Bài giảng chẩn đoán thai nghén

2012-10-31 11:23 AM

Nghén: Là sự thay đổi của người phụ nữ do tình trạng có thai gây nên. Nghén được biểu hiện: buồn nôn, nôn, tiết nước bọt, thay đổi về khứu giác, vị giác, tiết niệu, thần kinh và tâm lý.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa về thời kỳ thai nghén

Khi có sự thụ thai và làm tổ của trứng, cơ thể của người phụ nữ có những thay đổi sinh lý. Đó là những thay đổi về hình thể bên ngoài cũng như các cơ quan, thể dịch trong cơ thể. Tất cả những thay đổi đó có thể gây nên các dấu hiệu mà người ta gọi là triệu chứng thai nghén.

Thời kỳ thai nghén là 280 ngày (40 tuần) kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.

Về lâm sàng ta chia thời kỳ thai nghén làm hai giai đoạn

Giai đoạn 4 tháng rưỡi đầu: Chẩn đoán khó vì các dấu hiệu thai nghén là kết quả của những biến đổi cơ thể do hiện tượng có thai gây nên, đó là những thay đổi sinh lý của người mẹ không phải là những dấu hiệu trực tiếp của thai nghén gây nên.

Giai đoạn 4 tháng rưỡi sau: Chẩn đoán thường dễ vì các triệu chứng rõ ràng, lúc này các dấu hiệu trực tiếp của thai khi đã thể hiện rõ ràng trên lâm sàng như:  cử động của thai nhi, nghe được tiếng tim thai, đặc biệt sờ nắn được các phần thai.

Để chẩn đoán thai nghén cần phải dựa vào các triệu chứng lâm sàng về cơ năng cũng như thực thể, trong đó những dấu hiệu thực thể đóng vai trò quyết định. Ngoài ra trong những tháng đầu, để chẩn đoán thai nghén cần làm bổ xung thêm một số thăm dò về cận lâm sàng đặc biệt (khi cần có sự chẩn đoán phân biệt).

Chẩn đoán thai nghén trong 4 tháng rưỡi đầu của thời kỳ thai nghén

Triệu chứng cơ năng

Tắt kinh: Đây là dấu hiệu đáng tin cậy để chẩn đoán, nhưng chỉ đối với những phụ nữ khoẻ mạnh, kinh nguyệt đều từ trước tới nay.

Nghén: Là sự thay đổi của người phụ nữ do tình trạng có thai gây nên. Nghén được biểu hiện: buồn nôn, nôn, tiết nước bọt, thay đổi về khứu giác, vị giác, tiết niệu, thần kinh và tâm lý.

Buồn nôn hoặc nôn vào buổi sáng, nhạt miệng, lợm giọng.

Tăng tiết nước bọt nên hay nhổ vặt

Sợ một số mùi mà trước đó không sợ: có thể là mùi thơm, mùi thuốc lá.

Chán ăn hoặc thích ăn những thức ăn khác (chua, cay, ngọt ....) gọi là ăn dở

Đái nhiều lần, đái rắt.

Dễ bị kích thích, kích động, cáu gắt, hay lo sợ.

Buồn ngủ, ngủ gà, ngủ nhiều có khi mất ngủ

Khó chịu, mệt mỏi, chóng mặt, giảm trí nhớ.

Các triệu chứng này thường sau 12 - 14 tuần tự mất.

Triệu chứng thực thể

Vú: To lên nhanh, quầng vú và đầu vú thâm lại, hạt montgomery nổi rõ, nổi tĩnh mạch, có thể có sữa non.

Thân nhiệt:  thường trên 370C.

Da: Xuất hiện sắc tố ở da, mặt, bụng, rạn da, có đường nâu ở bụng, người ta thường nói là gương mặt thai nghén.

Bụng: Bụng dưới to lên sau 14 tuần thì rõ.

Bộ máy sinh dục:

Âm đạo: Sẫm màu so với màu hồng lúc bình thường.

Cổ tử cung: Tím lại, mật độ mềm, kích thước không thay đổi, chế tiết ít dần, đặc tạo thành nút nhầy cổ tử cung.

Eo tử cung: Có dấu hiệu Hégar:  chứng tỏ eo tử cung mềm

Cách xác định (tử cung ngả trước, tay trong âm đạo cho vào túi cùng trước, tử cung ngả sau, tay trong âm đạo cho vào túi cùng sau, kết hợp với hai đầu ngón tay nắn qua thành bụng có cảm giác như tử cung và cổ tử cung tách rời nhau và thành hai khối riêng biệt.

Dấu hiệu Hégar không nên làm vì dễ gây sẩy thai.  (ảnh minh họa dấu hiệu Hégar)

Tử cung:

Mật độ mềm rõ rệt.

