- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần F
- Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Stellapharm J.V.
Thành phần
Fenostad 67 Mỗi viên: Fenofibrate 67 mg.
Fenostad 100 Mỗi viên: Fenofibrate 100 mg.
Mô tả
Fenostad 67: Viên nang cứng số 4, đầu và thân nang màu vàng, chứa vi hạt hình cầu màu trắng đến trắng ngà.
Fenostad 100: Viên nang cứng số 3, đầu nang màu nâu nhạt, thân nang màu trắng, chứa vi hạt hình cầu màu trắng đến trắng ngà.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc điều chỉnh lipid, đơn thuần; Các fibrate.
Mã ATC: C10AB05.
Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α (PPARα). Thông qua hoạt hóa PPARα, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III. Hoạt hóa PPARα cũng làm tăng sự tổng hợp các apoprotein A-I và A-II.
Có bằng chứng cho thấy việc điều trị bằng fibrate có thể làm giảm các yếu tố của bệnh mạch vành nhưng không cho thấy làm giảm tất cả các nguyên nhân gây tử vong trong phòng ngừa nguyên phát hoặc thứ phát của bệnh tim mạch.
Các nghiên cứu với fenofibrate luôn cho thấy sự giảm nồng độ của LDL-cholesterol. Mức HDL-cholesterol thường tăng lên. Nồng độ triglyceride cũng giảm. Điều này dẫn đến giảm tỷ lệ của LDL và VLDL so với HDL, tương quan với sự giảm nguy cơ xơ vữa động mạch trong các nghiên cứu dịch tễ học. Mức apoliprotein-A và apoliprotein-B được thay đổi tương ứng với mức nồng độ của HDL và LDL, VLDL.
Tích tụ cholesterol ngoại mạch (u vàng ở gân và u vàng thể củ) có thể giảm đáng kể hoặc thậm chí loại bỏ hoàn toàn trong khi điều trị bằng fenofibrate.
Nồng độ acid uric huyết tương tăng lên khoảng 20% ở bệnh nhân tăng lipid huyết, đặc biệt ở những bệnh nhân tuýp IV.
Bệnh nhân tăng fibrinogen được điều trị bằng fenofibrate đã cho thấy sự giảm đáng kể thông số này, điều này cũng tương tự ở những người tăng Lp(a). Các chất đánh dấu tình trạng viêm khác như protein C phản ứng giảm khi điều trị với fenofibrate.
Tác dụng tăng acid uric niệu của fenofibrate dẫn đến giảm nồng độ acid uric khoảng 25% có lợi hơn ở những bệnh nhân rối loạn lipid huyết kèm tăng acid uric huyết.
Fenofibrate có tác dụng chống kết tập tiểu cầu ở động vật và trong một nghiên cứu lâm sàng, điều này cho thấy tác dụng giảm sự tăng kết tập tiểu cầu gây ra bởi ADP, arachidonic acid và epinephrine.
Dữ liệu ở trẻ em còn hạn chế. Ảnh hưởng của fenofibrate ở trẻ em rối loạn lipid huyết đã được nghiên cứu trong hai thử nghiệm lâm sàng nhỏ và trong một đăng ký giám sát dài hạn với 76 trẻ tăng cholesterol huyết từ 3 - 18 tuổi được dùng fenofibrate từ 1 - 11 năm. Tuy nhiên do dữ liệu còn hạn chế và thiếu phương pháp luận, không có kết quả cuối cùng nào có thể được rút ra về việc sử dụng fenofibrate ở trẻ em rối loạn lipid huyết.
Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở trẻ em tương tự như ở người lớn: Giảm bạch cầu, xét nghiệm chức năng gan bất thường, tiêu cơ vân, suy thận, suy gan, vàng da, viêm cơ và tiêu cơ vân.
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 4 - 5 giờ sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương ổn định trong quá trình điều trị liên tục ở bất kỳ cá nhân nào.
Sự hấp thu fenofibrate được tăng lên khi dùng chung với thức ăn.
Phân bố
Fenofibric acid có liên kết mạnh với albumin huyết tương (hơn 99%).
Chuyển hóa và thải trừ
Sau khi uống, fenofibrate nhanh chóng được thủy phân bởi esterases thành chất chuyển hóa có hoạt tính fenofibric acid.
