- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần F
- Fluorometholon: Eporon; Flarex, FML Liquifilm, Fulleyelone, Hanlimfumeron, thuốc corticosteroid, dùng cho mắt
Fluorometholon: Eporon; Flarex, FML Liquifilm, Fulleyelone, Hanlimfumeron, thuốc corticosteroid, dùng cho mắt
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Fluorometholone.
Loại thuốc: Corticosteroid, dùng cho mắt.
Dạng thuốc và hàm lượng
Fluorometholon, dùng cho mắt: Dịch treo 0,1%; 0,25%; thuốc mỡ 0,1%.
Fluorometholon acetat, dùng cho mắt: Dịch treo 0,1%.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Fluorometholon là một corticosteroid tổng hợp có gắn fluor cũng có cấu trúc liên quan đến progesteron. Fluorometholon được dùng với hoạt tính glucocorticoid. Giống như các corticosteroid có hoạt tính chống viêm, fluorometholon ức chế phospholipase A2, do đó ức chế sản xuất eicosanoid và ức chế các hiện tượng viêm do các loại bạch cầu (bám dính biểu mô, di chuyển bạch cầu, hóa ứng động, thực bào...). Fluorometholon ức chế đáp ứng miễn dịch và hai sản phẩm chính của viêm, prostaglandin và leukotrien.
Dùng lâu dài các chế phẩm chứa corticosteroid đã gây tăng nhãn áp và làm giảm thị lực (trong một nghiên cứu nhỏ, thời gian trung bình dịch treo fluorometholon gây tăng nhãn áp dài hơn đáng kể so với dexamethason phosphat; tuy nhiên, mức tăng nhãn áp cuối cùng tương đương nhau đối với 2 thuốc. Một số nhỏ người bệnh tăng nhãn áp trong vòng 3 - 7 ngày).
Dược động học
Fluorometholon hấp thu vào thủy dịch, giác mạc, đồng tử và thể mi. Nếu nhỏ thuốc nhiều lần, thuốc hấp thu vào toàn thân đáng kể.
Chỉ định
Dị ứng và viêm ở mắt: (điều trị ngắn ngày) viêm bờ mi, viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm củng mạc, viêm thượng củng mạc, viêm mống mắt - thể mi, viêm màng mạch nho, viêm sau mổ...
Chống chỉ định
Tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc này.
Nhiễm khuẩn, virus, nấm ở mắt chưa kiểm soát được bằng điều trị như tổn thương ở giác mạc, kết mạc.
Thận trọng
Nhỏ mắt liều cao/hoặc kéo dài fluorometholon làm tăng nguy cơ biến chứng mắt và có thể gây ra các ADR toàn thân. Nếu phản ứng viêm không giảm trong một thời gian hợp lý, nên ngừng và thay điều trị.
Dùng corticosteroid tại chỗ có thể làm giảm bài tiết cortisol trong nước tiểu cũng như làm giảm nồng độ trong huyết tương. Corticoid làm trẻ em chậm lớn, đặc biệt khi dùng liều cao và kéo dài.
Dùng corticosteroid nhỏ mắt kéo dài có thể gây tăng nhãn áp và/ hoặc glôcôm kèm theo tổn thương dây thần kinh thị giác, giảm thị lực, tạo đục thủy tinh thể dưới bao sau. Khi dùng corticoid nhỏ mắt, phải kiểm tra thường xuyên nhãn áp.
Các thuốc corticoid có thể che đậy nhiễm khuẩn hoặc làm nặng thêm nhiễm khuẩn đã có. Phải dùng kháng sinh thích hợp để tránh bội nhiễm. Sau khi điều trị kéo dài với corticoid ở mắt, phải kiểm tra kĩ nhiễm nấm dai dẳng giác mạc. Dùng thận trọng và duy nhất phối hợp với liệu pháp kháng virus để điều trị viêm giác mạc chất đệm hoặc viêm màng mạch nho do Herpes simplex; cần thiết phải khám định kỳ bằng đèn khe.
