Bài giảng hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ

2012-11-01 01:00 PM

Các cử động hô hấp xảy ra ngay sau khi sinh, hiện nay vấn đề này vẫn còn chưa được hiểu biết đầy đủ. Người ta tranh cãi về vai trò của thiếu oxy máu, về sự toan hoá máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tất cả các nhà Sản khoa, nhi khoa, cũng như tất cả các nữ hộ sinh có thể thấy một thực tế là một đứa trẻ gặp khó khăn trong lúc đẻ có thể  để lại những hậu quả nghiêm trọng và có thể phải trả giá bằng sự sống của nó hoặc  những hậu quả về thần kinh cũng như trí tuệ của đứa trẻ.

Tất cả mọi người làm việc trong phòng đẻ đều phải biết một cách thành thạo và kỹ lưỡng tất cả các kỹ thuật và các thao tác hồi sức sơ sinh

Sự thích nghi với cuộc sống ngoài tử cung của trẻ sơ sinh

Ngay từ những giây đầu tiên ngay sau khi đẻ, có rất nhiều cơ chế sinh lý học can thiệp vào để cho trẻ sơ sinh có thể thích ứng được với cuộc sống ngoài tử cung.

Thật vậy trong tử cung thai nhi sống hoàn toàn phụ thuộc vào tuần hoàn ngoài cơ thể đó là tuần hoàn tử cung rau để đảm bảo cho lưu lượng tim, độ bão hoà oxy, cân bằng về thân nhiệt, các trao đổi nước, điện giải và các chất dinh dưỡng cần thiết của mình.

Trong một vài phút ngay sau khi đẻ đứa trẻ phải chấp nhận cuộc sống độc lập hoàn toàn về sinh lý.

Các cơ chế về sự thích nghi của trẻ sơ sinh về tim và hô hấp sẽ xảy ra sớm nhất và quan trọng nhất.

Tất cả các bất thường của hệ thống hô hấp và tuần hoàn mà không được phát hiện trước khi đẻ hoặc bất thường về sự thích nghi về hô hấp và tuần hoàn không được chăm sóc có thể là nguyên nhân của sự thiếu oxy tổ chức và sẽ có nguy cơ để lại hậu quả nặng nề do các tổn thương của não.

Thông khí

Cơ chế của sự thích nghi ở lúc sinh.

Có ba vấn đề chính phải thích nghi cho phép chuyển từ cuộc sống trong nước ở trong tử cung ra cuộc sống bình thường ngoài tử cung.

Sự khởi động của các cử động hô hấp

Nó xảy ra khoảng 20 giây sau khi sổ thai thường là sau khi sổ ra ngoài của lồng ngực.

Các cử động hô hấp xảy ra ngay sau khi sinh, hiện nay vấn đề này vẫn còn chưa được hiểu biết đầy đủ. Người ta tranh cãi về vai trò của thiếu oxy máu, về sự toan hoá máu, về sự lạnh và về sự đi ra khỏi cuộc sống trong nước.

Các động tác hô hấp đầu tiên của trẻ (biểu hiện bằng những tiếng khóc đầu tiên) tạo ra trong phổi của chúng một áp lực thay đổi từ -40 đến + 80 Cm nước.

Những tiếng khóc đầu tiên của trẻ sơ sinh

Nó tạo ra sự nở (sự giãn ra) của các phế nang phổi. Sự giãn nở này kèm theo sự đẩy khối Surfactant của phổi vào đường hô hấp. Kết quả nó tạo ra một dung tích dư chức năng vào khoảng 30ml/1kg trọng lượng trẻ sơ sinh vào cuối của ngày đầu tiên của cuộc sống.

Sự thải tiết các dịch phổi

Các dịch phổi có mặt trong đường hô hấp của thai nhi được thải tiết ra ngoài theo 2 cơ chế:

Một là sự chèn ép vào lồng ngực của đứa trẻ khi đi qua đường sinh dục của người mẹ.

Hai là sự hấp thu của chúng qua đường mạch máu và bạch huyết trong 4-6 giờ đầu sau khi sinh và cơ chế này hoạt động mạnh hơn rất nhiều cơ chế kia.

Sự đào thải dịch phổi khó khăn gặp trong trong một số trường hợp sau đây.

Trẻ bị ngạt trong lúc sinh

Trẻ mà cử động hô hấp ban đầu không đủ mạnh như trẻ non tháng, trẻ bị suy hô hấp do không có oxy hoặc sử dụng một số thuốc cho người mẹ hoặc là gây mê.

Để cải tạo tình trạng thiếu oxy tương đối cần thiết phải thông khí cho trẻ nhanh chóng bằng oxy nguyên chất.

Trong trường hợp thiếu oxy nặng và toan chuyển hoá trầm trọng cần phải thông khí một cách có hiệu quả bằng oxy nguyên chất và sử dụng các chất đệm bicacbonat.

Huyết động học ở thai nhi

Có 2 ống thông giải phẫu học giữa nửa phải và nửa trái của tuần hoàn:

Lỗ bầu dục hay còn gọi là lỗ Botal.

Ống thông động mạch.

Từ bánh rau cho đến tận tâm nhĩ phải máu giàu oxy lần lượt phải đi qua: Tĩnh mạch rốn, ống Arantius và sau cùng là tĩnh mạch chủ dưới. Ở tâm nhĩ phải máu giầu oxy được pha trộn với máu đã sử dụng của tổ chức tế bào não qua tĩnh mạch chủ trên về.

Từ tâm nhĩ phải 60% dòng máu giầu oxy đi qua lỗ bầu dục (lỗ Botal) sang tâm nhĩ trái sau đó tâm thất trái, qua quai động mạch chủ nó đi đến động mạch vành, vào thân động mạch cánh tay đầu, và vào động mạch cảnh gốc trái trước khi nó gặp động mạch chủ xuống sau khi nhận máu của ống động mạch. Mặt khác máu đã được sử dụng (chưa làm giàu oxy) đi đến từ tĩnh mạch chủ dưới về tâm nhĩ phải rồi tâm thất phải sau đó thân động mạch phổi.

Dường như toàn bộ lưu lượng máu (90%) của động mạch phổi theo ống động mạch và pha trộn với máu giàu oxy mà đang tuần hoàn ở động mạch chủ.

Cuối cùng 2 động mạch rốn mang máu đã kiệt oxy đến bánh rau nó nhận 60% lưu lượng tim thai.

Các ống thông mà nối giữa nửa phải và nửa trái của tim có áp lực như nhau, các tâm thất hoạt như nhau.

Cơ chế của sự thích nghi tuần hoàn sau khi sinh.

Sau khi sinh có hai yếu tố chủ yếu được tạo ra như sau.

Sự khởi động của hoạt động tuần hoàn động mạch phổi một yếu tố chinh, động học và thứ phát đối với sự thông khí phế nang.

Cặp dây rốn trong vòng một vài phút sau khi sổ thai nó phân chia một cách vĩnh viễn đứa trẻ với bánh rau.

Hai yếu tố này tạo ra những hậu quả phù hợp ở tim thai.

Giảm áp lực trong buồng tim phải (tâm nhĩ phải và tâm thất phải).

Tăng áp lực trong buồng tim trái (tâm nhĩ trái và tâm thất trái) và trong động mạch chủ tự tạo ra hai hệ thống một là áp lực thấp, hai là áp lực cao nó sẽ đóng một cách tự động và sinh lý sau đó là giải phẫu 2 ống thông liên hệ giữa nửa phải và nửa trái (lỗ bầu dục, ống thông động mạch) và từ bây giờ đặt hai tâm thất hoạt động không giống nhau.

Điều hoà thân nhiệt ở thai nhi

Điều hoà thân nhiệt thai nhi được làm thông qua bánh rau nó đóng vai trò là nơi trao đổi nhiệt độ.

Nhiệt độ của thai nhi cao hơn thân nhiệt của mẹ từ 0,3-0,8 độ C.

Cơ chế thích nghi thân nhiệt sau khi sinh.

Sự giảm toả nhiệt

Sự co mạch của các mạch máu của da cho phép làm giảm sự mất nhiệt do tản nhiệt và dẫn nhiệt.

Ngược lại sự mất nhiệt do sinh hơi và hô hấp đó là sự mất nhiệt bắt buộc mà trẻ sơ sinh không thể hạn chế được.

Tăng sinh nhiệt

Để sản sinh ra nhiệt, trẻ sơ sinh chỉ có duy nhất một hệ thống đó là sinh nhiệt bằng hoá học, nó không có khả năng sinh nhiệt thông qua vận cơ (như là co giãn hay là làm thể dục...) Sự sinh nhiệt hoá học được thực hiện thông qua kho dự trữ Glycogen ở gan nhưng trước hết là từ sự đốt cháy chất béo.

Nhiệt độ trung tính của trẻ đủ tháng là 320C  và trẻ non tháng là 350C.

Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với lạnh (nhiệt độ của một trẻ sơ sinh không có quần áo ở 240C sẽ hạ xuống 0,25 độ C/ 1phút). Giảm thân nhiệt sẽ sảy ra một cách nhanh chóng và nó rất đáng lo ngại đối với đứa trẻ. Nó có thể dẫn đến giảm đường huyết, co mạch máu của phổi, giảm tổng hợp surfactant, chảy máu xung quanh hoặc là trong não thất.

Phòng ngừa

Tăng nhiệt độ trong phòng đẻ.

Đặt trẻ nằm cạnh một nguồn sinh nhiệt (bàn có ló sưởi).

Làm khô đứa trẻ một cách nhanh chóng sau khi sinh.

Đặt đứa trẻ vào chỗ có chăn để ủ ấm.

Đặt đứa trẻ lên người của mẹ nếu điều kiện cho phép.

Nguyên nhân của ngạt sơ sinh

Các nguyên nhân liên quan về phía mẹ

Mẹ bị một số bệnh nội khoa mà có ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và tuần hoàn như bệnh tim, bệnh phổi, bệnh thiếu máu, bệnh cao huyết áp...

