Dextran
Nhiều người mẫn cảm với dextran, mặc dù họ chưa bao giờ được truyền dextran, do ăn các thức ăn chứa các chất đường rất giống dextran. Do đó có nguy cơ bị các phản ứng kiểu bệnh huyết thanh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Dextran 1.
Loại thuốc: Dextran đơn phân tử có tác dụng ức chế kháng thể, dùng để phòng ngừa phản vệ do dextran cao phân tử.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch để tiêm tĩnh mạch: 3 g dextran 1 và 0,12 g natri clorid/20 ml; pH 4 - 6.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Nhiều người mẫn cảm với dextran, mặc dù họ chưa bao giờ được truyền dextran, do ăn các thức ăn chứa các chất đường rất giống dextran. Do đó có nguy cơ bị các phản ứng kiểu bệnh huyết thanh, thường biểu hiện là phản vệ (1 - 2%). Tất cả các dịch keo tự nhiên và tổng hợp dùng để thay thế thể dịch đều có thể gây đáp ứng phản vệ hoặc kiểu phản vệ typ III: Hoạt hóa độc tố gây phản vệ C3a, các enzym trong huyết tương và tiểu cầu ở mức độ và tần suất khác nhau. Phản ứng phản vệ đặc biệt nặng xảy ra ở người bệnh đã có sẵn kháng thể IgG kháng dextran. Ðáp ứng typ III xảy ra chậm hơn đáp ứng typ I (liên quan đến IgE - histamin). Do đó cần thiết phải ức chế IgG, bằng cách chuẩn bị người bệnh bằng dextran đơn phân tử (dextran 1). Dextran 1 là dextran đơn phân tử hoạt động như một hapten đơn độc, gắn một cách chọn lọc vào các kháng thể kháng dextran trong huyết thanh cạnh tranh với dextran cao phân tử. Nếu được tiêm tĩnh mạch 1 - 2 phút trước khi truyền dextran cao phân tử, thì thuốc có tác dụng ức chế hoàn toàn các phức hợp miễn dịch. Dextran 1 gắn vào Fab của các IgG, do đó ức chế sự hình thành các phức hợp miễn dịch và ngăn ngừa phản ứng phản vệ. Tác dụng này phụ thuộc vào liều. Việc tiêm dextran 1 trước cho người bệnh là tuyệt đối cần thiết và với liều đủ để trung hòa kháng thể.
Sau khi truyền dextran 48 giờ, nồng độ dextran trong huyết thanh giảm, còn nồng độ của kháng thể tự do tăng lên; do vậy người bệnh sẽ có nguy cơ bị choáng phản vệ nếu lại được truyền dextran. Bởi vậy lại phải tiêm dextran 1 cho người bệnh trước mỗi lần truyền lại dextran.
Dược động học
Nửa đời thải trừ của dextran 1 là 30 phút. Dextran 1 hoàn toàn được lọc ở cầu thận và thải theo nước tiểu.
Chỉ định
Phòng phản ứng phản vệ do dextran cao phân tử.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định với dextran 1 khi đã có chỉ định truyền dextran cao phân tử.
Thận trọng
Nếu khoảng thời gian giữa tiêm dextran 1 và bắt đầu truyền dextran cao phân tử lâu hơn 15 phút, cần tiêm tĩnh mạch một liều dextran 1 nữa.
Nếu 48 giờ sau khi truyền dextran cao phân tử mà phải truyền dextran nữa thì lại phải tiêm cho người bệnh một liều dextran 1 như trước.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Hiếm gặp, ADR < 1/1000.
Toàn thân: Buồn nôn, phản ứng dạng phản vệ.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp, tim chậm.
Da (tự khỏi và không có ý nghĩa lâm sàng): Hồng ban, ngứa, nóng bừng.
Phản ứng phản vệ do dextran vẫn có thể xảy ra mặc dù đã dự phòng trước bằng dextran 1 (0,0096% số trường hợp). Các phản ứng này nặng nhưng không gây tử vong và do nồng độ kháng thể kháng dextran trong huyết thanh quá cao.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các tác dụng này thường nhẹ và không kéo dài. Không cần thiết phải điều trị đặc hiệu.
Tuy nhiên, phải sẵn sàng các phương tiện cấp cứu, adrenalin, glucocorticoid, dịch truyền.
Liều lượng và cách dùng
Muốn có tác dụng tối đa, cần tiêm nhanh 20 ml dung dịch 15% dextran 1 vào tĩnh mạch, 1 - 2 phút trước khi truyền dextran.
Nếu khoảng thời gian giữa tiêm dextran 1 và bắt đầu truyền dextran cao phân tử lâu hơn 15 phút, cần tiêm tĩnh mạch một liều dextran 1 nữa.
Nếu 48 giờ sau lần truyền dextran mà phải truyền dextran 1 nữa thì lại phải tiêm cho người bệnh một liều dextran 1 như trước.
Tương kỵ
Các acid và kiềm làm cho pH dưới 2 hoặc cao hơn 10 có thể phá vỡ cấu trúc dextran 1. Trong môi trường acid, glucose và acid sacharinic được tạo ra.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản ở nơi có nhiệt độ dưới 30 độ C, không để đông lạnh.
Thông tin qui chế
Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Diphenhydramin
Diphenhydramin là thuốc kháng histamin loại ethanolamin, có tác dụng an thần đáng kể và tác dụng kháng cholinergic mạnh. Tuy vậy có sự khác nhau nhiều giữa từng người bệnh, tùy theo kiểu tác dụng nào chiếm ưu thế.