Không ngừng điều trị sớm vì có thể gây ra một đợt viêm mới nếu ngừng đột ngột khi đang dùng liều cao.
Trong khi điều trị, không nên mang kính sát tròng (cứng hay dẻo).
Thời kỳ mang thai
Độ an toàn của thuốc này trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Tránh dùng fluorometholon kéo dài hoặc thường xuyên cho phụ nữ mang thai hoặc có khả năng mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Dùng thận trọng đối với người đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Mắt: Kích ứng, sung huyết, rối loạn thị giác nhất thời sau khi nhỏ thuốc.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Nhiễm khuẩn: Mắt (nặng lên hoặc thứ phát).
Miễn dịch: Dị ứng.
Thần kinh: Thay đổi thị trường (liên quan đến glôcôm).
Mắt: Đục thủy tinh thể dưới bao, glôcôm, giảm thị lực, ngứa mắt.
Toàn thân: Chậm lớn.
Rất hiếm gặp
Mắt: Thủng giác mạc.
ADR khi đang nghiên cứu:
Tăng nhãn áp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các ADR phần lớn đều nhẹ. Phải theo dõi sát nhiễm khuẩn ở mắt, nhãn áp và tránh dùng thuốc kéo dài.
Liều lượng và cách dùng
Cần thận trọng tránh nhiễm bẩn đầu ống nhỏ giọt chứa dịch treo hoặc ống thuốc bôi dẻo.
Có thể nhỏ 1 giọt dịch treo nhỏ mắt chứa 0,1% hoặc 0,25% fluorometholon vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, mỗi ngày 2 - 4 lần; hoặc có thể bôi 1,3 cm thuốc bôi dẻo chứa 0,1% fluorometholon vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, mỗi ngày 1 - 3 lần. Trong 24 - 48 giờ đầu điều trị với dịch treo hoặc thuốc bôi dẻo chứa 0,1% fluorometholon, có thể tăng liều tới mỗi lần 1 giọt dịch treo hoặc 1,3 cm thuốc bôi dẻo, cứ cách 4 giờ một lần. Nếu không có sự cải thiện trong vòng vài ngày, hãy ngừng thuốc và bắt đầu áp dụng liệu pháp khác.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại bệnh và mức độ nghiêm trọng của bệnh, và có thể xê dịch từ vài ngày đến vài tuần; tránh điều trị trong thời gian dài. Khi ngừng thuốc, phải giảm dần liều lượng để tránh sự tăng nặng của bệnh.
Khi dùng fluorometholon acetat, có thể nhỏ 1 đến 2 giọt dịch treo nhỏ mắt 0,1% vào túi kết mạc, mỗi ngày 4 lần. Trong 24 - 48 giờ đầu điều trị, có thể tăng liều tới mỗi lần 2 giọt, cứ cách 2 giờ 1 lần. Nếu không có sự cải thiện sau 2 tuần, bệnh nhân phải xin ý kiến thầy thuốc. Không được ngừng sớm việc điều trị với fluorometholon acetat.
Ban đầu, bệnh nhân được kê đơn 20 ml hoặc ít hơn dịch treo hoặc 8 g hoặc ít hơn thuốc bôi dẻo, và được bác sỹ khám bệnh lại trước khi kê đơn thêm.
Tương tác thuốc
Trong trường hợp dùng thêm các chế phẩm nhỏ mắt khác, chờ 15 phút giữa các lần nhỏ các thuốc. Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc nào được thực hiện.
Độ ổn định và bảo quản
Dịch treo nhỏ mắt fluorometholon được bảo quản trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ giữa 15 - 30 độ C; không được để đóng băng. Dịch treo nhỏ mắt fluorometholon acetat được bảo quản trong lọ kín ở 2 - 27 độ C; không được để đóng băng.
Tên thương mại
Eporon; Flarex; FML Liquifilm; Fulleyelone; Hanlimfumeron; Hanluro; Philtolon; Uniflurone.
Bài viết cùng chuyên mục
Fructines
Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.
