Felutam CR: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

2021-06-30 09:04 AM

Felutam CR là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi viên: Felodipine 5 mg.

Mô tả

Viên bao phim hình tròn màu trắng, bề mặt viên có lỗ nhỏ.

Dược lý

Felodipin là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học (ức chế cặp kích thích-co cơ) nên làm giảm trương lực động mạch, dẫn đến tác dụng giãn mạch làm hạ huyết áp. Giãn thành các tiểu động mạch đã làm tăng đường kính động mạch và duy trì được, có khi còn làm tăng lưu lượng máu tại vùng (động mạch vành, thận, não), làm lợi tiểu nhẹ, bài tiết natri, không giữ nước và muối khi điều trị lâu dài. Do tính chất chọn lọc cao đối với cơ trơn thành tiểu động mạch nên felodipin ở liều điều trị không gây tác dụng trực tiếp đến tim, đặc biệt đến tính co bóp cơ tim hoặc tính dẫn truyền. Trái với điều trị cấp tính, điều trị lâu dài không làm tăng tần số tim.

Felodipin có tác dụng chống đau thắt ngực nhờ cải thiện sự cân bằng trong cung và cầu oxygen của cơ tim, lưu lượng động mạch vành cũng như lượng cung cấp oxygen cho cơ tim tăng lên nhờ mạch vành giãn ra. Felodipin giảm huyết áp toàn thân nên làm giảm hậu gánh thất trái, do đó làm giảm nhu cầu oxygen của cơ tim.

Felodipin làm tăng khả năng gắng sức và làm giảm số cơn đau thắt ngực ở người bệnh đau thắt ngực ổn định. Thuốc có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với một chất chẹn beta. Cũng như các thuốc chẹn calci khác, felodipin không ảnh hưởng đến chuyển hóa glucid và lipid và không làm thay đổi tỉ lệ thành phần giữa các lipid huyết tương. Felodipin có thể dùng cho người đái tháo đường hoặc bệnh gút.

Dược động học

Felodipin dưới dạng viên nén giải phóng có kiểm soát, felodipin được hấp thu hoàn toàn và được chuyển hóa bước một mạnh, sinh khả dụng vào khoảng 20%. Sau khi uống thuốc 2,5-5 giờ, thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương. Đường biểu diễn nồng độ tối đa trong huyết tương theo thời gian (AUC) ở mức 20 mg và được tăng lên theo liều dùng. Felodipin liên kết với albumin > 99%. Do nồng độ tác dụng một nửa của felodipin là 4-6 nmol/L, vì vậy tùy từng bệnh nhân cho uống felodipin 5-10 mg hoặc uống felodipin 20 mg, cũng đều kéo dài tác dụng được 24 giờ mới giảm dần hiệu quả. Nồng độ trong huyết tương của felodipin tăng theo tuổi tác, tỉ lệ thải trừ bình quân của người già mắc bệnh tăng huyết áp (tuổi trung bình 74 tuổi) bằng 45% của bệnh nhân trẻ (tuổi trung bình 26 tuổi), khi ở trạng thái ổn định AUC của bệnh nhân trẻ bằng 39% của người già. Sinh khả dụng của felodipin bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Khi sử dụng thức ăn có nhiều mỡ hoặc thức ăn bình thường có chứa carbohydrate, nồng độ tối đa (Cmax) tăng 60%, không thấy đường biểu diễn nồng độ biến đổi khi uống nước cam, ăn bánh mì nướng và ngũ cốc và không ảnh hưởng đến đặc trưng dược động học của felodipin. Nếu uống nước ép từ trái nho hoặc ăn bưởi, sẽ làm tăng khả năng dung nạp của felodipin gấp 2 lần. Bệnh nhân tăng huyết áp sau khi uống felodipin, nồng độ tối đa trong huyết tương cao hơn 20% so với khi huyết áp ổn định. Tác dụng hạ áp có liên quan đến nồng độ trong huyết tương của felodipin. Tỉ lệ thải trừ của thuốc với bệnh nhân suy chức năng gan là 60% so với những người trẻ tuổi bình thường được dùng thử thuốc. Bệnh nhân suy chức năng thận không làm thay đổi đường biểu diễn nồng độ của thuốc trong huyết tương, nhưng do giảm lượng nước tiểu nên nồng độ chất chuyển  hóa (không hoạt tính) trong huyết tương tăng hơn. Thí nghiệm trên động vật cho thấy loại thuốc này truyền được qua hàng rào máu não và nhau thai.