Dopamin
Nếu dùng dopamin ở liều cao hoặc ở người bệnh bị nghẽn mạch ngoại vi cần giám sát màu da và nhiệt độ ở các đầu chi. Giám sát chặt chẽ lưu lượng nước tiểu, nhịp tim, huyết áp trong khi truyền dopamin.
Depamide
Depamide! Điều trị hỗ trợ các trường hợp động kinh với biểu hiện tâm thần. Phòng ngừa cơn hưng trầm cảm ở bệnh nhân chống chỉ định dùng lithium.
Danazol: dẫn chất tổng hợp của ethinyl testosteron
Danazol ức chế tổng hợp các steroid giới tính và gắn vào các thụ thể steroid giới tính trong bào tương của mô đích, dẫn tới tác dụng kháng estrogen.
Depakine
Nhất là lúc bắt đầu điều trị, người ta thấy có tăng tạm thời và riêng lẻ của các men transaminase mà không có biểu hiện lâm sàng nào.
Dihydroergotamin
Dihydroergotamin là ergotamin (alcaloid của nấm cựa gà) được hydro hóa, có tác dụng dược lý phức tạp. Thuốc có ái lực với cả hai thụ thể alpha - adrenegic và thụ thể serotoninergic.
Debridat
Điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật. Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận, bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột.
Dextran 40
Dextran 40 là dung dịch dextran có phân tử lượng thấp, phân tử lượng trung bình khoảng 40000. Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn.
Doxorubicin Ebewe: thuốc điều trị ung thư hệ tạo máu và hệ lympho
Doxorubicin đã cho thấy có hoạt tính chống tân sinh ở một số loài động vật và có hiệu quả trên người nhưng vẫn chưa có sự nhất trí về việc bằng cách nào doxorubicin và các anthracycline khác có tác dụng chống ung thư.
Duloxetine: thuốc chống trầm cảm
Duloxetine là một loại thuốc chống trầm cảm được biết đến như một chất ức chế tái hấp thu serotonin - norepinephrine được sử dụng để điều trị trầm cảm và lo lắng. Ngoài ra, duloxetine được sử dụng để giúp giảm đau dây thần kinh.
Duinum: thuốc điều trị phụ nữ vô sinh không phóng noãn
Duinum (Clomifen) là một hợp chất triarylethylen phi steroid có tính chất kháng oestrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ. Thuốc có tác dụng kháng estrogen lẫn tác dụng giống oestrogen.
Dupilumab: thuốc điều trị viêm dị ứng
Thuốc Dupilumab sử dụng cho các bệnh viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng, hen suyễn từ trung bình đến nặng, viêm tê mũi mãn tính nặng kèm theo polyp mũi.
Devil's Claw: thuốc điều trị viêm đau xương khớp
Những công dụng được đề xuất của Devil’s Claw bao gồm điều trị viêm xương khớp, đau lưng dưới, chán ăn và đau do ung thư. Ngày càng có nhiều bằng chứng về lợi ích ngắn hạn của việc sử dụng Devil’s Claw trong bệnh viêm xương khớp.
Diphenoxylate Atropine: thuốc điều trị tiêu chảy
Diphenoxylate Atropine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tiêu chảy. Diphenoxylate Atropine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lomotil.
Dipolac G
Điều trị dài hạn, liều cao ở trẻ em có thể gây ức chế tuyến thượng thận. Tránh điều trị kéo dài khi không thấy có cải thiện lâm sàng. Không bôi lên mắt và vùng da quanh mắt.
Decaquinon
Decaquinon! Hoạt chất của Decaquinon là ubidecarenone (Coenzyme Q10, Ubiquinone 50), chất này được phân lập đầu tiên từ cơ tim bò vào năm 1957 dưới dạng các tinh thể tan trong chất béo.
Desipramine: thuốc chống trầm cảm
Desipramine là một loại thuốc chống trầm cảm ba vòng được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm. Desipramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Norpramin.
Diovan
Diovan là một chất ức chế chuyên biệt và đầy tiềm năng các thụ thể angiotensine II. Nó tác dụng có chọn lọc lên thụ thể AT1.
Desvenlafaxine: thuốc điều trị chứng rối loạn trầm cảm
Desvenlafaxine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nghiêm trọng. Desvenlafaxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pristiq, Khedezla.
Di-Ansel: thuốc giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình
Di-Ansel / Di-Ansel extra được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả, có hoặc không kèm nóng sốt.
Diahasan: thuốc điều trị thoái hóa khớp hông hoặc gối
Diacerein là dẫn chất của anthraquinon có tác dụng kháng viêm trung bình. Diahasan điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.
Doxylamine succinat: thuốc kháng histamin H1
Doxylamin là một dẫn chất ethanolamin, thuộc nhóm kháng histamin H1 thế hệ thứ nhất, an thần có tác dụng kháng muscarinic và gây buồn ngủ mạnh
Digoxine Nativelle
Nồng độ digoxine tự do trong máu cao, không gắn với protéine huyết tương (80%), do đó sẽ gây tác động nhanh, bắt đầu có tác dụng từ 10 đến 30 phút đối với dạng tiêm và 1 đến 2 giờ đối với dạng uống.
Dimetapp: thuốc điều trị cảm lạnh
Dimetapp (Brompheniramine dextromethorphan phenylephrine) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh.
Domperidone GSK
Chống chỉ định dùng cho u tuyến yên phóng thích prolactin (u prolactin). Không nên dùng khi sự kích thích co thắt dạ dày có thể gây nguy hiểm (như trường hợp xuất huyết, tắc nghẽn cơ học, thủng dạ dày-ruột).