hoặc bị bệnh nặng, suy gan, phẫu thuật, mang thai, cho con bú, khi đó phải dùng insulin thay thế.
Người bệnh được biết đã có mẫn cảm với glipizid hoặc đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường thiếu niên).
Phải rất thận trọng khi dùng glipizid ở người suy thận.
Thận trọng
Bệnh về thận và gan: những trường hợp bị tổn thương chức năng thận hoặc gan, dược động học hoặc đặc tính tương đương sinh học của thuốc có thể bị ảnh hưởng. Nếu người bệnh phát sinh hạ đường huyết thì thời gian duy trì hạ đường huyết có thể kéo dài; do vậy cần phải đưa ra biện pháp điều trị thích hợp.
Bệnh dạ dày-ruột: thời gian lưu ở dạ dày-ruột của viên giải phóng có kiểm soát glipizid được rút ngắn thấy rõ, điều này có khả năng ảnh hưởng tới đặc tính dược động học của thuốc, tiến tới ảnh hưởng tới hiệu quả lâm sàng của thuốc.
Hạ đường huyết: tất cả những thuốc thuộc nhóm sulfonylurê đều có thể dẫn tới hạ đường huyết nặng. Vì vậy, chọn đúng người bệnh, tìm liều thích hợp và hướng dẫn sử dụng thuốc là các điều quan trọng để tránh hiện tượng hạ đường huyết. Suy thận hoặc suy gan sẽ ảnh hưởng tới sự bài tiết glipizid, đồng thời suy gan có thể làm giảm khả năng tái tạo glycogen. Cả 2 yếu tố này làm tăng nguy cơ gây hạ đường huyết trầm trọng. Với những người cao tuổi, người suy yếu và người suy dinh dưỡng, người suy tuyến thượng thận hoặc tuyến yên đều rất nhạy cảm với các thuốc hạ đường huyết. Hạ đường huyết rất khó nhận ra ở người cao tuổi và người dùng thuốc chẹn thụ thể beta. Hạ đường huyết cũng dễ xảy ra ở người được nuôi dưỡng không đủ calo, người lao động nặng và kéo dài, người uống rượu hoặc khi dùng nhiều thuốc gây hạ đường huyết. Dùng kết hợp thuốc hạ đường huyết sẽ làm tăng khả năng tiềm ẩn phát sinh hạ đường huyết.
Mất kiểm soát đường huyết: khi người bệnh đã có lượng đường huyết ổn định nhưng bị các stress như: sốt, chấn thương, nhiễm khuẩn, hoặc phẫu thuật.v.v.v đều có thể xuất hiện mất kiểm soát đường huyết. Ở trường hợp này, cần phải ngừng dùng thuốc glipazid và thay bằng insulin.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chống chỉ định dùng cho người mang thai. Trong trường hợp này, thay glipizid bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú
Mặc dù không biết glipizid có bài tiết qua sữa hay không, nhưng một số sulfonylurê bài tiết được qua sữa, vì vậy cần thận trọng khi điều trị glipizid ở người đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, cảm giác đầy bụng, táo bón, nóng rát ngực.
Ngoài da: Ban đỏ, mày đay, mẫn cảm ánh sáng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Phù.
Nội tiết và chuyển hóa: Hạ glucoses huyết, hạ natri huyết, hội chứng tiết hormon kháng niệu không thích hợp (tiểu tiện ít, gây ứ nước, giảm natri huyết và tác động đến hệ thần kinh). Nhưng đối với glipizid một số cho là có thể gây tăng bài niệu nhẹ.
Máu: Rối loạn tạo máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, suy tủy, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt.
Gan: Vàng da, ứ mật.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
Tác nhân làm giảm tác dụng: các thuốc chẹn beta, cholestyramin, hydantoin, rifamicin, lợi tiểu thiazid, tác nhân kiềm hóa nước tiểu, than.
Tác nhân làm tăng tác dụng: Đối kháng thụ thể H2, thuốc chống đông máu uống, androgen, fluconazol, salicylat, gemfibrozil, sulfonamid, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, probenecid, ức chế MAO, methyldopa, digitalis, glycozid, các tác nhân acid hóa nước tiểu, thuốc chống viêm không steroid.