Mẹ bị mất máu làm giảm khối lượng tuần hoàn trong khi chuyển dạ như chảy máu do rau tiền đậo hoặc rau bong non...

Các nguyên nhân liên quan đến thai

Thai non tháng hoặc thai già tháng.

Thai bất thường.

Thai suy dinh dưỡng bào thai. Suy thai mãn.

Các nguyên nhân về phía phần phụ

Rau bám bất thường, rau xơ hoá.

Sa dây rau.

Nước ối ít.

Các nguyên nhân liên quan đên cuộc chuyển dạ

Cơn co cường tính.

Chuyển dạ kéo dài.

Sổ thai khó khăn.

Can thiệp thủ thuật lấy thai đường dưới không đúng chỉ định hoặc không đủ điều kiện.

Nhận biết ngạt sơ sinh

Đánh giá ngạt ở trẻ sơ sinh.

Các yếu tố trước khi đẻ

Tính chất của nước ối trong hay là xanh lẫn phân su: Có sự thải phân su vào trong buồng ối.

Có suy thai cấp một cách chắc chắn: Sự bất thường của nhịp tim thai.

Sử dụng một số thuốc ức chế cho người mẹ: Thuốc giảm đau, thuốc hướng thần, gây mê, thuốc chẹn Beta. Trong khoảng thời gian 4 giờ có nguy cơ suy hô hấp cho trẻ sơ sinh.

Có chảy máu trong chuyển dạ: Rau tiền đạo.

Chuyển dạ có nguy cao cho trẻ sơ sinh: Đẻ non tháng hoặc đẻ già tháng, đẻ đa thai, nhiễm trùng mẹ và thai (sốt, nước ối bẩn, vỡ ối sớm, nhiễm trùng sinh dục tiết niệu của người mẹ), đẻ khó do cơ học (bất tương xứng thai chậu, ngôi thai bất thường). Chuyển dạ kéo dài, thời gian sổ thai kéo dài, bệnh lý của dây rốn (dây rốn ngắn, vòng rau quấn cổ,sa dây rau, dây rau thắt nút, vỡ dây rốn), cách đẻ (mổ lấy thai, forceps)

Các yếu tố sau khi đẻ

Tình trạng thích nghi với cuộc sống ngoài tử cung của trẻ có thể được đánh giá trong những phút đầu bằng chỉ số Apgar.

                Điểm

Chỉ số

0

1

2

Nhịp tim

Không có

< 100 nhịp/phút

> 100 nhịp/phút

Cử động hô háp

Không có

Chậm, không đều

Tốt, khóc

Trương lực cơ

Không có

Yếu, gấp nhẹ đầu chi

Mạnh

Phản xạ

Không có

Yếu

Mạnh

Màu sắc da

Xanh, tái

Thân hồng, chi tím

Hồng hào

Trong các yếu tố đó có 3 yếu tố chính đó là: động tác thở, tình trạng của nhịp tim thai và màu sắc da.

Chỉ số Apgar không được sử dụng để đưa ra chỉ định ở thời điểm nào thì cần thiết phải làm các động tác hồi sức hoặc để đưa ra các quyết định phù hợp trong quá trình hồi sức.

Chỉ số Apgar tuy nhiên vẫn còn là một phương tiện khách quan để đánh giá đứa trẻ ở phút thứ nhất và phút thứ 5 sau đó có thể phút thứ 10, 15 và 20 và như vậy chính nó là phương tiện hữu hiệu để đánh giá hiệu quả của hồi sức sơ sinh.

Triệu chứng lâm sàng

Hô hấp

Không có thông khí tự nhiên.

Các cử động của thông khí nhẹ, hiếm hoi và hoàn toàn không có.

Tim mạch

Tần số tim dưới 60 nhịp/phút.

Dấu hiệu tưới máu ngoại biên xấu.

Các đầu chi lạnh, tái, hoặc là tím với tình trạng lốm đốm chỗ trắng, chỗ tím.

Thời gian làm cho da hồng trở lại kéo dài trên 5-10 giây.

Ngừng tim, ngừng thở.

Thần kinh

Giảm trương lực cơ toàn thân.

Chuyển hoá

Giảm đường máu.

Điều hoà thân nhiệt

Nhanh chóng dẫn đến tình trạng hạ nhiệt độ.

Tình trạng chết lâm sàng

Đây là tình trạng nặng nề nhất, trẻ đẻ ra ngạt nặng, chỉ số Apgar dưới 3 điểm ở phút thứ nhất.

Điều trị ngạt sơ sinh hay các phương pháp hồi sức sơ sinh

Kết quả mong đợi sau khi hồi sức sơ sinh là đứa trẻ sống và thần kinh hoàn toàn bình thường

Chất lượng của sự phục hồi thần kinh của trẻ phụ thuộc vào lưu lượng máu giầu oxy đến não. Cho nên mục đích của điều trị ngạt sơ sinh có hai:

Đảm bảo thông khí phế nang hiệu quả.

Đảm bảo huyết động học hiệu quả.

Kích thích

Chỉ định

Trẻ sơ sinh đẻ ra không có dấu hiệu của ngừng tim, ngừng hô hấp, nhưng khó khăn của sự khởi động sự thông khí tự nhiên hiệu quả.

Tư thế

Trẻ nằm trong tư thế đầu thấp.

Phương pháp tiến hành

Đó là một động tác được thực hiện nhanh bằng áp lực nhanh và dứt khoát lên lưng đứa trẻ khi chúng ta lau khô trẻ bằng khăn. Cũng như một vài cái ấn nhẹ dứt khoát lên gan bàn chân của trẻ, các kích thích này không được làm chấn thương trẻ và không được kéo dài quá 15-30 giây.

Tất cả các phương pháp kích thích khác đối với đứa trẻ đều không có tác dụng thậm chí nguy hiểm cho trẻ.

Các tiêu chuẩn để đánh giá tính hiệu quả của nó

Trẻ hít vào hoặc là khởi động động tác hít vào đầu tiên với các động tác hô hấp đều đặn.

Hút đường hô hấp trên

Hút tất cả chất bài tiết cũng như chất nhày của đường hô hấp trên của trẻ đều phải được làm trước khi làm các động tác thông khí.

Chỉ định

Tất cả các trẻ sơ sinh ngay sau khi đẻ.

Tư thế

Nằm ngửa, đầu hơi nghiêng nhưng tư thế trung gian.

Phương tiện

Sonde hút 8 hoặc 10 Fr và với một áp lực khoảng 100-200 mbar.

Phương pháp

Tay trái của người làm để trên mặt của trẻ để giữ cho nó có tư thế đúng, thay phải cầm ống sonde hút hướng đầu sonde đi theo ý muốn (hoặc ngược lại với người thuận tay trái).

Đầu tiên là hút ở miệng: 3-5 lần đưa sonde vào 3-5cm tình từ môi đứa trẻ bằng sonde 8 hoặc 10 Fr đảm bảo sự giải phóng của hầu họng.

Thứ 2 là mũi: Một lần duy nhất ở mỗi một lỗ mũi, đưa sonde vào 3-5cm bằng sonde 8 hoặc 10 Fr đảm bảo giải phóng được hầu họng.

Thứ 3 là dạ dày: Một lần với sonde 8 hoặc 10 Fr đưa sâu vào bằng khoảng cách từ miệng đến rốn đảm bảo giải phóng phần thấp của họng và cũng để kiểm tra sự thông của thực quản và đồng thời để làm rỗng dạ dày. Để kiểm tra vị trí của sonde đã nằm đụng trong dạ dày hay chưa cần phải làm một test bằng bơm tiêm: nghe ở vùng thượng vị và chúng ta nhận thấy tiếng động của khí khi ta bơm vào dạ dày 3-5 ml không khí và phần khí này sẽ được hút ra sau khi hút dạ dày.

Sự hút thực quản dạ dày có thể là nguyên nhân dẫn đến nhịp tim chậm lại nếu như nó được thực hiện trước phút thứ năm của trẻ sau khi đẻ. Cần phải nghe tim thai trong khi hút và việc hút không được kéo dài quá 10 giây

Các tiêu chuẩn đánh giá tính hiệu quả

Hô hấp đều đặn không nghe thấy tiếng lọc sọc.

Trẻ trở lên hồng hào.

Hút đường hô hấp dưới

Khi đứa trẻ hít vào nước ối lẫn phân su, nó là những động tác cơ bản để tránh làm cho trẻ hít nhiều hơn nữa. Cần thiết trong cùng thời gian phải lấy đi hết phân su khỏi đường hô hấp của trẻ

Quan trọng là phải hút trước tất cả các động tác thông khí.

Chỉ định

Nước ối đặc sánh phân su hoặc tạo thành các cục nhỏ.

Tư thế

Nằm ngửa, đầu hơi nghiêng nhẹ ở tư thế trung gian.

Dụng cụ

Sonde 10 Fr.

Phương pháp

Hút bằng cách đặt sonde vào đường hô hấp của trẻ  bằng cách sử dụng đèn nội khí quản, sonde được đưa vào sâu 2-3cm qua lỗ thanh quản.

Hút ở bên trong khí quản với việc đồng thời rút sonde ra ngoài. Phải hút với áp lực 200 mbar liên tục trong 3- 5 giây và nhắc đi nhắc lại động tác này nếu còn thấy chưa đảm bảo sạch.

Hút cẩn thận xung quanh vùng hầu họng, còn thanh quản được hút sau cùng.

Hút sẽ không cần thiết nếu như chúng ta thấy không có phân su xung quanh hầu cũng như thanh quản. Hút họng thanh quản trong thai nghén rất quan trọng và nó phải được làm  khi mà có thể làm được.

Các tiêu chuẩn để đánh giá sự hiệu quả

Sau khi hút lần cuối cùng không còn thấy phân su ở sonde.

Trẻ tự thở được.

Thông khí

Thông khí qua mặt nạ

Chỉ định:

Ngạt.