Không phát hiện fenofibrate dạng không đổi trong huyết tương. Fenofibrate không phải là cơ chất của CYP 3A4. Không có sự chuyển hóa microsome gan.
Thuốc được thải trừ chủ yếu trong nước tiểu. Thực tế tất cả thuốc được thải trừ trong vòng 6 ngày. Fenofibrate chủ yếu được thải trừ dưới dạng fenofibric acid và dạng liên hợp glucuronide.
Ở người cao tuổi, độ thanh thải toàn phần của fenofibric acid trong huyết tương không thay đổi.
Các nghiên cứu động học sau khi dùng liều duy nhất và điều trị liên tục đã cho thấy không có sự tích lũy thuốc.
Fenofibic acid không được thải trừ qua thẩm phân máu.
Thời gian bán thải trong huyết tương của fenofibric acid là khoảng 20 giờ.
Chỉ định và công dụng
Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân):
Điều trị tăng triglycerid huyết nặng có hoặc không có HDL cholesterol thấp.
Tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.
Tăng lipid huyết hỗn hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, cần thêm vào một statin khi các triglycerid và HDL cholesterol không được kiểm soát đầy đủ.
Liều lượng và cách dùng
Vẫn phải tiếp tục chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị. Theo dõi đáp ứng điều trị bằng việc xác định giá trị lipid huyết thanh. Nếu không đạt được đáp ứng thích hợp sau vài tháng (3 tháng) nên xem xét các biện pháp điều trị bổ sung hoặc phương pháp điều trị khác.
Cách dùng
Fenostad nên uống nguyên viên cùng với bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn:
Liều khuyến cáo là 200 mg/ngày (1 viên Fenostad 67 x 3 lần/ngày hoặc 1 viên Fenostad 100 x 2 lần/ngày).
Nếu cần, có thể chỉnh liều lên đến 267 mg/ngày (1 viên Fenostad 67 x 4 lần/ngày). Liều này không được khuyến cáo khi phối hợp với statin.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi):
Không cần chỉnh liều. Dùng liều khuyến cáo, ngoại trừ bệnh nhân có chức năng thận suy giảm với tốc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) < 60 mL/phút/1,73 m2.
Suy thận:
Không nên dùng fenofibrate ở bệnh nhân suy thận nặng, có eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2. Liều fenofibrate không vượt quá 100 mg chuẩn hoặc 67 mg micronized x 1 lần/ngày nếu eGFR từ 30 - 59 mL/phút/1,73 m2. Ngưng sử dụng fenofibrate nếu trong quá trình điều trị eGFR tiếp tục giảm đến < 30 mL/phút/1,73 m2.
Suy gan:
Không khuyến cáo dùng Fenostad ở những bệnh nhân suy gan do thiếu dữ liệu.
Trẻ em:
Liều khuyến cáo cho trẻ em là 1 viên fenofibrate (67 mg) micronised/ngày/20 kg trọng lượng cơ thể.
Cảnh báo
Nguyên nhân thứ phát của tăng lipid huyết
Nguyên nhân thứ phát của tăng lipid huyết, như đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát, suy tuyến giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn, điều trị dược lý, nghiện rượu nên được điều trị đầy đủ trước khi dùng fenofibrate. Nguyên nhân thứ phát của tăng cholesterol huyết liên quan đến điều trị dược lý có thể thấy ở thuốc lợi tiểu, beta blocker, estrogen, progestogen, thuốc tránh thai đường uống dùng phối hợp, thuốc ức chế miễn dịch và protease. Trong những trường hợp này, cần xác định nguyên nhân tăng lipid huyết là nguyên phát hay thứ phát (những tác nhân điều trị này có thể làm tăng giá trị lipid).
Chức năng gan
Như các thuốc hạ lipid khác, tăng nồng độ transaminase ở một số bệnh nhân cũng đã được báo cáo. Trong phần lớn các trường hợp, tăng thoáng qua, nhẹ và không có triệu chứng. Khuyến cáo theo dõi nồng độ transaminase mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó. Lưu ý đến những bệnh nhân tiến triển tăng nồng độ transaminase và nên ngưng điều trị nếu nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT) vượt quá 3 lần mức bình thường. Ngưng dùng fenofibrate khi xuất hiện các triệu chứng của viêm gan (như vàng da, ngứa), và đã được chẩn đoán bằng xét nghiệm.