Chỉ định và công dụng

Điều trị tăng huyết áp (có thể dùng riêng rẽ hoặc/ và dùng đồng thời với thuốc chữa tăng huyết áp khác).

Điều trị đau thắt ngực.

Liều lượng và cách dùng

Uống vào buổi sáng, nuốt nguyên viên với nước, không được chia nhỏ, nghiền hay nhai. Có thể uống thuốc lúc đói hoặc sau bữa ăn nhẹ không có nhiều chất béo hay carbohydrate.

Điều trị tăng huyết áp

Liều lượng được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Điều trị nên được khởi đầu bằng 5 mg liều duy nhất trong ngày. Nếu cần, có thể tăng liều hay dùng thêm một thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Liều duy trì thông thường là 5 mg - 10 mg, 1 lần/ngày. Đối với các bệnh nhân lớn tuổi, nên cân nhắc dùng liều khởi đầu 2,5 mg/ngày.

Điều trị đau thắt ngực

Nên điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân. Việc điều trị nên bắt đầu bằng 5 mg x 1 lần, tăng lên 10 mg x 1 lần/ngày nếu cần.

Cảnh báo

1. Felodipin có thể gây ra hạ huyết áp nghiêm trọng và ngất, gây tim đập nhanh theo phản xạ, những bệnh nhân quá mẫn cảm có thể bị đau thắt ngực, hạ huyết áp cần thận trọng khi sử dụng.

2. Bệnh nhân suy tim và suy giảm chức năng tim cần thận trọng khi sử dụng, phải lưu ý tác dụng làm suy yếu cơ của loại thuốc này, đặc biệt là khi dùng phối hợp với thuốc chẹn thụ thể beta.

3. Cần thận trọng khi dùng thuốc này cho trẻ em. Người già (trên 65 tuổi) hoặc bệnh nhân suy giảm chức năng gan, phải khởi đầu điều trị từ liều lượng thấp (1 lần 2,5 mg, mỗi ngày 1 lần) và phải theo dõi huyết áp chặt chẽ trong quá trình điều chỉnh liều lượng.

4. Uống quá 10 mg có thể tăng tác dụng hạ huyết áp, nhưng đồng thời tăng tỉ lệ xảy ra những tác dụng phụ như phù nề và căng huyết mạch. Bệnh nhân suy giảm chức năng thận thông thường không cần điều chỉnh liều lượng khuyến cáo.

5. Loại thuốc này dùng khi đói hoặc sau khi ăn nhẹ, thuốc được uống nguyên viên, không được nhai hay bẻ viên thuốc. Giữ gìn vệ sinh răng miệng có thể chống viêm lợi hoặc giảm bớt viêm lợi.

Quá liều

Triệu chứng

Dùng quá liều felodipin có các triệu chứng giãn mạch ngoại vi kèm theo phù nề ngoại vi, hạ huyết áp nghiêm trọng và rối loạn nhịp tim chậm.

Xử trí

Nếu bị hạ huyết áp nghiêm trọng, phải nhanh chóng dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Để bệnh nhân nằm ngửa, kê cao chân, truyền dịch vào tĩnh mạch. Khi rối loạn nhịp tim chậm có thể dùng phối hợp với atropine (0,5-1 mg, tiêm từ từ vào tĩnh mạch).