Nhịp tim chậm dưới 100 nhịp /phút.

Ngừng tim phổi.

Tư thế:

Đầu ở tư thế trung gian.

Dụng cụ:

Bóng tự giãn với túi dự trữ oxy.

Lưu lượng oxy phải là từ 4-6l/phút.

Mặt nạ cỡ 0 đối với trẻ dưới 2000 g.

Mặt nạ cỡ 1 đối với trẻ trên 2000g.

Phương pháp:

Phương pháp miệng-miệng hoặc Miệng-Mũi miệng trong trường hợp không có dụng cụ.

Kỹ thuật thông khí bằng mặt nạ:

Áp mặt nạ sao cho nó phủ kín mũi và miệng trẻ để tránh các khe hở, cỡ của mặt nạ phải phù hợp.

Nâng hàm dưới lên trong quá trình thông khí.

Tay trái của người hồi sức phải giữ cho mặt nạ áp sát vào mặt trẻ đồng thời nâng hàm dưới lên. Ngón cái và ngón chỏ ở mỗi bên của mặt nạ. Ngón giữa giữ lấy hàm trẻ ở vị trí của cằm để áp sát mặt nạ vào mặt trẻ. Ngón đeo nhẫn và ngón út đặt ở dưới hàm để giữ cho hàm dưới được nâng lên.

Áp lực ấn bóng bằng hai ngón tay.

Tần số bóp 40-60 lần /phút.

Một số điểm đặc biệt:

4-5 lần bóp đầu tiên là rất quan trọng để đạt được một sự thông khí phế nang tốt có một hiệu quả thật sự để làm nở phổi trong những giây đầu tiên bằng cách kéo dài lần bóp đầu tiên trong 3-5 giây.

Đối với trẻ sơ sinh dưới 32 tuần hoặc trọng lượng thai dưới 1500g không nên ngần ngại sử dụng một áp lực mạnh trong 2-3 lần bóp đầu tiên

Trong trường hợp thất bại thông khí bằng mặt nạ:

Hút các chất tiết.

Đặt lại vị trí của tay người hồi sức và vị trí của mặt nạ.

Sử dụng một mặt nạ khác phù hợp hơn.

Nếu mà thông khí vẫn không có hiệu quả trong 30 giây đầu tiên thì quyết định đặt nội khí quản.

Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả:

Sự nở ra của lồng ngực đều đặn và đồng bộ.

Nghe rì rào phế nang đều cả hai bên phổi.

Tăng nhịp tim thai.

Thai nhi trở nên hồng hào.

Ngừng thông khí qua mặt nạ khi thấy trẻ tự thở lại được một cách có hiệu quả với tần số thở từ 40-60 lần /phút, tất cả các chỉ tiêu đánh giá sự hiệu quả đều tốt.

Sự thông khí qua mặt nạ sẽ tạo ra sự căng của đường tiêu hoá do khí, nếu cần thiết cứ hơn 3 phút phải hút dạ dày một lần để làm giảm áp lực trong ổ bụng trẻ (sonde 6 Fr), cứ 2 phút một lần thì mở cho đầu tự do của sonde ra.

Thông khí qua mặt nạ được chống chỉ định trong trường hợp thoát vị cơ hoành

Đặt nội khí quản

Trong khi thao tác kỹ thuật này cần thiết phải có 3 người: một người làm, một người giữ tư thế cho trẻ và một người phụ đưa dụng cụ và hút.

Chỉ định

Thông khí bằng mặt nạ không có hiệu quả sau 30-60 giây.

Cần thiết phải kéo dài sự thông khí hỗ trợ: trẻ sơ sinh đẻ trước 28 tuần và trẻ có cân nặng dưới 1000g.

Thoát vị cơ hoành.

Tư thế

Trẻ nằm ngửa đầu trung gian, mặt trẻ song song với mặt bàn, mục đích làm cho họng hầu thanh quản và khí quản trở thành một đường thẳng, chúng ta có thể giữ cho tư thế của đầu trung gian bằng cách sử dụng một chiếc gối nhỏ ở dưới cổ (không được đặt ở dưới vai).

Dụng cụ

Ống nội khí quản phù hợp với trọng lượng của trẻ.

Đèn nội khí quản với đèn thẳng.

Băng cố định ống nội khí quản (băng dính).

Phương pháp

Tay trái người làm giữ đầu trẻ và mở miệng trẻ.

Tay phải cầm đèn nội khí quản.

Đưa đèn nội khí quản vào miệng (hơi nghiêng về bên trái) đồng thời đẩy lưỡi trẻ sang bên trái.

Bộc lộ vùng hầu họng bằng động tác kéo lên cao và ra trước theo hướng của cán đèn (không được di động đèn kiểu bập bênh).

Hút hầu họng bằng sonde số 10 Fr.

Đặt ống nội khí quản khi nhìn rõ được lỗ thanh quản.

Rút đèn nội khí quản giữ nguyên ống nội khí quản.

Nối ống nội khí quản với bóng và bắt đầu thực hiện thông khí qua ống nội khí quản.

Nghe phổi để kiểm tra vị trị của ống nội khí quản đồng thời xem sự thông khí có đều hay không. Kiểm tra vị trí của ống nội khí quản bằng cách nhìn mốc của nó có phù hợp hay không (ở mép của đứa trẻ)

Cố định ống nội khí quản

Các tiêu chuẩn để đánh giá sự hiệu quả.

Đặt nội khí quản và thông khí qua nội khí quản phù hợp thì được đánh giá thông qua các tiêu chuẩn sau đây.

Tăng nhịp tim.

Trẻ hồng hào.

Khi không thấy các dấu hiệu chứng tỏ thông khí có hiệu quả cần phải kiểm tra lại dưới đèn nội khí quản xem vị trí của ống nội khí quản có tốt hay không (nội khí quản bị tuột ra ngoài hoặc đặt vào thực quản).

Việc đặt nội khí quản tốt không thấy cải thiện về tình trạng của trẻ cần thiết phải thực hiện một số sự hỗ trợ về huyết động học.

Nguyên nhân của sự thất bại có thể là do sự bộc lộ vùng hầu họng thanh quản không tốt hoặc là không nhìn rõ lỗ thanh quản. Sau 20 giây thử đặt nội khí quản mà không được cần phải tiếp tục thông khí cho trẻ qua mặt nạ.

Vai trò của người phụ

Trước khi làm : Chuẩn bị và kiểm tra các dụng cụ.

Trong khi làm:

Giữ cố định đầu thai nhi.

Đưa dụng cụ cho người làm.

Giúp hút thanh quản.

Theo dõi nhịp tim, các động tác hô hấp và màu sắc của da trẻ.

Tính thời gian từ khi bắt đầu cho đến thời gian báo động cho người làm khi mà nó đến 20-30 giây.

Trong trường hợp thất bại thông khí cho trẻ sơ sinh qua mặt nạ và bóng để cho phép làm lại một lần nữa.

Sau khi làm:

Kiểm tra vị trí của sonde.

Ghi nhận mốc của sonde.

Cố định sonde.

Thông khí cho trẻ qua sonde.

Thở oxy qua sonde với lưu lượng tự do

Chỉ định: Những trẻ đẻ ra có nhịp tim bình thường, thông khí bình thường, không có dấu hiệu chống cự nhưng có dấu hiệu tím nhẹ ở quanh môi

Tư thế: Giống như tư thế của thông khí qua mặt nạ

Dụng cụ: Nguồn oxy (bình oxy hoặc là hệ thống oxy trung tâm) với lưu lượng 5 l/phút. Các ống dẫn oxy phải được nối qua đồng hồ đo

Phương pháp: Đưa ống dẫn oxy vào gần mũi của đứa trẻ và để cho trẻ thở tự nhiên.

Các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả: Trẻ hồng trở lại và tiếp tục hồng hào sau khi đã ngừng cho thở oxy.

Cần phải tìm một cách cẩn thận dấu hiệu chống đỡ ở trẻ sơ sinh đó là: cánh mũi phập phồng, co kéo khoang liên sườn hoặc các tiếng rên, những dấu hiệu này có thể rất cần thiết giúp cho việc quyết định thông khí hỗ trợ. Nếu như sự tím tái vẫn tiếp tục kéo dài mặc dù đã được thở oxy cần phải làm rõ 2 khả năng:

Bệnh tim bẩm sinh: Nếu như vậy trẻ cần được đặt nội khí quản và cho thông khí nhân tạo

Thoát vị cơ hoành trái: Với các dấu hiệu bụng dẹt, không thấy rì rào phế nang bên trái, tiếng tim bị đẩy sang bên phải, trẻ phải được đặt nội khí quản và cho thông khí nhân tạo

Xoa bóp tim ngoài lồng ngực

Chỉ định

Tần số tim dưới 60 nhịp/phút, sau 15-30 giây làm thông khí nhân tạo một cách đầy đủ và hiệu quả.

Tư thế

Đặt trẻ nằm ngửa trên một nền cứng.

Dụng cụ

Người làm chỉ sử dụng hai bàn tay của mình

Phương pháp

Có hai kỹ thuật cho phép thực hiện việc xoa bóp tim ngoài lồng ngực ở trẻ sơ sinh. Trong cả hai kỹ thuật thì vị trí ấn là ở giữa, nằm ở 1/3 dưới của xương ức khoảng 1 cm dưới đường liên núm vú

Kỹ thuật 2 ngón tay: Người làm cắm hai ngón tay chỏ và ngón giữa của một tay thẳng góc với thành ngực của trẻ, ở 1/3 dưới của xương ức. Có thể sử dụng tay còn lại đặt ở dưới lưng của trẻ để đảm bảo điều đánh giá áp lực ấn xuống của hai ngón tay.