Tuyến tụy
Viêm tụy đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fenofibrate. Điều này có thể đại diện cho sự không hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân tăng triglycerid nặng, cho một tác dụng trực tiếp của thuốc, hoặc cho một hiện tượng thứ phát từ sự hình thành bùn hoặc sỏi đường dẫn mật với sự tắc nghẽn ống mật chủ.
Bệnh cơ
Độc tính cơ, bao gồm các trường hợp hiếm gặp của tiêu cơ vân, có hoặc không có suy thận đã được báo cáo khi dùng các fibrate và các thuốc hạ lipid khác. Tỷ lệ mắc chứng rối loạn này gia tăng trong các trường hợp giảm albumin huyết và suy thận trước đó. Những bệnh nhân có các yếu tố dẫn đến bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân, bao gồm trên 70 tuổi, tiền sử bệnh nhân hoặc gia đình có rối loạn cơ di truyền, suy thận, suy giáp và uống nhiều rượu, cũng có thể làm tăng nguy cơ tiến triển tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân này, cần cân nhắc cẩn thận những lợi ích và rủi ro của liệu pháp fenofibrate.
Nhiễm độc cơ nghi ngờ ở những bệnh nhân biểu hiện đau cơ, viêm cơ, co cứng cơ và yếu cơ và/hoặc tăng creatine phosphokinase (CPK) rõ rệt (vượt quá 5 lần mức bình thường). Ngưng dùng fenofibrate trong những trường hợp này.
Nguy cơ nhiễm độc cơ có thể tăng lên nếu thuốc dùng đồng thời với một fibrate khác hoặc một chất ức chế HMG-CoA reductase, đặc biệt khi có bệnh cơ trước đó. Do đó, chỉ định dùng fenofibrate với một chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc một fibrate khác nên được dành riêng cho những bệnh nhân bị rối loạn lipid huyết hỗn hợp nghiêm trọng và nguy cơ tim mạch cao không có bất kỳ tiền sử nào về bệnh cơ và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính trên cơ.
Chức năng thận
Fenostad chống chỉ định trong suy thận nặng.
Fenostad nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Cần chỉnh liều ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính từ 30 - 59 mL/phút/1,73 m2.
Tăng creatinine huyết thanh có hồi phục đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fenofibrate đơn trị hoặc phối hợp với statin. Nồng độ cao creatinine huyết thanh thường ổn định theo thời gian mà không tiếp tục tăng khi điều trị lâu dài và có xu hướng trở lại bình thường khi ngưng điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ bệnh nhân tăng hơn 30 μmol/L creatinine so với mức ban đầu khi dùng phối hợp fenofibrate và simvastatin là 10% so với khi dùng đơn trị statin là 4,4%. 0,3% bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrate và statin có creatinine tăng cao, trên 200 μmol/L.
Ngưng điều trị khi nồng độ creatinine cao hơn 50% mức bình thường. Khuyến cáo theo dõi liên tục creatinine trong 3 tháng đầu điều trị và theo dõi định kỳ sau đó.
Trẻ em
Chỉ có bệnh di truyền (tăng lipid huyết gia đình) cần điều trị sớm, và bản chất đúng của tăng lipid huyết phải được xác định bởi các nghiên cứu di truyền và phòng thí nghiệm. Nên bắt đầu điều trị bằng các chế độ ăn kiêng có kiểm soát trong thời gian ít nhất 3 tháng. Tiếp tục điều trị bằng thuốc chỉ nên được xem xét sau khi được tư vấn y khoa và các dấu hiệu lâm sàng ở dạng nặng như xơ vữa động mạch và/hoặc u vàng và/hoặc trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh xơ vữa động mạch tim trước 40 tuổi.
Tá dược
Thuốc có chứa sucrose (sugar spheres). Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Fenostad không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Chỉ ghi nhận được các trường hợp nghi ngờ Quá liều fenofibrate. Trong phần lớn các trường hợp, không có triệu chứng Quá liều nào được báo cáo.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ Quá liều, điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Fenofibrate không thể được loại bỏ bằng cách thẩm phân máu.
Chống chỉ định
Quá mẫn với fenofibrate hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Suy gan (bao gồm xơ gan ứ mật và bất thường chức năng gan kéo dài không rõ nguyên nhân).
Tiền sử bệnh túi mật.
Suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận ước tính < 30 mL/phút/1,73 m2).