Chống chỉ định

Mẫn cảm với felodipin và các thành phần của thuốc.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Hiện nay chưa có nghiên cứu nào đầy đủ và kiểm soát tốt việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, nhưng những thí nghiệm đối với động vật thì có ảnh hưởng xấu, do vậy khuyến cáo phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, sản phẩm này có thể gây quái thai, ảnh hưởng đến việc sinh nở và làm cho vú to gây nguy hiểm. Vẫn chưa có nghiên cứu rõ ràng loại thuốc này có bị hòa vào trong sữa mẹ không, nhưng sản phẩm này có thể gây những phản ứng không mong muốn đối với trẻ em, do vậy khuyến cáo phải thôi không cho trẻ bú mẹ nếu mẹ sử dụng thuốc.

Tương tác

1. Khi dùng phối hợp felodipin với thuốc chẹn thụ thể beta tránh nhờn thuốc rất tốt, nhưng có báo cáo cho biết khi dùng phối hợp với metoprolol có thể làm cho diện tích dưới đường cong (AUC) của metoprolol và nồng độ tối đa Cmax lần lượt tăng lên 31% và 38%.

2. Dùng phối hợp với cimetidine có thể làm cho diện tích dưới đường cong (AUC) của felodipin và nồng độ tối đa Cmax tăng lên 50%. Do đó khi dùng phối hợp với cimetidine phải điều chỉnh lượng dùng felodipin.

3. Dùng felodipin đồng thời với digoxin chưa thấy gây nên những thay đổi rõ rệt về đặc tính dược động học của digoxin trên bệnh nhân suy tim.

4. Thuốc chống động kinh phenytoin, carbamazepine hoặc phenobarbital có thể làm giảm nồng độ tối đa felodipin trong huyết tương của cơ thể bệnh nhân mắc bệnh động kinh, diện tích dưới đường cong thuốc AUC giảm 6%, vì vậy cần điều chỉnh phương án trị liệu cho những bệnh nhân này.

5. Những loại thuốc khác như indometacin hoặc spironolactone không có tương tác rõ rệt với felodipin.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

1. Sản phẩm này cũng giống như các loại thuốc chẹn canxi khác, đối với một số bệnh nhân có thể xuất hiện những phản ứng như nóng đỏ bừng mặt, đau đầu, chóng mặt, tim đập nhanh và mệt mỏi, nguyên nhân của những phản ứng này chủ yếu do lệ thuộc liều dùng thuốc, hơn nữa bắt đầu xuất hiện trong thời gian ngắn sau khi tăng liều, nhưng chỉ là tạm thời, khi sử dụng thời gian dài những phản ứng này sẽ mất đi.

2. Sản phẩm này cũng giống như các loại dihydropyridin khác, có thể làm sưng mắt cá chân, viêm lợi và viêm chân răng do có liên quan đến liều lượng, bệnh nhân sau khi sử dụng thuốc có thể hơi bị sưng lợi.

3. Ngoài ra, cũng có thể bị ngứa và phát ban.

4. Một số ít bệnh nhân có thể có phản ứng hạ huyết áp kèm theo nhịp tim nhanh rõ rệt, ở những bệnh nhân quá mẫn cảm có thể sẽ bị thiếu ôxy cơ tim.

Bảo quản

Ở nhiệt độ dưới 30oC, nơi khô và tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nén giải phóng có kiểm soát: hộp 1 vỉ x 10 viên, 2 vỉ x 10 viên, 3 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Fish Oil: dầu cá

Fish Oil điều trị rối loạn lưỡng cực, bệnh tim mạch vành, đau bụng kinh, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, hội chứng Raynaud, viêm khớp dạng thấp, phòng ngừa đột quỵ, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

Fadin

Loét dạ dày, loét tá tràng, xuất huyết phần ống tiêu hóa trên (kết hợp với loét tiêu hóa, các loét cấp tính do stress hoặc viêm dạ dày chảy máu), viêm thực quản do hồi lưu, hội chứng Zollinger-Ellison.

Fucicort

Fucicort thấm tốt vào sâu trong da, khả năng dung nạp cao, hiếm khi xảy ra tăng mẫn cảm. Fucicort dạng kem khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.