Kỹ thuật 2 tay: Hai tay của người làm thủ thuật ôm lấy lồng ngực của đứa trẻ ở hai bên, hai ngón tay cái gặp nhau ở 1/3 dưới của xương ức, áp lực ấn được thực hiện ở đầu của hai ngón tay cái. Ở trẻ non tháng, bàn tay của người làm lớn hơn rất nhiều lồng ngực của trẻ trong trường hợp này các ngón cái phải bắt chéo nhau ở 1/3 duới của xương ức.

Trong cả hai trường hợp áp lực ấn phải được làm đến mức mà làm cho xương ức của trẻ lõm xuống 1,5-2 cm. Tần số ấn lên xương ức phải đạt đến 120 lần/phút

Một số trường hợp đặc biệt

Sự kích thích và xoa bóp tim ngoài lồng ngực có thể được làm ngay cả ở trẻ đặt nội khí quản. Nếu trẻ được thông khí qua mặt nạ, đôi khi áp lực ấn xuống của động tác xoa bóp sẽ chống lại việc bơm khí vào của bóp bóng, trong trường hợp này cần phải xen kẽ  giữa việc thông khí qua bóng và xoa bóp tim ngoài lồng ngực: 2 lần bóp bóng-8 lần ấn ngoài lồng ngực cứ thế...

Các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả

Bắt được mạch đùi, động mạch rốn.

Trẻ hồng trở lại.

Thời gian hồng trở lại da của thai nhi ở trán phải dưới 5 giây.

Tính hiệu quả của xoa bóp tim ngoài lồng ngực giảm dần theo thời gian, nếu vượt quá 25 phút có tiếp tục xoa bóp tim ngoài lồng ngực cũng không làm tăng thêm cơ hội sống sót của trẻ

Sử dụng thuốc

Adrenaline

Chỉ định:

Ngừng tim mạch.

Nhịp chậm nặng nhịp tim dưới 60 nhịp/phút.

Đường sử dụng:

Đường nội khí quản là nhanh nhất, khi bơm thuốc vào nội khí quản cần thiết phải ngừng xoa bóp tim ngoài lồng ngực ít nhất là 10 giây.

Liều lượng:

100 micro gam/Kg cân nặng của trẻ hoặc là trong trường hợp bơm vào nội khí quản thì liều lượng xẽ là 1ml/Kg cân nặng với dung dịch pha loãng 1/10 000: 1 ồng adrenaline 1 ml thêm đủ thành 10 ml và như vậy 1 ml dung dich này chứa 100 micro gam.

Các tiêu chuẩn đánh giá tính hiệu quả:

Tăng nhịp tim.

Bắt được mạch.

Giảm thời gian làm hồng trở lại của da.

Trẻ hồng đều trở lại.

Nếu không thấy các dấu hiệu chứng tỏ tính hiệu quả sau 1-2 phút bơm vào nội khí quản lần đầu tiên, nó có thể được nhắc lại một lần nữa hoặc thậm chí hai lần.

Naloxone

Chỉ định:

Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh mà người mẹ dùng morphine trước khi đẻ (trong vòng 4 giờ trước khi sổ thai)

Đường dùng:

Tiêmbắp, dưới da, qua nội khí quản.

Liều lượng:

10 microgam/kg cân nặng trẻ hoặc là 0,1ml của dung dịch sau đây: 1/2  ống 1 ml (0,2 mg) naloxone (NARCAN) thêm 1,5 ml nước muối sinh lý như vậy 0,1 ml dung dịch này chứa 10 miccrogam naloxone.

Các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả:

Khởi động các động tác hô hấp của trẻ.

Chú ý:

Cần phải theo dõi sát trẻ trong những giờ tiếp sau vì thuốc này có tác dụng kéo dài trong suốt 20-30 phút.

Chu trình hoạt động của xử trí cấp cứu ngạt sơ sinh

Lau khô -- > Kích thích -- > Đặt đúng tư thế -- > Hút -- >  Đánh giá: Thở, Nhịp tim, Màu sắc da.

Vô Trùng

Nguy cơ nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh là rất cao và nó còn tăng cao hơn ở trẻ non tháng. Để tránh nhiễm trùng:

Người làm hồi sức phải sạch sẽ.

Rửa tay trước khi làm thủ thuật.

Mặc quần áo, đội mũ và mang khẩu trang sạch.

Đeo găng khi làm hồi sức.

Dụng cụ phải sạch:

Rửa và tiệt trùng cẩn thận sau mỗi một lần sử dụng: bàn hồi sức, dụng cụ thông khí, ống nghe...

Các dụng cụ nhỏ phải sạch:

Các sonde hút, sonde nội khí quản sử dụng một lần..

Chăm sóc sau khi hồi sức

Các trường hợp diễn biến thuận lợi

Sự phục hồi nhanh chóng và hoàn toàn. Trẻ sơ sinh đã được đặt nội khí quản ngay từ những phút đầu sau đẻ có thể rút nội khí quản ngay ở trong phòng đẻ khi đánh giá tình trạng của trẻ sơ sinh là tốt:

Các cử động hô hấp tự nhiên và hiệu quả.

Tần số tim ổn định trên 100 nhịp/phút.

Màu sắc da bình thường sau khi ngừng thở oxy.

Rút ống nội khí quản được làm đồng thời với hút.

Một số động tác tối thiểu phải được làm ngay cả ở những trường hợp tiến triển thuận lợi nhất:

Thực hiện thăm khám lâm sàng đầu tiên và đầy đủ để tìm xem có các dị dạng hay không.

Nhỏ thuốc đau mắt để phòng nhiễm trùng của mắt.

Dùng thuốc vitamine K1: Qua đường tiêm bắp 1-2mg/kg cân nặng ngay từ những giờ đầu tiên sau khi sinh. Qua đường uống cùng với lần bú mẹ đầu tiên hoặc bú chai đầu tiên

Theo dõi những giờ sau trước hết là tần số thở, màu sắc của da, sự thức, tỉnh và các hoạt động của trẻ, đo thân nhiệt và đường máu.

Cho con nằm với mẹ và cho trẻ bú mẹ

Các trường hợp diễn biến không thuận lợi

Những trẻ phải chịu đựng một quá trình hồi sức nặng nề (tình trạng chết lâm sàng).

Những trẻ mà sự phục hồi không hoàn toàn: Sự thở khó khăn, tím tái, giảm trương lực cơ. Tất cả các trường hợp này cần phải chuyển trẻ đến một đơn vị sơ sinh đặc biệt để đánh giá và theo dõi. Cần phải tìm nguyên nhân của những khó khăn ban đầu của trẻ đặc biệt là các dị dạng của trẻ, khi mà những nguyên nhân này không được làm sáng tỏ thì cần phải tìm nguyên nhân nhiễm trùng mẹ và thai, các xét nghiệm về vi trùng học phải được làm cả về phía mẹ cũng như về phía con.

Một số trường hợp đặc biệt

Một vài bệnh lý có thể dẫn đến những khó khăn ban đầu cho trẻ sơ sinh ngay từ lúc sinh mà việc chẩn đoán chúng không được làm trong lúc có thai thì cần thiết phải làm ngay sau khi đẻ  để có những chăm sóc phù hợp, đơn giản cũng có thể giúp cho trẻ phục hồi một cách tốt.

Hẹp lỗ mũi sau

Nó có thể là một bên hoặc cả hai bên.

Đôi khi là hậu quả của phù nề do chấn thương.

Chẩn đoán:  Trẻ hít vào khó khăn nhưng khi khóc thì tình trạng đó được cải thiện không thể đưa sonde qua mũi để hút được. Hẹp cả hai bên sẽ dẫn đến suy hô hấp sau đẻ và sự suy hô hấp này được cải thiện nhanh chóng bằng cách đặt canul Guedel.

Hội chứng Pierre Robin

3 dấu hiệu chính

Có sự phân chia của màn hầu.

Tụt lưỡi.

Hàm nhỏ và tụt ra phía sau.

Xử trí

Đặt trẻ nằm sấp.

Đặt canul Guedel.

Theo dõi nhịp tim của trẻ.

Thoát vị cơ hoành

Nó có đặc điểm là có sự di trú của các tạng trong ổ bụng vào lồng ngực trong thời kỳ bào thai do tồn tại một lỗ thủng trên cơ hoành. Sự di trú này dẫn đến sự thiểu sản phổi hai bên và hậu quả là suy hô hấp nặng.

Tam chứng cho phép chẩn đoán

Mất rì rào phế nang của một nửa lồng ngực trái.

Tiếng tim nghe rõ ở bên phải.

Bụng phẳng.

Cần phải xử trí:

Đặt sonde hút dạ dày.

Đặt nội khí quản thông khí nhân tạo.

Đặt trẻ theo tư thế hơi đứng (đầu cao).

Chuyển trung tâm phẫu thuật nhi để điều trị phẫu thuật.

Teo thực quản bẩm sinh

Loại dị dạng này có đặc điểm là có sự thông của thực quản với khí quản, có rất nhiều thể, chẩn đoán phải được đặt ra ngay không chậm trễ, nếu không khi cho trẻ ăn thức ăn sẽ đi vào phổi.

Chẩn đoán

Đa ối trong lúc có thai.

Có hình ảnh bong bóng xà phòng ở miệng trẻ.

Thử làm test bơm tiêm âm tính (không nghe thấy tiếng động của khí di chuyển khi đặt ống nghe trên vùng thượng vị trong khi bơm không khí qua sonde dạ dầy).

Xử trí

Đặt sonde hút liên tục.

Đặt nội khí quản cho hô hấp hỗ trợ.

Đặt trẻ nằm bình thường hơi nghiêng.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng các biện pháp tránh thai áp dụng cho nữ giới

Ngoài vấn đề hiệu quả tránh thai cao, các phương pháp tránh thai còn phải không ảnh hưởng đến người sử dụng và được chấp nhận sử dụng một cách rộng rãi.