Viêm tụy cấp hoặc mạn tính, trừ viêm tụy cấp do tăng triglycerid huyết nặng.
Phản ứng dị ứng với ánh sáng hay nhiễm độc ánh sáng khi điều trị với các fibrate hoặc ketoprofen.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng fenofibrate ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã không chứng minh được bất kỳ tác dụng gây quái thai nào. Tác dụng gây độc bào thai đã xuất hiện trong phạm vi liều gây độc cho mẹ. Những nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa được biết.
Do đó, Fenostad chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết fenofibrate và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Do đó, không nên dùng fenofibrate cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Các ảnh hưởng có hồi phục trên khả năng sinh sản đã được quan sát thấy ở động vật. Chưa có dữ liệu lâm sàng về khả năng sinh sản khi dùng fenofibrate.
Tương tác
Thuốc chống đông máu đường uống
Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc chống đông đường uống và có thể tăng nguy cơ chảy máu. Nên giảm liều khoảng 1/3 ở những bệnh nhân bắt đầu điều trị với thuốc chống đông đường uống và chỉnh liều nếu cần tùy theo sự kiểm soát INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế).
Cyclosporin
Một số trường hợp nặng của suy giảm chức năng thận có phục hồi đã được báo cáo khi dùng đồng thời fenofibrate và cyclosporin. Do đó, chức năng thận ở những bệnh nhân này phải được theo dõi chặt chẽ và ngưng dùng fenofibrate trong trường hợp thay đổi nghiêm trọng các chỉ số xét nghiệm.
Chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc các fibrate khác
Nguy cơ nhiễm độc cơ nghiêm trọng tăng lên nếu sử dụng đồng thời fenofibrate với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc các fibrate khác. Liệu pháp phối hợp này nên được sử dụng thận trọng và bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc cơ.
Chưa có bằng chứng cho thấy fenofibrate ảnh hưởng đến dược động học của simvastatin.
Glitazones
Một số trường hợp giảm nghịch lý có hồi phục của HDL-cholesterol đã được báo cáo khi dùng đồng thời fenofibrate và glitazones. Do đó, nên theo dõi HDL-cholesterol nếu dùng đồng thời 2 thuốc này và ngưng điều trị một trong hai thuốc nếu HDL-cholesterol quá thấp.
Enzyme cytochrome P450
Các nghiên cứu in vitro sử dụng microsome gan người cho thấy fenofibrate và fenofibric acid không phải là chất ức chế cytochrome (CYP) P450 dạng CYP3A4, CYP2D6, CYP2E1, hoặc CYP1A2. Chúng là những chất ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, và ức chế từ nhẹ đến vừa CYP2C9 ở nồng độ điều trị.
Ở những bệnh nhân dùng đồng thời fenofibrate với các thuốc có khoảng trị liệu hẹp chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6 và đặc biệt là CYP2C9, nên theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều các thuốc này nếu cần.
Khác
Như các fibrate khác nói chung, fenofibrate cảm ứng các enzym microsome oxy hóa có chức năng hỗn hợp liên quan đến quá trình chuyển hóa acid béo ở động vật gặm nhấm và có thể tương tác với các thuốc chuyển hóa bởi các enzyme này.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng ngoại ý
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Tiêu hóa: Các dấu hiệu và triệu chứng đường tiêu hóa (đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi).
Gan mật: Tăng transaminase.
Các chỉ số xét nghiệm (nghiên cứu): Nồng độ homocysteine trong máu tăng.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
Thần kinh: Nhức đầu.
Mạch: Thuyên tắc huyết khối (thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu).
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Gan mật: Sỏi mật.
Da và mô dưới da: Quá mẫn do da (như phát ban, ngứa, mày đay).
Cơ xương và mô liên kết: Rối loạn cơ (như đau cơ, viêm cơ, co thắt cơ và yếu cơ).
Sinh sản và vú: Rối loạn chức năng tình dục.
Các chỉ số xét nghiệm (nghiên cứu): Tăng creatinine huyết.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
Máu và bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm bạch cầu.
Miễn dịch: Quá mẫn.
Gan mật: Viêm gan.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Các chỉ số xét nghiệm (nghiên cứu): Tăng urê huyết.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30 độ C.
Trình bày và đóng gói
Viên nang cứng: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 6 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Formoterol (Eformoterol)
Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh.