Thân tử cung phát triển đều làm cho hình thể của thân tử cung gần như một hình cầu mà ta có thể chạm đến thân tử cung khi để ngón tay ở túi cùng bên âm đạo đó là dấu hiệu Noble:  chứng tỏ tử cung to.

Thể tích tử cung to dần theo sự phát triển của thai.

Từ tháng thứ 2, mỗi tháng tử cung cao trên khớp vệ 4 cm.

Dấu hiệu Piszkacsek: Ở chỗ làm tổ của trứng có thể thấy tử cung hơi phình lên một chút làm cho tử cung mất đối xứng theo trục của nó.

Khi thăm khám có thể thấy tử cung co bóp là đặc tính của tử cung khi có thai, là một dấu hiệu có giá trị (hạn chế thăm khám vì dễ gây sảy thai).

Triệu chứng cận lâm sàng

Tìm hCG (Human chorionic Gonadotropin) trong nước tiểu.

Phản ứng sinh vật:

Gallimainini: Định lượng hCG trong nước tiểu. Bình thường lượng hCG trong nước tiểu dưới 20.000 đơn vị ếch. Trong chửa trứng lượng hCG trên 20.000 đơn vị ếch.

Friedman Brouha: Bình thường lượng hCG dưới 60.000 đơn vị thỏ, khi trên 60.000 đơn vị thỏ là bệnh lý.

Phản ứng miễn dịch Wide Gemzell.

Doppler khuyếch đại tim thai.

Siêu âm thấy hình ảnh túi ối, âm vang thai, tim thai.... tuỳ theo tuổi thai. Các xét nghiệm cận lâm sàng thường chỉ làm trong những ngày đầu của thời kỳ thai nghén khi triệu chứng lâm sàng chưa rõ ràng (nhất là khi cần chẩn đoán phân biệt với các trường hợp bệnh lý ở tử cung).

Chẩn đoán xác định

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng.

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt với các triệu chứng cơ năng

Tắt kinh:

Ở những người có chu kỳ kinh không đều, người có sử dụng thuốc tránh thai.

Mất kinh bệnh lý (cho con bú, rối loạn tiền mãn kinh).

Có những người đẻ xong không bao giờ có kinh mà nếu có ra máu là đã có thai (máu bồ câu).

Bệnh lý các trạng thái tâm thần làm cho người phụ nữ tắt kinh một thời gian, bệnh nhiễm trùng, một số bệnh toàn thân.

Nghén:

Giả nghén: Tưởng tượng là có thai ở người mong có con hoặc sợ có thai.

Buồn nôn, nôn, tăng tiết nước bọt do các nguyên nhân khác như các bệnh tâm thần, nội khoa, ngoại khoa.

Chẩn đoán phân biệt với các triệu chứng thực thể tử cung to và mềm ra khi có thai cần phân biệt với một số trường hợp bệnh lý ở tử cung và buồng trứng như:

U nang buồng trứng: U nang nằm sát với tử cung, người phụ nữ vẫn hành kinh, không nghén, mật độ tử cung bình thường, kích thước tử cung bình thường, di động khối u biệt lập với tử cung, HCG âm tính, siêu âm không có thai trong tử cung và cạnh tử cung có hình ảnh của u nang buồng trứng.

U xơ tử cung:

Rối loạn kinh kiểu cường kinh: Thời gian thấy kinh dài dần, số lượng kinh tăng dần.

Không nghén, không có sự thay đổi ở âm đạo, cổ tử cung.

Thân tử cung to, mật độ chắc, có thể khám thấy sự ghồ ghề của nhiều nhân xơ.

U xơ tử cung thể tích tử cung phát triển chậm

Xét nghiệm  hCG trong nước tiểu thì trong u xơ tử cung hCG (-)

Siêu âm không thấy thai trong tử cung

U xơ tử cung vừa có thai:

Dựa vào siêu âm để chẩn đoán.

Ngoài ra còn phân biệt thai nghén bình thường hay thai nghén bệnh lý:  chửa ngoài tử cung, chửa trứng, thai chết lưu cần phối hợp các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán phân biệt tuỳ từng bệnh lý cụ thể.

Chẩn đoán thai nghén trong 4 tháng rưỡi sau của thời kỳ thai nghén

Triệu chứng

Tắt kinh: Vẫn mất kinh.

Nghén: Thường giai đoạn này đã hết nghén.

Triệu chứng thực thể

Các thay đổi ở da, vú rõ hơn giai đoạn đầu.

Âm đạo, cổ tử cung: Tím rõ, mềm dần.

Thân tử cung to lên từng tuần theo sự phát triển của thai.

Nắn:

Thấy các phần của thai nhi: Đầu, lưng, tay chân và mông của thai nhi.