Bài giảng các biện pháp tránh thai áp dụng cho nam giới

Vai trò của nhân viên y tế là cung cấp cho khách hàng mọi thông tin về những thuận lợi, bất lợi cũng như cách sử dụng của mỗi phương pháp

Bài giảng sự tiết sữa và cho trẻ bú

Hiện tượng chế tiết bắt đầu ngay từ tháng thứ 3, tạo ra sữa non. Sữa non giàu protein, lactose và globulin miễn dịch. Sữa non tồn tại cho đến lúc xuống sữa, tức là sau đó vài ngày.

Bài giảng vệ sinh kinh nguyệt

Người ta thường nói, kinh nguyệt là tấm gương phản ánh sức khoẻ người phụ nữ, do đó khi có kinh nguyệt, cần phải giữ vệ sinh cần thiết để cơ thể được sạch sẽ và tránh mắc các bệnh đường sinh dục.

Bài giảng vệ sinh thai nghén

Tình trạng thai nghén là tình trạng sinh lý không ổn định, dễ chuyển sang bệnh lý. Trong khi có thai sức đề kháng của người phụ nữ giảm đi, nên có thể mắc một số bệnh. Bởi vậy, nếu lúc bình thường phải giữ những điều vệ sinh nhất định.

Bài giảng nhiễm độc thai nghén ba tháng cuối thai kỳ

Nhiễm độc thai nghén là tình trạng bệnh lý do thai nghén gây ra trong ba tháng cuối thai kỳ gồm ba triệu chứng chính: phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Bài giảng nhiễm độc thai nghén (ốm nghén) ba tháng đầu thai kỳ

Những thai phụ có những tổn thương cũ ở đường tiêu hoá như: viêm ruột thừa, bệnh đường mật, viêm loét dạ dày tá tráng, khi có thai dễ gây ra phản xạ nôn và nôn.

Bài giảng tiền sản giật

Tiền sản giật là giai đoạn quá độ từ nhiễm độc thai nghén biến chứng thành sản giật. Giai đoạn tiền sản giật có thể diễn biến khoảng vài giờ, vài ngày, vài tuần, tuỳ mức độ nặng nhẹ của bệnh; cũng có thể thoáng qua gần như bỏ qua giai đoạn này.

Bài giảng sinh lý phụ khoa

Sinh lý phụ khoa nghiên cứu tất cả những vấn đổ có liên quan đến những thay đổi về tính chất sinh dục và hoạt động sinh dục của người phụ nữ, chủ yếu là những hoạt động của bộ phận sinh dục nữ.

Sử dụng một số hormon trong sản phụ khoa

Trong trường hợp u xơ tử cung chưa muốn chỉ định mổ vì nhu cầu sinh sản, có thể dùng teslosteron propionat 25mg tiêm bắp thịt mỗi tuần. Kinh nguyệt có thể trở lại bình thường và khả năng sinh sản vẫn được duy trì

Sử dụng progestin trong sản phụ khoa

Đế giúp phát triển và tăng hoạt động sinh lý của tử cung cũng như của niêm mạc tử cung, người ta hay dùng các progestin tự nhiên như progesteron, hoặc gần giống tự nhiên như 17-hydroxyprogesteron.

Sử dụng Estrogen trong phụ khoa

Sử dụng hormon trong phụ khoa cũng như sử dụng hormon trong các chuyên ngành khác, nhằm thay thế các honnon đang bị thiếu, kích thích các tuyến nội tiết khi cần chúng hoạt động tốt hơn.

Bài giảng vòng kinh không phóng noãn

Vòng kinh không phóng noãn hay gặp vào tuổi dậy thì và tuổi tiền mãn kinh. Vào tuổi dậy thì, vùng dưới đồi chưa chế tiết đầy đủ Gn-RH nên tuyến yên chế tiết không đầy đủ FSH.

Bài giảng đau bụng kinh (thống kinh)

Thống kinh là hành kinh có đau bụng, đau xuyên ra cột sống, lan xuống hai đùi, lan ra toàn bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, thần kinh bất ổn định.

Bài giảng rong kinh rong huyết tuổi sinh đẻ

Kinh nhiều so với kinh nguyệt bình thường, hay kèm theo với rong kinh. Nếu huyết ra nhiều quá, trên 200ml/ngày, ảnh hưởng tới toàn trạng, mạch nhanh, huyết áp tụt thì gọi là băng kinh.

Bài giảng rong kinh rong huyết tiền mãn kinh

Nhiều khi gọi tắt là rong kinh tiền mãn kinh. Thực ra, có thể ban đầu là rong kinh, về sau huyết ra kéo dài, chảy máu không còn theo cơ chế kinh nguyệt nữa mà do thương tổn (viêm) ở niêm mạc tử cung và là rong huyết.

Bài giảng rong kinh rong huyết

Rong kinh rong huyết tuổi trẻ (metropathia juvenilis). Thường quen gọi là rong kinh dậy thì vì thông thường hay gặp vào tuổi dậy thì, cơ chế chảy máu của kinh nguyệt, ra máu kéo dài, máu nhiều và tươi, hay bị đi bị lại.

Bài giảng vô kinh (không hành kinh)

Theo định nghĩa, vô kinh là hiện tượng không hành kinh qua một thời gian quy định. Thời gian ấy là 18 tuổi đối với vô kinh nguyên phát, là 3 tháng nếu đã từng hành kinh đều, hoặc 6 tháng nếu đã từng hành kinh không đều trong tiền sử, đối với vô kinh thứ phát.

Bài giảng viêm sinh dục

Viêm sinh dục có lầm quan trong trong bệnh lý phụ khoa vì nó là nguyên nhân gây nhiều rối loạn trong đời sống và hoạt động sinh dục của người phụ nữ.

Bài giảng ung thư buồng trứng và khối u biểu bì

Cho đến nay, người ta chưa biết rõ nguyên nhân, tuy vậy những yêu tố như ô nhiễm môi trường đặc biệt là chất asbcstos, và bột talc là hai chất hoá học công nghiệp.

Bài giảng khối u tế bào mầm

Khối u tế bào mầm chiếm tỷ lệ khoảng 15 - 20% của tất cả các loại khối u buồng trứng, là loại khối u có nguồn gốc từ tế bào mầm. Khối u tế bào mầm thường gạp ở người trẻ tuổi, thường gặp dưới 20 tuổi.

Bài giảng khối u đệm buồng trứng

Khối u đệm buồng trứng thường là lành tính, hoặc độ ác tính thấp. Khoảng 50% khối u đệm buồng trứng là không có hoạt động nội tiết và hàu hết khối u đệm buồng trứng là u tế bào hạt (granualosa cell tumors).

Bài giảng đẻ khó do khung chậu

Để đánh giá mức độ méo của khung chậu hẹp không đối xứng người ta phải dựa vào trám Michaelis. Trám Michaelis được giới hạn trên là gai đốt sống thắt lưng 5.

Bài giảng ngôi vai trong sản khoa

Ngôi vai không có cơ chế đẻ nếu thai đủ tháng. Nhưng nếu thai quá nhỏ hoặc thai chết khi còn non tháng, khung chậu rộng, thai nhi có thể đẩy ra ngoài.

Bài giảng ngôi trán trong sản khoa

Ngôi trán chỉ xảy ra trong chuyển dạ. Nếu ngôi trán còn cao lỏng có thể tiến triển cúi thêm để biến thành ngôi chỏm hay ngửa thêm đê trở thành ngôi mặt.

Bài giảng ngôi thóp trước trong sản khoa

Ngôi thóp trước là ngôi đầu hơi ngửa, ngôi trung gian giữa ngôi chỏm và ngôi trán. Người ta cũng coi ngôi thóp trước là một loại ngôi trán sờ thấy thóp trước, ngôi trán hơi cúi. Tiên lượng và cách xử trí gần giống ngôi trán.

Bài giảng ngôi ngang trong sản khoa

Khái niệm ngôi ngang được đặt ra ở những tháng cuối của thai nghén hay khi chuyển dạ. Trong ngôi ngang các cực của thai không trình diện trước eo trên mà là các phần của thân mình như lưng, mạng sườn, bụng.

Bài giảng ngôi mông trong sản khoa

Trong hai quý đầu của thai kỳ, đầu thai nhi to hơn mông nên đầu thai thường nằm phía đáy tử cung. Sang quý III, mông thai nhi phát triển nhanh và to hơn đầu.

Bài giảng ngôi mặt trong sản khoa

Ngôi mặt là ngôi đầu ngửa hẳn, mặt trình diện trước eo trên. Mốc của ngôi là cằm. Ngôi mặt là ngôi đẻ khó hơn ngôi chỏm. Ngôi mặt kiểu thế trước dễ đẻ hơn ngôi mặt kiểu thế sau, nhưng chỉ có một kiểu sổ là cằm vệ, cằm cùng không sổ được.

Bài giảng đa thai (nhiều thai)

Tỉ lệ sinh đôi một noãn tương đối hằng định trên toàn thế giới, không phụ thuộc vào chủng tộc, di truyền, tuổi và số lần đẻ. Ngược lại, tỉ lệ sinh đôi hai noãn chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố.

Bài giảng giác hút sản khoa

Trên thế giới việc đánh giá lợi ích và tác dụng của giác hút có nhiều điểm khác nhau, nên tình hình sử dụng cũng khác nhau. Ớ Bắc Mỹ giác hút ít được sử dụng.

Bài giảng forcefs sản khoa

Forcefs bao gồm hai cành tách biệt nhau gọi là cành trái và cành phải và gọi là cành trái hay cành phải tuỳ thuộc nó sẽ được đặt vào bên trái hay bên phải của người mẹ.

Bài giảng ối vỡ sớm, ối vỡ non

Quan điểm về ối vỡ sớm trước tuần 37 vẫn đang còn tranh cãi. Ở nhiều nước trên thế giói quan niệm ối vỡ non hay ối vỡ sớm chỉ là một và được định nghĩa ối vỡ là rách màng ối.

Bài giảng choáng (sốc) trong sản khoa

Viêm nhiễm đường sinh dục, nhiễm trùng ối gây rối loạn chuyến hoá của tế bào tổ chức gây choáng và khả năng sử dụng oxy tế bào giảm nặng do màng tế bào bị tổn thương.