Furagon: thuốc cung cấp dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận mạn tính
Furagon điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hóa protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40 g/ngày (đối với người lớn).
Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết
Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.
Fexostad: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa
Fexostad là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Hai dạng đồng phân đối quang của Fexostad có tác động kháng histamin gần như tương đương nhau.
Fucidin
Fusidin thích hợp cho những trường hợp nhiễm trùng da ở nông và sâu. Fusidin dạng kem và thuốc mỡ khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.
Fortec
Nghiên cứu trên bệnh nhân có bilirubin huyết tăng và nồng độ a-fetal protein cao cộng với có tăng SGPT trước lúc dùng Fortec.
Fordia MR: thuốc điều trị đái tháo đường
Fordia MR được chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân, khi chế độ ăn uống kết hợp tập luyện không kiểm soát được đường huyết.
Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm
Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.
Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt
Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.
Flebogamma 5% DIF: huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch
Globulin miễn dịch bình thường của người, để truyền tĩnh mạch. Globulin miễn dịch bình thường của người chứa chủ yếu là globulin miễn dịch G (IgG) với một loạt các kháng thể chống lại tác nhân lây nhiễm.
Fluorometholon: Eporon; Flarex, FML Liquifilm, Fulleyelone, Hanlimfumeron, thuốc corticosteroid, dùng cho mắt
Giống như các corticosteroid có hoạt tính chống viêm, fluorometholon ức chế phospholipase A2, do đó ức chế sản xuất eicosanoid và ức chế các hiện tượng viêm do các loại bạch cầu
Felodipine Stella retard: thuốc điều trị tăng huyết áp
Felodipine là một thuốc ức chế calci có tính chọn lọc trên mạch, làm giảm huyết áp động mạch bằng cách giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Felodipine không có tác động trực tiếp lên tính co bóp hay dẫn truyền của cơ tim.
Ferrous Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt
Ferrous Gluconate được sử dụng như một loại thuốc không kê đơn để điều trị thiếu máu do thiếu sắt hoặc như một chất bổ sung dinh dưỡng. Fergon Gluconate có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Fergon.
Fenugreek: thuốc kích thích thèm ăn
Fenugreek được sử dụng như một chất kích thích sự thèm ăn và để điều trị chứng xơ vữa động mạch, táo bón, tiểu đường, khó tiêu, viêm dạ dày, sốt, bệnh thận, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, thúc đẩy tiết sữa và viêm cục bộ.
Flumazenil
Làm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủ li bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu. Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễm độc do benzodiazepin.
Fovepta: ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh
Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch, không đo được chuẩn độ kháng thể kháng viêm gan B sau khi tiêm vắc xin.
Fertipeptil
Điều hòa giảm và phòng ngừa tăng sớm hormone luteinize (LH) ở bệnh nhân nữ đang quá trình kiểm soát quá kích buồng trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Fentanyl
Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.
Fennel: thuốc điều trị đau bụng và khó tiêu
Fennel được sử dụng để điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ em bú mẹ bị đau bụng và bệnh khó tiêu, như một chất hỗ trợ tiêu hóa, để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho và đau họng, giảm đau do đau bụng kinh.
Fugerel
Fugerel! Flutamide là chất chống androgène đặc hiệu, không st roide, dùng đường uống. Flutamide có tác động kháng androgène bằng cách ức chế sự thu nhận androgène.
Flucloxacillin
Flucloxacilin dùng để uống và tiêm, dưới dạng muối natri và magnesi: Viên nang 250 và 500 mg dưới dạng muối natri (tính theo hàm lượng base khan), dịch treo uống và siro 125 mg/5 ml dưới dạng muối magnes.
Ferlatum
Không có lưu ý hay khuyến cáo đặc biệt nào về nguy cơ của sự dung nạp thuốc, Thời gian điều trị không nên quá 06 tháng trừ trường hợp chảy máu kéo dài.
Fluomizin: thuốc điều trị vi khuẩn và nấm âm đạo
Thuốc điều trị nhiễm khuẩn âm đạo và nhiễm nấm âm đạo (như bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida), bệnh do Trichomonas, để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.
Flazacort
Thuốc gây cảm ứng enzym gan như rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbiton, phenytoin, primidon và aminoglutethimid.
Fentanyl Transdermal: thuốc giảm đau opioid
Fentanyl Transdermal là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau dữ dội mãn tính. Fentanyl Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Duragesic.