Tác nhân làm tăng độc tính: Cimetidin làm tăng tác dụng hạ đường huyết.
Alcol: Tác dụng như disulfiram gây đỏ bừng, đau đầu, buồn nôn, nôn, ra mồ hôi, nhịp tim nhanh.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Đường huyết thấp, đau nhói môi và lưỡi, buồn nôn, ngáp, lú lẫn, kích động, nhịp tim nhanh, ra mồ hôi, co giật, sững sờ, hôn mê.
Điều trị tốt nhất là dùng glucose (uống cho trường hợp hạ đường huyết nhẹ, tiêm nếu nặng hơn).
Dược lực học
Chế phẩm là thuốc đái tháo đường thuộc nhóm sulfonylurê, có hiệu quả đối với đại đa số bệnh nhân đái tháo đường týp 2, có tác dụng làm giảm glucose huyết sau khi dùng thuốc lúc đói bụng hoặc sau khi ăn. HbA1c giảm 1% ~ 2%. Tác dụng chính của loại thuốc này là kích thích tiết insulin từ tế bào beta tuyến tụy; nhưng điều kiện tiên quyết là chức năng tiết insulin và sự hợp thành nhất định trong tế bào beta tuyến tụy. Cơ chế của nó là sự kết hợp đặc biệt thụ thể sulfonylurê trên màng tế bào beta, từ đó làm đóng đường dẫn K+, làm thay đổi điện thế màng, mở đường dẫn Ca2+, làm tăng Ca2+ trong dịch tế bào, thúc đẩy bài tiết insulin. Ngoài ra, còn có hiệu ứng ngoài tụy bao gồm cải thiện tình trạng kháng insulin ở các bộ phận (như: gan, cơ bắp, mỡ).
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng chính xác làm giảm glucose huyết của sulfonylurê chống đái tháo đường tuy còn chưa được xác định đầy đủ, nhưng các thuốc này, bao gồm cả glipizid, đầu tiên làm giảm nồng độ glucose huyết chủ yếu bằng kích thích các tế bào beta tuyến tuỵ tiết insulin nội sinh. Nếu các tế bào beta tuyến tuỵ không hoạt động, glipizid không hiệu quả. Glipizid cũng làm tăng tác dụng insulin ngoại biên ở các vị trí hậu thụ thể (có thể nằm trong tế bào) trong thời gian điều trị ngắn ngày Cơ chế tác dụng của glipizid trong điều trị lâu dài chưa được biết đầy đủ. Tác dụng kéo dài của glipizid đối với tiết insulin nội sinh không giống với đa số các sulfonylurê khác, nhưng tầm quan trọng về lâm sàng trong hiệu quả lâu dài của thuốc còn chưa được làm sáng tỏ. Tuy tác dụng này có thể góp phần cải thiện dung nạp glucose ở nhiều bệnh nhân khi được điều trị glipizid lâu dài nhưng chỉ có tác dụng này thôi thì có thể chưa đủ cho đáp ứng có hiệu quả và kéo dài của thuốc và dung nạp glucose có thể được cải thiện ở một số người bệnh mà không có tăng tiết insulin. Nồng độ insulin huyết tương lúc đói thường không tăng trong điều trị glipizid kéo dài. Thuốc thường không làm thay đối tiết glucagon. Trong khi điều trị kéo dài sulfonylurê, bao gồm cả glipizid, các tác dụng ngoài tụy về cơ bản đã góp phần vào tác dụng làm giảm glucose huyết của thuốc. Một số tác dụng ngoài tuỵ chính gồm có tăng tính nhạy cảm của các tế bào đích ngoại biên với insulin và giảm tân tạo glucose ở gan. Có chứng cứ là glipizid làm tăng tác dụng ngoại vi của insulin ở vị trí hậu thụ thể (có thể trong tế bào) trong điều trị lâu dài, và tác dụng này tỏ ra là cơ chế tác dụng chính của liệu pháp kéo dài.