Những điểm đặc biệt khi tư vấn cho phụ nữ về HIV

Nên khuyên người phụ nữ xét nghiệm HIV trước khi quyết định có thai. Nhấn mạnh ý nghĩa của khả năng lây truyền từ mẹ sang con nếu họ có thai và nhiễm HIV.

Tư vấn cho người nhiễm HIV

Nhiệm vụ chủ yếu của người tư vấn trong giai đoạn này là hỗ trợ cho người nhiễm HIV đương đầu và tiếp tục sống vối bệnh tật một cách có ích. Neu có thế.

Tư vấn xét nghiệm HIV, AIDS ở phụ nữ có thai

Về nguyên tắc, tư vấn HIV/AIDS là tư vấn riêng biệt. Tuy nhiên, riêng tư vấn trước xét nghiệm có thế được lồng ghép một phần với giáo dục - truyền thông cho từng nhóm nhỏ.

Bài giảng tư vấn HIV, AIDS cho phụ nữ mang thai

Tư vấn không phải là dạy dỗ, khuyên bảo, mà là một quá trình trong đó người tư vân tìm hiêu và giúp người được tư vân tìm hiêu hoàn cảnh, tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của mình để giúp cho họ tìm hiểu khả năng và nhu cầu của bản thân, tự tin vào chính mình.

Bài giảng thăm dò trong phụ khoa

Trong dịch âm đạo có các tế bào biếu mô của âm đạo đã bong, có trực khuẩn Doderlein giúp cho sự chuyển glycogen thành acid lactic có tác dụng bảo vệ âm đạo.

Bài giảng u tuyến vú và thai nghén

Nang tuyến vú là một hình thái của loạn dưỡng nang tuyến vú, là do giãn các ống sữa tạo thành, kích thước của nang có thể từ vài milimet cho tới 1 - 2cm và nhiều nang.

Bài giảng u nang buồng trứng và thai nghén

Khi bị xoắn, triệu chứng như xoắn cuống nang của khối u buồng trứng ỏ ngoài thời kỳ thai nghén, gây nên hội chứng cấp cứu bụng ngoại khoa và phải xử trí cấp cứu.

Bài giảng ung thư buồng trứng và thai nghén

Ung thư buồng trứng đối và thai nghén hiếm gặp do những tổn thương tại buồng trứng không gây có thai được. Sự chẩn đoán sớm thường khó khăn. Bệnh chỉ được phát hiện khi mổ lấy thai hoặc có biến chứng phải mổ cấp cứu.

Bài giảng u xơ tử cung và thai nghén

Xoắn cuống nhân xơ: cũng có thể gặp trong những trường hợp u xơ dưới phúc mạc. Triệu chứng xoắn cuống nhân xơ giống như xoắn cuống của u nang buồng trứng.

Bài giảng ung thư tử cung, cổ tử cung và thai nghén

Ung thư thân tử cung bắt nguồn từ lốp cơ của tử cung nhưng cũng tác động đến môi trường buồng tử cung cũng như khi khối u phát triển sẽ chèn ép

Bài giảng chẩn đoán dị dạng trước sinh

Trong gia đình có người bị mắc bệnh di truyền, đặc biệt lưu ý các bệnh di truyền liên quan đến giới tính, bệnh lý chuyển hoá và một số tình trạng thiếu hụt miễn dịch di truyền.

Bài giảng sự dậy thì

Mặc dầu yếu tố quyết định chính tuổi dậy thì là di truyền, cũng còn có những yếu tố khác ảnh hưởng đến thời điểm bắt đầu dậy thì và sự phát triển dậy thì như địa dư nơi ở, sự tiếp xúc với ánh sáng, sức khoẻ chung, dinh dưỡng và yếu tố tâm lý.

Bài giảng triệt sản nam nữ

Phương pháp tránh thai bằng phẫu thuật có thể áp dụng cho nữ giới hoặc cho nam giới. Cho đến nay nói chung triệt sản vẫn được coi là phương pháp tránh thai vinh viễn, không hồi phục.

Bài giảng dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)

Dụng cụ tử cung còn gọi là vòng tránh thai được sử dụng rộng rãi nhất ở nước ta. dụng cụ tử cung làm bằng chất dẻo, có chứa muối barium, vì vậy cản quang với tia X.

Bài giảng biện pháp kế hoạch hóa gia đình

Không giao hợp khi người phụ nữ có chất nhầy trong âm đạo, đưa hai ngón tay vào âm đạo thấy có chất nhầy ở giữa hai ngón tay cho đến 4 ngày sau khi hết chất nhầy ẩm ướt.

Bài giảng sử dụng thuốc trong thời kỳ có thai

Nguy cơ của thuốc là khác nhau, tuỳ theo giai đoạn thai nghén. Nguy cơ gây dị dạng, gây độc cho thai và gây ung thư là những nguy cơ chủ yếu trong 3 tháng đầu.

Bài giảng sử dụng Vaccin trong khi có thai

Đối với vaccin virus sống, người ta khuyên không dùng khi có thai, nhưng cũng chưa bao giờ thấy các vaccin này gây ra dị dạng thai kể cả dùng khi mới có thai. Do vậy nếu tình cờ đã dùng các loại vaccin này thì cũng không có chỉ định phá thai.

Bài giảng tia xạ và thai nghén

Giai đoạn sắp xếp tổ chức: giai đoạn này có thể kéo dài đến 12 tuần tính theo ngày đầu của kỳ kinh cuối. Đây là giai đoạn đầy kịch tính, thai vô cùng nhạy cảm với tia X

Bài giảng gây mê gây tê cho mổ lấy thai

Thai nghén làm cơ thể mẹ có những thay đổi quan trọng nhằm thích nghi với điều kiện sinh lý mới. Những thay đổi này liên quan đến các hormon, sự tiến triển của tử cung có thai và tăng nhu cầu của chuyển hoá.

Bài giảng phương pháp hỗ trợ sinh sản

Hỗ trợ sinh sản là một thuật ngữ nói chung bao gồm những kỹ thuật y học mới, được sử dụng trong điều trị vô sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hỗ trợ sinh sản là một trong những tiến bộ kỳ diệu của y học trong 30 năm trỏ lại đây.

Bài giảng bệnh lành tính của vú

Các bệnh về vú thường gặp trong phụ khoa phát hiện và khám chữa bệnh thường muộn. Nêu người phụ nữ tự phát hiện được và điều trị sớm thì kết quả tốt.

Bài giảng ung thư vú (Breast cancer)

Đặc biệt ung thư vú liên quan chặt chẽ với tiền sử gia đình: nguy cơ mắc bệnh ở những phụ nữ có mẹ bị ung thư vú trước thời kỳ mãn kinh cao hơn 9 lần so với thông thường.

Bài giảng dị dạng sinh dục

Sự biệt hoá cơ quan sinh dục củng là một phần biệt hoá của cơ quan tiêt niệu cho phép giải thích và phân loại các dị dạng sinh dục. Tuần thứ 3 - 17 thai nhi sau khi biệt hoá đường tiết niệu hoàn toàn sẽ bắt đầu biệt hoá đường sinh dục. Tính cả hai quá trình này có thể chia làm 4 giai đoạn:

Bài giảng lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung là trường hợp khi có mặt tổ chức tuyến, đệm hay tổ chức giống nội mạc tử cung ở ngoài buồng tử cung. Hình ảnh lạc nội mạc tử cung rất đa dạng. Có thể ở trong phúc mạc hay ngoài phúc mạc.

Bài giảng loạn dưỡng âm hộ và ung thư trong biểu mô

Tỉ lệ carcinoma tại chỗ của âm hộ ngày một tăng lên và dần có khuynh hướng phát hiện trên những phụ nữ trẻ đặc biệt trong lứa tuôi sinh đẻ

Bài giảng ung thư âm hộ

Âm hộ và vùng bẹn bản chất tự nhiên ẩm ướt đó là điều kiện thuận lợi để hấp thu những chất ngoại lai qua da vùng âm hộ, mức độ hấp thu phụ thuộc vào tình trạng ẩm ướt.

Bài giảng Sarcoma tử cung

Sarcoma tử cung thì hiếm, chỉ chiếm 1-3% các trường hợp ung thư tử cung, tuy nhiên mức độ nguy hiêm và tái phát cao, thậm chí ngay cả khi bệnh mới ở giai đoạn đầu, chỉ giới hạn ở tử cung, khiến nó trở thành một trong số những bệnh ác tính trầm trọng nhất trong phụ khoa.

Chăm sóc trẻ nhẹ cân non tháng

Một thế kỷ trước đây, ngay cả ở châu Âu, trẻ nhẹ cân và thiếu tháng cũng không có cơ hội để sống, cái chết của trẻ thấp cân và đẻ non luôn là nỗi đau vô hạn đối với người mẹ và gia đình.

Nhiễm trùng da và niêm mạc sơ sinh

Nói chung hệ thống miễn dịch của trẻ đã hình thành từ tháng thứ hai bào thai, nhưng cho đến khi ra đời ngay đối vói trẻ đủ tháng thì hệ thống miễn dịch, các chức năng sinh học khác của trẻ vẫn còn chưa phát triển đầy đủ.

Nhiễm khuẩn rốn trẻ sơ sinh

Bình thường sau teo thành dây chằng tròn dưới gan, khi viêm ta thây nôi ro tuần hoàn bàng hệ trên rốn, kèm theo trướng bụng, gan lách to dê đưa tới nhiễm trùng máu, viêm phúc mạc, áp xe gan

Bài giảng uốn ván rốn

Uốn ván rốn là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do trực khuẩn Clostridium tetani, gram (+) gây ra, là loại bệnh hay gặp ở các nước đang phát triển, có tỉ lệ tử vong cao (34-50%) tuỳ từng thông báo của từng nước.