Thấy được các cử động của thai nhi kể cả người có thai cũng cảm nhận được.

Nghe: Bằng ống nghe sản khoa thông thường, nghe được tim thai và phân biệt được với mạch của mẹ.

Các triệu chứng cận lâm sàng

hCG trong nước tiểu thường có kết quả thấp, chỉ làm khi nghi ngờ thai chết lưu.

Siêu âm: Thấy hình ảnh thai nhi trong tử cung, tim thai, rau thai, nước ối...

Chẩn đoán xác định

Dựa vào thăm khám khai thác tiền sử và các xét nghiệm cận lâm sàng

Chẩn đoán phân biệt

Các khối u buồng trứng to

Không có cử động của thai nhi, không nghe được tim thai, không nắn thấy các phần của thai nhi.

Thăm khám kỹ và cẩn thận có thể thấy được tử cung nhỏ nằm ở dưới, khối u to nằm ở trên.

Dựa vào Xquang, siêu âm và hCG để kết hợp chẩn đoán.

U xơ tử cung to

Mật độ tử cung cứng, chắc, có thể thấy lổn nhổn nhiều nhân xơ.

U xơ tử cung thời gian phát hiện thường muộn.

Cần thiết có thể dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng:  siêu âm, hCG trong nước tiểu.

Cổ chướng

Cần khai thác các bệnh lý nội khoa, ngoại khoa kèm theo khám:  tử cung nhỏ, gõ đục hai bên mạng sườn, có dấu hiệu sóng vỗ.

Dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng loạn dưỡng âm hộ và ung thư trong biểu mô

Tỉ lệ carcinoma tại chỗ của âm hộ ngày một tăng lên và dần có khuynh hướng phát hiện trên những phụ nữ trẻ đặc biệt trong lứa tuôi sinh đẻ

Nhiễm trùng da và niêm mạc sơ sinh

Nói chung hệ thống miễn dịch của trẻ đã hình thành từ tháng thứ hai bào thai, nhưng cho đến khi ra đời ngay đối vói trẻ đủ tháng thì hệ thống miễn dịch, các chức năng sinh học khác của trẻ vẫn còn chưa phát triển đầy đủ.

Bài giảng sốc trong sản khoa

Đối với sốc xảy ra do tai biến khi đẻ như vỡ tử cung, rau tiền đạo, rau bong non nếu là con so, chuyển dạ kéo dài, sản phụ lo lắng, mệt mỏi

Bài giảng sốt rét và thai nghén

Sốt rét là một bệnh nguy hiểm đặc biệt là sốt rét ác tính, vì nó đe dọa tính mạng của sản phụ và thai nhi. Người ta nhận thấy tiên lượng thường xấu đối với người có thai con so bị bệnh sốt rét ác tính.

Bài giảng suy thai cấp tính trong chuyển dạ

Suy thai cấp tính là một tình trạng đe doạ sinh mạng thai, sức khoẻ thai và tương lai phát triển tinh thần, vận động của đứa trẻ sau này. Suy thai cấp tính là nguyên nhân của 1/3 số trường hợp tử vong chu sinh.

Bài giảng sức khỏe sinh sản vị thành niên

Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người.

Sử dụng progestin trong sản phụ khoa

Đế giúp phát triển và tăng hoạt động sinh lý của tử cung cũng như của niêm mạc tử cung, người ta hay dùng các progestin tự nhiên như progesteron, hoặc gần giống tự nhiên như 17-hydroxyprogesteron.

Bài giảng khối u đệm buồng trứng

Khối u đệm buồng trứng thường là lành tính, hoặc độ ác tính thấp. Khoảng 50% khối u đệm buồng trứng là không có hoạt động nội tiết và hàu hết khối u đệm buồng trứng là u tế bào hạt (granualosa cell tumors).

Chăm sóc trẻ nhẹ cân non tháng

Một thế kỷ trước đây, ngay cả ở châu Âu, trẻ nhẹ cân và thiếu tháng cũng không có cơ hội để sống, cái chết của trẻ thấp cân và đẻ non luôn là nỗi đau vô hạn đối với người mẹ và gia đình.

Bài giảng chảy máu trong 6 tháng đầu của thời kỳ thai nghén

Chảy máu âm đạo trong thời gian này là triệu chứng thường hay gặp, do nhiều nguyên nhân dẫn đến, đòi hỏi các bác sỹ phải chẩn đoán được nguyên nhân để kịp thời xử trí, vì có những trường hợp chúng ta phải can thiệp để giữ thai.

Bài giảng ung thư buồng trứng và thai nghén

Ung thư buồng trứng đối và thai nghén hiếm gặp do những tổn thương tại buồng trứng không gây có thai được. Sự chẩn đoán sớm thường khó khăn. Bệnh chỉ được phát hiện khi mổ lấy thai hoặc có biến chứng phải mổ cấp cứu.

