- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng sản phụ khoa
- Bài giảng nhiễm khuẩn đường sinh sản
Bài giảng nhiễm khuẩn đường sinh sản
Có thể gặp hình thái cấp và mãn tính, nhưng hình thái mạn tính hay gặp hơn cả, gây nhiều biến chứng (vô sinh, rối loạn kinh nguyệt, ung thư), chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Nhiễm khuẩn đường sinh sản: bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ và hoạt động sinh sản của người phụ nữ
Đặc điểm và yếu tố thuận lợi viêm nhiễm đường sinh sản
Bệnh phổ biến, hay tập trung trong độ tuổi hoạt động sinh dục 80% những người bị bệnh phụ khoa có nhiễm khuẩn đường sinh sản.
Tất cả các bộ phận của đường sinh sản đều có thể bị viêm nhiễm.
Có thể gặp hình thái cấp và mãn tính, nhưng hình thái mạn tính hay gặp hơn cả, gây nhiều biến chứng (vô sinh, rối loạn kinh nguyệt, ung thư), chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn.
Phát hiện bệnh sớm và điều trị có thể khỏi hẳn và tránh được biến chứng.
Điều kiện thuận lợi
Lây truyền qua đường tình dục.
Thủ thuật sản, phụ khoa.
Vệ sinh kém khi kinh nguyệt, giao hợp.
Do bản thân người phụ nữ, người tình và cán bộ y tế.
Đặc điểm cấu tạo giải phẫu và hoạt động sinh lý của cơ quan sinh sản giúp cho mầm bệnh phát triển.
Mầm bệnh
Vi Khuẩn: Lậu cầu( Gonocoque), Chlamydia Trachomatis, Giang mai, Tụ cầu, Gardenella Vaginalis, E. coli...
Ký sinh trùng: Nấm, Trichomonas, Vaginalis.
Vi rút: HPV, HIV.
Phân loại nhiễm khuẩn đường sinh sản
Viêm âm hộ: Nấm âm hộ, Papilome, Condylome, vết trắng âm hộ, viêm tuyến Bartholin.
Viêm âm đạo: Do tất cả các mầm bệnh gây nên. Hay kết hợp với viêm cổ tử cung.
Viêm cổ tử cung: Đặc hiệu, không đặc hiệu, viêm ống cổ tử cung.
Viêm tử cung: Viêm niêm mạc tử cung cấp, mãn tính, viêm toàn bộ cơ tử cung.
Viêm phần phụ: Viêm phần phụ cấp, mạn tính.
Triệu chứng
Khí hư
Triệu chứng chung, đặc trưng của nhiễm khuẩn đường sinh sản.
Dịch sinh lý: Dịch tiết cổ tử cung, âm đạo trong chu kỳ sinh sản.
Khí hư là dịch viêm đường sinh sản khiến người phụ nữ nhận thấy và khó chịu.
Phân loại khí hư
Khí hư trong.
Khí hư trắng.
Khí hư đục.
Viêm âm đạo do nấm
Điều kiện thuận lợi
Phụ nữ có thai, đái đường, dùng kháng sinh kéo dài, dùng thuốc có estrogen, thuốc corticoit, thuốc chống ung thư, xà phòng pH a xit.
Triệu chứng
Ngứa rát âm hộ, khiến người phụ nữ gãi, âm hộ có vết xước, vùng viêm âm hộ có thể lan đến bẹn.
Ra khí hư trắng bột .
Âm đạo viêm đỏ, đầy khí hư trắng, lổn nhổn như cặn sữa.
Cổ tử cung viêm, chạm vào chảy máu, bôi lugol nham nhở.
Xét nghiệm: Soi khí hư đặc biệt giữa chu kỳ kinh, nhuộm Giemsa thấy các bào tử nấm đang mọc chồi, sinh sản (dạng đang hoạt động).
Kiểm tra nấm tóc, tay, chồng.
Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm thấy nấm.
Điều trị Nistatin uống cả 2 vợ chồng và đặt âm đạo (Mycostatin, Mycostat).
Thuốc thay đổi môi trường âm đạo: Natribicarbanat, glyxerin borat.
Mỡ Nistatin bôi ngoài da, âm hộ.
Viêm âm đạo do Trichomonas
Điều kiện thuận lợi
Người thiểu năng nội tiết môi trường âm hộ âm đạo kiềm, sức khoẻ suy giảm, lây qua nguồn nước, nam giới là người mang ký sinh trùng ở đường tiết niệu nhưng không mắc bệnh.
Triệu chứng
Rát nóng âm hộ, đau khi giao hợp.
Khí hư xanh vàng, có bọt, có mùi hôi.