Dược động học
Sau khi uống viên giải phóng có kiểm soát glipizid 2-3 giờ thì nồng độ thuốc trong máu bắt đầu tăng, trong vòng 6-12 giờ đạt píc cao; liên tục mỗi ngày một lần, khoảng cách liều lượng 24 giờ glipizid duy trì nồng độ thuốc trong máu hiệu quả; biến động nồng độ thuốc trong máu thấp hơn rõ rệt so với viên glipizid ngày uống 2 lần. Thời gian bán hủy glipizid trong ruột hấp thu dần vào máu là 2,5 ~ 4 giờ. Sau khi dùng thuốc trong vòng 24 giờ có thể giữ được nồng độ thuốc trong máu tương đối ổn định. Một lần dùng 5 mg glipizid thì sau 24 giờ nồng độ bình quân thuốc trong máu có thể đạt trên 50 ng/mL. Mỗi ngày dùng thuốc một lần có thể kiểm soát được glucose huyết trong cả ngày. Sau 5 ngày dùng thuốc, nồng độ thuốc trong máu đạt mức ổn định, ở người bệnh cao tuổi thời gian cần để đạt mức ổn định là 6 ~ 7 ngày.
Glipizid chuyển hóa mạnh chủ yếu ở gan và bài tiết qua gan. Khoảng < 10% glipizid thải trừ qua nước tiểu và phân dưới dạng không đổi. Khoảng 90% glipizid chuyển hóa xong thải trừ qua nước tiểu (80%) và qua phân (10%). Chất chuyển hóa chủ yếu của glipizid là chất hydroxyl hóa không hoạt tính; chất chuyển hóa thứ cấp chiếm < 2% lượng thuốc dùng, là dẫn xuất acetylamino-ethylbenzene.
Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Bài viết cùng chuyên mục
Gastrylstad: thuốc điều trị đầy hơi và khó chịu
Gastrylstad làm giảm chứng đầy hơi và khó chịu do chứa nhiều khí ở đường tiêu hóa như: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Chứng khó tiêu. Cơ thể phối hợp với các thuốc kháng Acid.
Galamin
Galamin là thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực. Thuốc tác dụng theo cơ chế cạnh tranh đối với các thụ thể acetylcholin, chiếm chỗ 1 hoặc 2 vị trí của thụ thể, do đó ngăn sự khử cực vì không cho acetylcholin tiếp cận thụ thể.
Glutethimid
Glutethimid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự các barbiturat. Ở liều gây ngủ, glutethimid ức chế não, gây giấc ngủ sâu và yên tĩnh.
Gabapentin: thuốc chống động kinh, điều trị đau thần kinh
Gabapentin hấp thu qua đường tiêu hóa theo cơ chế bão hòa, khi liều tăng, sinh khả dụng lại giảm, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống 2 đến 3 giờ.
Glycopyrrolate Inhaled: thuốc hít điều trị tắc nghẽn phế quản
Glycopyrrolate Inhaled được sử dụng để điều trị lâu dài, duy trì luồng khí khi tình trạng tắc nghẽn ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bao gồm viêm phế quản mãn tính và hoặc khí thũng.
Grafalon
Dự phòng bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ ở người trưởng thành mắc ung thư tế bào máu ác tính sau cấy ghép tế bào gốc từ người hiến không cùng huyết thống kết hợp điều trị dự phòng bằng cyclosporin A/methotrexat.
GliritDHG: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
GliritDHG là thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 có tác dụng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân. Với thành phần hoạt chất chính là metformin kết hợp với glibenclamid, thuốc được chỉ định điều trị kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện để kiểm soát đường huyết tốt hơn.
Genoptic
Gentamicine sulfate là kháng sinh tan trong nước thuộc nhóm aminoside, nói chung có hoạt tính trên nhiều loại vi khuẩn gây bệnh Gram dương và Gram âm.
Ganciclovir
Ganciclovir có tác dụng chống virus Herpes simplex typ I (HSV - 1), Herpes simplex typ II (HSV - 2), virus cự bào ở người (CMV). Virus Epstein - Barr, virus Varicella zoster và virus Herpes simplex 6 cũng nhạy cảm.