Bài giảng nôn do thai nghén

Nguyên nhân gây nôn chưa rõ, nhưng người ta tin rằng nó có liên quan đến nồng độ hormon tăng cao trong 3 tháng đầu của thai nghén mà chủ yếu là nồng độ estrogen, progesteron và HCG.

Bài giảng ngôi mông sản khoa

Ngôi mông là một ngôi bất thường. Là một ngôi có khả năng đẻ đường dưới nhưng dễ mắc đầu hậu vì vậy nếu không được chẩn đoán sớm, tiên lượng tốt và xử lý thích hợp thì nguy cơ cho mẹ và thai sẽ rất cao.

Bài giảng các biện pháp tránh thai áp dụng cho nam giới

Vai trò của nhân viên y tế là cung cấp cho khách hàng mọi thông tin về những thuận lợi, bất lợi cũng như cách sử dụng của mỗi phương pháp

Bài giảng biện pháp kế hoạch hóa gia đình

Không giao hợp khi người phụ nữ có chất nhầy trong âm đạo, đưa hai ngón tay vào âm đạo thấy có chất nhầy ở giữa hai ngón tay cho đến 4 ngày sau khi hết chất nhầy ẩm ướt.

Bài giảng chửa ngoài tử cung

Siêu âm: Không thấy hình ảnh của túi ối trong buồng tử cung, cạnh tử cung có thể thấy một vùng âm vang không đồng nhất, ranh giới rõ, kích thước thường nhỏ. Trong trường hợp rỉ máu thì siêu âm có thể thấy dịch ở cùng đồ Douglas.

Bài giảng rong kinh rong huyết tiền mãn kinh

Nhiều khi gọi tắt là rong kinh tiền mãn kinh. Thực ra, có thể ban đầu là rong kinh, về sau huyết ra kéo dài, chảy máu không còn theo cơ chế kinh nguyệt nữa mà do thương tổn (viêm) ở niêm mạc tử cung và là rong huyết.

Bài giảng sự dậy thì

Mặc dầu yếu tố quyết định chính tuổi dậy thì là di truyền, cũng còn có những yếu tố khác ảnh hưởng đến thời điểm bắt đầu dậy thì và sự phát triển dậy thì như địa dư nơi ở, sự tiếp xúc với ánh sáng, sức khoẻ chung, dinh dưỡng và yếu tố tâm lý.

Bài giảng chửa trứng

Chửa trứng là do sự phát triển bất thường của các gai rau, nguyên bào nuôi phát triển quá nhanh nên tổ chức liên kết bên trong gai rau cùng với các mạch máu không phát triển theo kịp.

Bài giảng sử dụng thuốc trong thời kỳ có thai

Nguy cơ của thuốc là khác nhau, tuỳ theo giai đoạn thai nghén. Nguy cơ gây dị dạng, gây độc cho thai và gây ung thư là những nguy cơ chủ yếu trong 3 tháng đầu.

Bài giảng u nguyên bào nuôi

Ung thư nguyên bào nuôi tần suất 1/40.000 phụ nữ có thai, gần 50% sau chửa trứng, 25% sau sẩy thai, 22% sau đẻ thường và sau đẻ thường 2-3%. Bệnh nguyên bào nuôi có tỉ lệ 1/1.200 thai nghén ở Mỹ và 1/120 thai nghén ở vùng Đông Nam Á.

Nhiễm khuẩn rốn trẻ sơ sinh

Bình thường sau teo thành dây chằng tròn dưới gan, khi viêm ta thây nôi ro tuần hoàn bàng hệ trên rốn, kèm theo trướng bụng, gan lách to dê đưa tới nhiễm trùng máu, viêm phúc mạc, áp xe gan

Bài giảng các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ

Yếu tố tiên lượng là các dấu hiệu được phát hiện khi hỏi sản phụ, khi thăm khám và trong quá trình theo dõi chuyển dạ giúp người thầy thuốc đánh giá dự đoán một cuộc chuyển dạ và quá trình đẻ.

Bài giảng tia xạ và thai nghén

Giai đoạn sắp xếp tổ chức: giai đoạn này có thể kéo dài đến 12 tuần tính theo ngày đầu của kỳ kinh cuối. Đây là giai đoạn đầy kịch tính, thai vô cùng nhạy cảm với tia X

Bài giảng nhiễm trùng tiết niệu và thai nghén

Nhiễm trùng đường tiết niệu là bệnh lý hay gặp ở người phụ nữ, đặc biệt xảy ra tần suất cao đối với các trường hợp mang thai. Đôi lúc nhiễm trùng đường tiết niệu xảy ra âm thầm, lặng lẽ không có triệu chứng rõ ràng.