Hội chứng vàng da trẻ sơ sinh

Vàng da là một triệu chứng của nhiều nguyên nhân khác nhau, vàng da do có sự gia tăng nồng độ bilirubin trong máu, da nhìn thấy màu vàng khi lượng bilirubin trên 2mg% ở người lớn và trên 7mg% ở trẻ sơ sinh.

Bài giảng bệnh vú lành tính

Ở phụ nữ trưởng thành kích thước và hình dạng bình thường của vú có thể thay đổi đáng kể. Khi đứng, núm vú ngang với khoảng gian sườn bốn, có thể thấy vú trải dài từ xương ức đến đường nách trước và vùng được gọi là đuôi nách.

Bài giảng các phương pháp đình chỉ thai nghén

Đình chỉ thai là một thủ thuật an toàn nếu được thực hiện trong điều kiện đảm bảo và do cán bộ y tế đủ trình độ đảm trách. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp đình chỉ thai nghén nên thực hiện ở các tuyến y tế có đủ điều kiện, nhằm giảm các tai biến có thể xảy ra.

Bài giảng chăm sóc trẻ sơ sinh

Đội ngũ nhân viên tham gia chăm sóc- hồi sức trẻ sơ sinh phải có mặt ở phòng sinh trước khi thai sổ, kiểm tra lại các trang thiết bị, dụng cụ để tiếp nhận trẻ sơ sinh và có thể hồi sức ngay khi cần.

Bài giảng đa ối (nhiều nước ối)

Túi ối được tạo ra khoảng ngày thứ 12 sau khi trứng thụ tinh. Trong quí đầu của thời kỳ thai nghén, nước ối có tính đẳng trương và tương tự như huyết tương của người mẹ. Trong quý hai và nửa sau của thời kỳ thai nghén dịch ối trở nên nhược trương.

Bài giảng đẻ non

Tất cả những thuốc này chỉ có thể kéo dài thời gian mang thai trong một khoảng thời gian hạn chế từ 2 đến 7 ngày, đây là khoảng thời gian để sử dụng steroid.

Bài giảng HIV AIDS và thai nghén

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus - HIV) gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (gọi tắt là hội chứng AIDS - Acquired Immuno Deficiency Syndrom) là một bệnh lây truyền.

Bài giảng vấn đề sức khỏe trong thời kỳ mãn kinh

Quanh tuổi từ 45 - 55, phụ nữ chuyển sang một giai đoạn chuyển tiếp của đời sống sinh sản - tuổi tắt dục và mãn kinh. Sự chuyển tiếp này là một phần trong quá trình có tuổi của một phụ nữ và thường diễn ra không có vấn đề.

Bài giảng nhiễm trùng tiết niệu và thai nghén

Nhiễm trùng đường tiết niệu là bệnh lý hay gặp ở người phụ nữ, đặc biệt xảy ra tần suất cao đối với các trường hợp mang thai. Đôi lúc nhiễm trùng đường tiết niệu xảy ra âm thầm, lặng lẽ không có triệu chứng rõ ràng.

Bài giảng nôn do thai nghén

Nguyên nhân gây nôn chưa rõ, nhưng người ta tin rằng nó có liên quan đến nồng độ hormon tăng cao trong 3 tháng đầu của thai nghén mà chủ yếu là nồng độ estrogen, progesteron và HCG.

Bài giảng phù phổi cấp trong sản khoa

Mức độ nặng hay nhẹ của bệnh tim trong đó điển hình nhất là hẹp van 2 lá với biến chứng chủ yếu của nó là phù phổi (70-90%). Hẹp càng khít bệnh càng nặng và biến chứng càng nhiều.

Bài giảng sa sinh dục

Sa sinh dục là hiện tượng tử cung sa xuống thấp trong âm đạo hoặc sa hẳn ra ngoài âm hộ, thường kèm theo sa thành trước âm đạo và bàng quang hoặc thành sau âm đạo và trực tràng.

Bài giảng sẩy thai

Gọi là sẩy thai khi thai bị tống xuất ra khỏi buồng tử cung, chấm dứt thai kỳ trước tuổi thai có thể sống được một cách độc lập bên ngoài tử cung (ngay cả khi có sự can thiệp của y tế).

Bài giảng sốc trong sản khoa

Đối với sốc xảy ra do tai biến khi đẻ như vỡ tử cung, rau tiền đạo, rau bong non nếu là con so, chuyển dạ kéo dài, sản phụ lo lắng, mệt mỏi

Bài giảng sốt rét và thai nghén

Sốt rét là một bệnh nguy hiểm đặc biệt là sốt rét ác tính, vì nó đe dọa tính mạng của sản phụ và thai nhi. Người ta nhận thấy tiên lượng thường xấu đối với người có thai con so bị bệnh sốt rét ác tính.

Bài giảng sức khỏe sinh sản vị thành niên

Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người.

Bài giảng thai già tháng

Khoảng 3- 12% thai nghén vượt quá tuần 42, nhưng thực tế thì tỷ lệ thai già tháng không vượt quá 4% (do không nhớ ngày kinh cuối cùng chính xác, hoặc thời gian phóng noãn chậm).

Bài giảng thiếu máu và thai nghén

Thiếu máu trong thai nghén chiếm từ 10 - 15% thiếu máu nặng chiếm 1/5 trường hợp tổng số thiếu máu trong thai kỳ. Bệnh lý thiếu máu sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong mẹ và thai nhi (có thể suy thai, đẻ non...).

Bài giảng thiểu ối (ít nước ối)

Nguyên nhân dẫn tới thiểu ối bao gồm ối vỡ sớm, ối vỡ non, bất thường cấu trúc thai nhi, thai quá ngày sinh, thai kém phát triển trong tử cung... Tuy nhiên, có nhiều trường hợp thiểu ối  không xác định được nguyên nhân.

Bài giảng tổn thương lành tính cổ tử cung

Cổ tử cung có thể thay đổi hình thể tuỳ thuộc người phụ nữ đã có con hay chưa. Ở người chưa đẻ cổ tử cung thường tròn, ở người con rạ lỗ cổ tử cung có thể sẽ bè ra theo chiều ngang.

Bài giảng tư vấn đình chỉ thai nghén

Duy trì tư vấn bằng giao tiếp bằng lời và không lời một cách tích cực và hiệu quả. Luôn có thái độ nhẹ nhàng, cảm thông và động viên để tăng cường sự hợp tác của khách hàng khi tiến hành thủ thuật.

Bài giảng tử vong của bà mẹ và trẻ sơ sinh

Các biến chứng của thai nghén và quá trình sinh đẻ là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và ảnh hưởng sức khoẻ nghiêm trọng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại các nước đang phát triển.

Bài giảng ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là khối u ác tính đứng hàng thứ hai sau ung thư vú, thường xảy ra ở ranh giới giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ của cổ tử cung.

Bài giảng ung thư niêm mạc tử cung

Ung thư niêm mạc tử cung là các khối u phát triển từ niêm mạc tử cung, là một loại ung thư thường gặp ở người lớn tuổi. Có hơn 80% bệnh nhân ung thư niêm mạc tử cung gặp ở người mãn kinh, trong đó có khoảng 95% có nguồn gốc từ biểu mô tuyến của nội mạc tử cung.

Bài giảng ung thư vú

Ung thư vú là u tân sinh ác tính thường gặp ở phụ nữ tại các nước công nghiệp, tần suất 60 đến 70/100.000 dân/năm. Ở các nước đang phát triển, ung thư vú chiếm 30% ung thư phụ khoa, đứng hàng thứ hai sau ung thư cổ tử cung.

Bài giảng viêm âm đạo cổ tử cung

Khi âm đạo bị viêm nhiễm, chất dịch tiết ra nhiều, gây khó chịu làm cho người phụ nữ lo lắng, trong trường hợp này dù màu sắc như thế nào trắng hay vàng, có mùi hay không đều là bệnh lý.

Bài giảng viêm phần phụ

Viêm nhiễm đường sinh dục là một trong những bệnh phổ biến ở phụ nữ, nó có liên quan mật thiết với quan hệ tình dục, nhất là trong những trường hợp có nhiều bạn tình, ý thức vệ sinh  tình dục kém.

Bài giảng viêm ruột thừa khi mang thai

Chẩn đoán viêm ruột thừa trong lúc mang thai thường khó khăn hơn bình thường vì điểm đau không điển hình; đặc biệt nếu viêm ruột thừa xảy ra trong chuyển dạ.

Bài giảng vô sinh

Bình thường sau một năm chung sống khoảng 80 – 85% các cặp vợ chồng có thể có thai tự nhiên. Theo thống kê trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 8 – 15 % các cặp vợ chồng.

Bài giảng nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung). Có rất nhiều loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản: Tụ cầu, liên cầu, E. Coli, các vi khuẩn kị thí như Clostridium, Bacteroides.

Bài giảng chửa ngoài tử cung

Siêu âm: Không thấy hình ảnh của túi ối trong buồng tử cung, cạnh tử cung có thể thấy một vùng âm vang không đồng nhất, ranh giới rõ, kích thước thường nhỏ. Trong trường hợp rỉ máu thì siêu âm có thể thấy dịch ở cùng đồ Douglas.

Bài giảng u nguyên bào nuôi

Ung thư nguyên bào nuôi tần suất 1/40.000 phụ nữ có thai, gần 50% sau chửa trứng, 25% sau sẩy thai, 22% sau đẻ thường và sau đẻ thường 2-3%. Bệnh nguyên bào nuôi có tỉ lệ 1/1.200 thai nghén ở Mỹ và 1/120 thai nghén ở vùng Đông Nam Á.

Bài giảng chửa trứng

Chửa trứng là do sự phát triển bất thường của các gai rau, nguyên bào nuôi phát triển quá nhanh nên tổ chức liên kết bên trong gai rau cùng với các mạch máu không phát triển theo kịp.

Bài giảng nhiễm khuẩn đường sinh sản

Có thể gặp hình thái cấp và mãn tính, nhưng hình thái mạn tính hay gặp hơn cả, gây nhiều biến chứng (vô sinh, rối loạn kinh nguyệt, ung thư), chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn.