Fluticason propionat

Những người sử dụng fluticason propionat vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida hoặc những dấu hiệu khác của ADR trên niêm mạc mũi.

Fuzolsel

Thận trọng bệnh nhân suy thận hoặc gan, bất thường xét nghiệm huyết học, gan và thận ở bệnh nhân AIDS hoặc u ác tính, phụ nữ mang thai, cho con bú.

Fraxiparine

Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân cắt héparine chuẩn. Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton.

Flutamid: Flumid, thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen

Flutamid thường được dùng phối hợp với chất tương tự hormon giải phóng gonadotropin như goserelin, leuprorelin, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Fluoxetine Olanzapine: thuốc điều trị trầm cảm

Fluoxetine Olanzapine là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực I hoặc trầm cảm kháng thuốc.

Fenostad 160/Fenostad 200: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác. Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.

Fovepta: ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh

Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch, không đo được chuẩn độ kháng thể kháng viêm gan B sau khi tiêm vắc xin.

Flucytosin

Trong điều trị các bệnh nhiễm nấm nặng do các chủng Candida và/hoặc Cryptococcus nhạy cảm gây ra như nhiễm nấm huyết, viêm nội tâm mạc và nhiễm nấm hệ tiết niệu do nấm Candida.

Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương

Fosamax Plus điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông, loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.

Fludacil

Truyền liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u (động mạch vùng) (cho kết quả tốt hơn đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính): 5 - 7.5 mg/kg/ngày.

Fluorometholon: Eporon; Flarex, FML Liquifilm, Fulleyelone, Hanlimfumeron, thuốc corticosteroid, dùng cho mắt

Giống như các corticosteroid có hoạt tính chống viêm, fluorometholon ức chế phospholipase A2, do đó ức chế sản xuất eicosanoid và ức chế các hiện tượng viêm do các loại bạch cầu

False Unicorn Root: thuốc điều trị rối loạn kinh nguyệt

Các công dụng được đề xuất từ False Unicorn Root bao gồm điều trị trễ kinh (vô kinh), đau bụng kinh, dọa sẩy thai do đờ tử cung, nôn mửa trong thai kỳ và giun đường ruột.

Femoston 1/10mg: thuốc điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen

Femoston 1/10mg điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen khác nhau ở mỗi phụ nữ và có thể bao gồm: trào huyết, mồ hôi trộm, các vấn đề về giấc ngủ, khô âm đạo và các vấn đề về đường tiết niệu.

Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout

Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.

Fortec

Nghiên cứu trên bệnh nhân có bilirubin huyết tăng và nồng độ a-fetal protein cao cộng với có tăng SGPT trước lúc dùng Fortec.

Flavoxate: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện

Flavoxate được sử dụng để điều trị chứng khó tiểu, tăng số lần đi tiểu, tiểu không kiểm soát, tiểu đêm, đau sau gáy, tiểu không tự chủ, kích ứng đường tiết niệu, tiểu gấp do bàng quang hoạt động quá mức.

Flumazenil

Làm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủ li bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu. Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễm độc do benzodiazepin.

Firotex: thuốc điều trị ung thư

Ung thư cổ tử cung tái phát sau xạ trị và ở giai đoạn IVB, bệnh nhân có tiền sử dùng cisplatin cần có khoảng thời gian điều trị duy trì để chứng minh hiệu quả điều trị phối hợp.

Fludrocortison

Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.

Fluphenazin

Tình trạng không dung nạp thuốc, đặc biệt nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng. Ðã biết hoặc khả nghi có tổn thương dưới vỏ não. Ngộ độc rượu, thuốc phiện hoặc barbiturat cấp. Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

Fluomizin: thuốc điều trị vi khuẩn và nấm âm đạo

Thuốc điều trị nhiễm khuẩn âm đạo và nhiễm nấm âm đạo (như bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida), bệnh do Trichomonas, để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.

Finasteride: thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến

Finasteride là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và chứng rụng tóc nội tiết tố nam ở nam giới. Finasteride có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Propecia, Proscar.