Glucolyte 2
Điều trị duy trì trong giai đoạn tiền phẫu & hậu phẫu, trong bệnh tiêu chảy. Cung cấp và điều trị dự phòng các trường hợp thiếu K, Mg, Phospho & Zn. Dùng đồng thời với các dung dịch protein trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
Grapefruit: thuốc điều trị bệnh tim mạch
Grapefruit được sử dụng trong điều trị để giảm sự lắng đọng của mảng bám trên thành động mạch, hen suyễn, eczema, ung thư, như bổ sung chất xơ, giảm hồng cầu, cholesterol cao, bổ sung kali, bệnh vẩy nến.
Gonadorelin
Gonadorelin chủ yếu kích thích tổng hợp và tiết hormon tạo hoàng thể (LH) của thùy trước tuyến yên. Gonadorelin cũng kích thích sản xuất và giải phóng hormon kích nang noãn (FSH) nhưng với mức độ yếu hơn.
Green Tea: trà xanh giúp tỉnh táo
Green Tea (trà xanh) là một loại thảo mộc được sử dụng trong ung thư, cải thiện nhận thức, bệnh Crohn, lợi tiểu, mụn cóc sinh dục, đau đầu, bệnh tim, bệnh Parkinson, rối loạn dạ dày, giảm cân và tăng cholesterol trong máu.
Glutathione: thuốc điều trị vô sinh nam
Glutathione là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng để điều trị vô sinh nam, mảng bám trong động mạch, ung thư, hỗ trợ hóa trị, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh gan, bệnh phổi, mất trí nhớ và bệnh Parkinson.
Gentamicin Topical: thuốc bôi chống nhiễm trùng
Gentamicin Topical được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm. Gentamicin Topical có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
Grafeel: thuốc điều trị giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy
Grafeel điều trị giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy (giảm bạch cầu có sốt) ở bệnh nhân bị u ác tính không phải tủy. Rút ngắn thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và thời gian bị sốt do điều trị bằng hóa chất ở người bệnh bị bạch cầu cấp dòng tủy.
Glivec
Uống cùng bữa ăn, với nhiều nước. Bệnh nhân không thể nuốt viên: Khuấy viên trong 50 - 200mL nước hoặc nước táo, uống ngay sau khi viên đã tan rã hoàn toàn.
Grape Seed Extract: chiết xuất hạt nho
Công dụng được đề xuất của Grape Seed Extract bao gồm điều trị xơ vữa động mạch, rối loạn thiếu tập trung, ung thư, suy tĩnh mạch mãn tính, phân hủy collagen, ngăn ngừa sâu răng, thoái hóa điểm vàng.
Galvus Met: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2
Galvus Met được chỉ định như một thuốc bổ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được đường huyết đạt yêu cầu khi dùng metformin hydrochlorid.
Guanfacine: thuốc điều trị tăng động giảm chú ý
Guanfacine điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý, như một phần của kế hoạch điều trị tổng thể bao gồm các biện pháp tâm lý, giáo dục và xã hội.
Grepiflox
Điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình & nặng ở người lớn > 18 tuổi như: Viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mãn, viêm phổi, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.
Guanethidin
Guanethidin là thuốc chủ yếu dùng trong điều trị cho người bệnh tăng huyết áp vừa và nặng và điều trị tăng huyết áp do thận như viêm thận - bể thận, thoái hóa dạng tinh bột ở thận và hẹp động mạch thận.
Glipizid
Tất cả các sulfonylure đều có chống chỉ định đối với người đái tháo đường nhiễm toan thể ceton hôn mê hoặc không hôn mê hoặc bị bệnh nặng, suy gan, phẫu thuật, mang thai, cho con bú, khi đó phải dùng insulin thay thế.
Genbeclo: thuốc corticosteroid điều trị bệnh ngoài da
Genbeclo điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid khi có biến chứng nhiễm trùng gây bởi vi khuẩn/nấm nhạy cảm hay khi nghi ngờ có nhiễm trùng; các bệnh collagen.
Gemzar
Gemzar có hoạt chất chính là gemcitabine, có tên quốc tế chung là 2 deoxy 2, 2 difluorocytidine monohydrochloride đồng phân beta.