Bài giảng rối loạn kinh nguyệt

Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấu hiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải là bệnh.

Bài giảng ngôi mông sản khoa

Ngôi mông là một ngôi bất thường. Là một ngôi có khả năng đẻ đường dưới nhưng dễ mắc đầu hậu vì vậy nếu không được chẩn đoán sớm, tiên lượng tốt và xử lý thích hợp thì nguy cơ cho mẹ và thai sẽ rất cao.

Bài giảng vỡ tử cung

Vỡ tử cung không hoàn toàn (còn gọi vỡ tử cung dưới phúc mạc): Tổn thương từ niêm mạc đến rách cơ tử cung nhưng phúc mạc còn nguyên, thường gặp vỡ ở đoạn dưới.

Bài giảng thai chết lưu

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra thai chết lưu và cũng có nhiều trường hợp thai chết lưu mà không tìm được nguyên nhân. Người ta cho rằng có từ 20 đến 50% số trường hợp thai chết lưu không tìm thấy nguyên nhân.

Bài giảng bệnh tim và thai nghén

Sau đẻ lưu lượng tim trở lại bình thường trong thời kỳ hậu sản. Lưu lượng tim tăng do nhu cầu tiêu thụ oxy cho mẹ (vú, tử cung), cho thai và phần phụ của thai. Khối lượng máu tăng, nên lưu lượng máu phải tăng theo.

Bài giảng rau bong non

Cường độ cơn co tử cung bình thường, trương lực hơi tăng nhưng khó nhận thấy. Cuộc đẻ tiến triển bình thường, sau đẻ kiểm tra bánh rau: máu cục sau rau lõm vào bánh rau.

Bài giảng rau tiền đạo

Phần lớn bánh rau bám vào thân tử cung, chỉ một phần nhỏ bám vào đoạn dưới, không gây chảy máu, thường hay gây vỡ ối sớm. Đa số được chẩn đoán hồi cứu sau khi sổ rau.

Bài giảng các chỉ định mổ lấy thai

Nhóm nguyên nhân do thai: thai to (32,7%), suy thai (27,2%), ngôi mông (24,7%), ngôi khác (6,7%), song thai (4,7%), mở hết không lọt (4,0%). Trong ngôi mông, 75% số trường phải mổ lấy thai, 25% đẻ đường dưới.

Bài giảng các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ

Yếu tố tiên lượng là các dấu hiệu được phát hiện khi hỏi sản phụ, khi thăm khám và trong quá trình theo dõi chuyển dạ giúp người thầy thuốc đánh giá dự đoán một cuộc chuyển dạ và quá trình đẻ.

Bài giảng suy thai cấp tính trong chuyển dạ

Suy thai cấp tính là một tình trạng đe doạ sinh mạng thai, sức khoẻ thai và tương lai phát triển tinh thần, vận động của đứa trẻ sau này. Suy thai cấp tính là nguyên nhân của 1/3 số trường hợp tử vong chu sinh.

Bài giảng chảy máu trong chuyển dạ và sau đẻ

Chảy máu trong chuyển dạ và sau đẻ bao gồm tất cả các trường hợp sản phụ bị chảy máu âm đạo vì bất kỳ nguyên nhân gì khi chuyển dạ, trước và sau khi thai ra khỏi tử cung trong vòng 6 giờ đầu sau khi đẻ.

Bài giảng chảy máu trong 6 tháng đầu của thời kỳ thai nghén

Chảy máu âm đạo trong thời gian này là triệu chứng thường hay gặp, do nhiều nguyên nhân dẫn đến, đòi hỏi các bác sỹ phải chẩn đoán được nguyên nhân để kịp thời xử trí, vì có những trường hợp chúng ta phải can thiệp để giữ thai.

Bài giảng sản giật

Sau cơn co giật toàn thân, bệnh nhân thở vào được một hơi dài, tình trạng thiếu oxy tạm thời chấm dứt. Nhưng sau đó lại có những cơn kích động, nét mặt lại nhăn nhúm.

Bài giảng tăng huyết áp trong thời kỳ có thai và tiền sản giật

Chẩn đoán tiền sản giật nhẹ và tiền sản giật nặng: Dựa vào các triệu chứng đã trình bày trên đây. Cần chẩn đoán phân biệt với: Cao huyết áp mạn tính và thai nghén.

Bài giảng thai nghén có nguy cơ cao

Thông qua bệnh sử giúp các thầy thuốc phát hiện đ­ược các yếu tố nguy cơ và xử trí sớm đư­ợc các yếu tố nguy cơ. Việc khai thác bệnh sử một cách liên tục giúp cho thầy thuốc phát hiện đư­ợc những tình trạng bệnh tiến triển khi có thai mới bộc lộ ra.

Bài giảng song thai (thai đôi)

Trên siêu âm chúng ta nhìn thấy 1 bánh rau, 2 buồng ối mà vách ngăn 2 buồng ối mỏng, không thấy dấu hiệu Lambda. Đó là song thai 1 bánh rau, 2 buồng ối và là song thai 1 noãn.

Bài giảng đẻ khó do cơn co tử cung

Áp lực cơn co tử cung tính bằng mmHg hoặc bằng Kilo Pascal(KPa) (1mmHg = 0,133 KPa). Đơn vị Montevideo (UM) bằng tính của biên độ cơn co trung bình nhân với tần số cơn co (số cơn co trong 10 phút).

Bài giảng đẻ khó cơ giới

Phi lâm sàng phát hiện khung chậu không bình thường có thể làm siêu âm, nhưng đặc biệt là chụp Télé khung chậu, đặc biệt là chụp eo trên với một mặt phẳng có chia ô từng cm2 một.

Bài giảng dân số kế hoạch hóa gia đình

Dân số - kế hoạch hóa gia đình - Bảo vệ bà mẹ trẻ em có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến nhau, là một phần trong vấn đề sức khỏe sinh sản. Làm tốt công tác về dân số kế hoạch hóa gia đình.

Bài giảng u xơ tử cung

Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử: đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.

Bài giảng u nang buồng trứng

Đau vùng chậu, gây vô kinh hoặc muộn kinh dễ nhầm với chửa ngoài tử cung, có thể xoắn nang, vỡ nang gây chảy máu phải soi ổ bụng hoặc mở bụng để cầm máu.

Bài giảng vô khuẩn trong sản khoa

Diện rau bám sau khi bong rau là một cửa ngõ vô cùng rộng cho các mầm bệnh xâm nhập trực tiếp vào tuần hoàn của người mẹ gây nên hình thái nhiễm khuẩn.

Bài giảng chăm sóc và quản lý thai nghén

Tử vong mẹ phần lớn xảy ra trong tuần đầu sau khi sinh (60%), đặc biệt là 24 giờ đầu sau khi sinh mà nguyên nhân chảy máu là chiếm hàng đầu.

Bài giảng hậu sản thường

Khi có thai, các cơ quan sinh dục và vú phát triển dần, sau khi đẻ sẽ trở lại tình trạng bình thường như khi không có thai. Thời gian trở về bình thường của cơ quan sinh dục về mặt giải phẫu và sinh lý gọi là thời kỳ hậu sản.

Bài giảng sổ rau thường và hậu sản thường

Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.

Bài giảng sự chuyển dạ

Cho tới nay người ta chưa biết rõ ràng và đầy đủ những nguyên nhân phát sinh những cơn co chuyển dạ. Người ta đã đưa ra nhiều giả thuyết để giải trình, có một số giả thuyết được chấp nhận.

Bài giảng cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước

Ngôi chỏm, kiểu thế chẩm chậu trái trước gặp ở các bà mẹ có khung chậu bình thường, thành bụng còn chắc (đẻ ít), bộ phận sinh dục không có dị dạng, còn thai nhi, ối, rau cũng bình thường.

Bài giảng chẩn đoán ngôi thế kiểu thế

Thai được bao bọc bởi một khối lượng nước ối lớn. Thai nằm trong buồng tử cung theo tư thế  đầu cúi gập, lưng cong, chi trên gấp trước ngực, chi dưới gấp trước bụng.

Bài giảng chẩn đoán thai nghén

Nghén: Là sự thay đổi của người phụ nữ do tình trạng có thai gây nên. Nghén được biểu hiện: buồn nôn, nôn, tiết nước bọt, thay đổi về khứu giác, vị giác, tiết niệu, thần kinh và tâm lý.

Những thay đổi giải phẫu sinh lý của phụ nữ khi có thai

Sự tồn tại của thai nhi với những tuyến nội tiết hoạt động từ rất sớm bắt đầu từ tuần thứ 11; những tuyến này bao gồm tuyến yên, tuyến giáp trạng, thượng thận, tuỵ, và sinh dục.

Bài giảng tính chất thai nhi và phần phụ đủ tháng

Đầu thai nhi có hai thóp là thóp trước và thóp sau. Thóp trước có hình trám, nằm phía trước. Thóp sau hình hai cạnh của tam giác, giống hình chữ lam- đa () , nằm phía sau là điểm mốc của ngôi chỏm.

Bài giảng sự thụ thai, làm tổ và phát triển của trứng

Giới tính của thai được quyết định ngay khi thụ tinh. Nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính Y thì sẽ phát triển thành thai trai. Ngược lại nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính X.

Bài giảng sinh lý kinh nguyệt

Trong những vòng kinh không phóng noãn, niêm mạc tử cung chỉ chịu tác dụng của estrogen, sẽ không có các xoang nối tiếp động tĩnh mạch mà chỉ vỡ các tiểu động mạch xoắn ốc.

Những nét cơ bản của môn sản phụ

Sản khoa là môn học về thai nghén, sự sinh đẻ và các bệnh lý có liên quan tới thai nghén và sinh đẻ. Thông thường sản khoa bao gồm 3 phần: sản thường, sản khó và sản bệnh lý.