Factor X Human: thuốc điều trị thiếu yếu tố X di truyền
Factor X Human dự phòng thường quy trong trường hợp thiếu hụt yếu tố X di truyền, giảm các đợt chảy máu, điều trị và kiểm soát các đợt chảy máu, xử trí chảy máu chu phẫu ở những bệnh nhân thiếu hụt yếu tố X di truyền nhẹ.
Forxiga: thuốc sử dụng trong đái tháo đường
Sau khi dùng Forxiga (dapagliflozin), tăng lượng glucose bài tiết qua nước tiểu được ghi nhận ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 70 g glucose bài tiết vào nước tiểu mỗi ngày.
Fenostad 160/Fenostad 200: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác. Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.
FML Neo
FML Neo hữu hiệu trong việc điều trị viêm kết mạc nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với néomycine.
Fluorouracil
Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.
Ferric Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt
Ferric gluconate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Ferric gluconate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ferrlecit, Nulecit.
Fluidasa
Dự phòng và điều trị các biến chứng do cảm lạnh và cúm, viêm mũi hầu, viêm xoang, viêm tái, viêm xuất tiết; hen phế quản mãn tính.
Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo
Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.
Flexinovo: thuốc tăng tiết dịch nhầy ổ khớp
Flexinovo tăng tiết chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi trơn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, làm chậm quá trình thoái hóa khớp cho: người trưởng thành bị khô khớp, thoái hóa khớp; vận động thể lực nhiều.
Fraizeron
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.
Fludrocortison
Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.
Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương
Fosamax Plus điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông, loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.
FML Liquifilm: thuốc điều trị viêm đáp ứng với steroid
Fluorometholon ức chế đáp ứng viêm gây ra do các tác nhân có bản chất cơ học, hóa học và miễn dịch học. Chưa có sự giải thích chính thức nào về cơ chế tác động của các steroid này.
Folihem: thuốc điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ
Folihem phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ. Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.
Fenoflex
Nếu không đạt đáp ứng phù hợp sau 2 tháng điều trị ở liều tối đa 160mg mỗi ngày. Ngưng thuốc. Phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ nhỏ và trẻ lớn: chưa được chứng minh là an toàn.
Fluticason propionat
Những người sử dụng fluticason propionat vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida hoặc những dấu hiệu khác của ADR trên niêm mạc mũi.
Factor VIIa recombinant: yếu tố đông máu
Yếu tố VIIa, tái tổ hợp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh ưa chảy máu A và B, thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh và bệnh nhược cơ Glanzmann.
Forlax
Trong trường hợp quá liều, tiêu chảy xuất hiện và ngưng trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi chấm dứt điều trị, việc điều trị có thể được tiếp tục với liều thấp hơn.
Fluocinonide: thuốc điều trị viêm và phát ban da
Fluocinonide là một corticosteroid dạng kem kê đơn, được chỉ định để làm giảm các biểu hiện viêm và phát ban của bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid.
Factor VIII Human Plasma Derived: yếu tố VIII từ huyết tương người
Yếu tố VIII, có nguồn gốc từ huyết tương người được sử dụng để điều trị xuất huyết do bệnh ưa chảy máu A, thương hiệu khác nhau sau: Monoclate-P, Hemofil M, Koate DVI, và Antihemophilic Factor.
Fresofol 1% MCT/LCT: thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn
Fresofol 1% MCT/LCT là thuốc gây mê toàn thân, có tác dụng ngắn, sử dụng qua đường tĩnh mạch, được chỉ định trong khởi mê và duy trì mê cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.
Fugacar
Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.
Ferrous Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt
Ferrous Gluconate được sử dụng như một loại thuốc không kê đơn để điều trị thiếu máu do thiếu sắt hoặc như một chất bổ sung dinh dưỡng. Fergon Gluconate có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Fergon.
Fortec
Nghiên cứu trên bệnh nhân có bilirubin huyết tăng và nồng độ a-fetal protein cao cộng với có tăng SGPT trước lúc dùng Fortec.