Âm đạo viêm đỏ chạm vào chảy máu. Bôi lugol có hình ảnh sao đêm.
Xét nghiệm soi tươi khí hư thấy Trichomonas, lấy khí hư trước và sau khi có kinh.
Điều trị
Flagyl uống và đặt âm đạo trong 3-6 vòng kinh, điều trị cả 2 vợ chồng.
Viêm âm đạo do Chlamydia
Hay có viêm phần phụ cấp hay bán cấp. Có giai đoạn ủ bệnh: 3-21 ngày, hay gặp ở gái mãi dâm.
Không có triệu chứng đặc trưng ra khí hư nhiều màu trắng, vàng, có thể kèm theo đau bụng, sốt nhẹ.
Âm đạo cổ tử cung viêm.
Hạch bẹn sưng to có thể vỡ ra mủ vàng quánh.
Thăm âm đạo phát hiện viêm phần phụ kèm theo.
Xét nghiệm: Không tìm thấy được vi khuẩn, chỉ phát hiện được sự có mặt trong cơ thể qua các phản ứng huyết thanh đặc biệt: test chlamydia.
Điều trị:
Tetraxyclin, doxyxyclin 200 mg/ngày trong 10 ngày.
Viêm âm đạo do lậu cầu
Có đợt viêm cấp, viêm phần phụ, viêm phúc mạc tiểu khung hay gặp ở gái mãi dâm, quan hệ tình dục với những đối tượng mắc bệnh .
Ra khí hư nhiều màu trắng, xanh. Đái ra mủ.
Viêm tuyến bartholin, có vết chợt ở âm hộ, sùi âm hộ.
Khám cả bạn tình có viêm ở bao qui đầu, đái mủ.
Cổ tử cung âm đạo viêm, có vết loét cổ tử cung, hay sùi mào gà.
Viêm phần phụ, viêm tiểu khung, viêm phúc mạc.
Soi tươi khí hư, mủ đường tiết niệu, mủ tuyến Skene thấy song cầu hình hạt cà phê trong tế bào.
Phản ứng huyết thanh.
Điều trị: Nhóm penixillin, sullfamid toàn thân và liều cao có liều tấn công và củng cố.
Viêm âm đạo do tạp khuẩn
Hay gặp ở người già, trẻ em, người bị cắt 2 buồng trứng.
Ra khí hư đục.
Viêm âm hộ, âm đạo. Âm đạo teo, cổ tử cung có xuất huyết dưới liên bào. Bắt mầu lugol nhạt.
Soi tươi thấy tạp khuẩn.
Tế bào âm đạo nội tiết biểu hiện thiểu năng estrogen.
Điều trị : thuốc kháng sinh kết hợp với estrogen (colpotrophin).
Viêm cổ tử cung mạn tính
(Lộ tuyến cổ tử cung, viêm cổ tử cung do lao)
Hay kèm theo viêm âm đạo, với những mầm bệnh như viêm âm đạo.
Tổn thương cổ tử cung sau những thủ thuật sản phụ khoa.
Có thể viêm lỗ ngoài cổ tử cung, viêm ống cổ tử cung.
Cổ tử cung mất lớp liên bào lát( loét), tái tạo lành tính (nang naboth, cửa tuyến, đảo tuyến), tái tạo nghi ngờ (Vết trắng, lát đá, chấm đáy) chạm vào chảy máu nếu tổn thương mới. Test Lugol (+).
Soi tươi khí hư tìm nguyên nhân gây bệnh:
Tế bào âm đạo – Cổ tử cung.
Soi cổ tử cung đánh giá tổn thương, sinh thiết vùng nghi ngờ làm giải phẫu bệnh
Nạo thăm dò ống cổ tử cung.
Chẩn đoán phân biệt ung thư cổ tử cung.
Điều trị: chống viêm, đốt tuyến bằng hoá chất, đốt điện, nhiệt, áp lạnh hay laser. Nếu viêm mạn tính hay nghi ngờ cắt cụt hay khoét chóp cổ tử cung.
Viêm nội mạc tử cung mạn tính
Thường có tiền sử viêm cấp điều trị không triệt để. Sau thủ thuật sản phụ khoa không đảm bảo vô khuẩn.
Ra khí hư, rong kinh, ra máu trước kinh, giữa chu kỳ kinh.
Khám cổ tử cung âm đạo có viêm, khí hư chảy ra từ trong buồng tử cung.
Tử cung to hơn bình thường, ít di động, trong những đợt cấp có thể thấy tử cung to, di động tử cung đau. Có thể kèm viêm phần phụ.
Xét nghiệm: Cấy khí hư, cấy máu kinh tìm nguyên nhân và làm kháng sinh đồ, siêu âm tìm nguyên nhân rong huyết .
Nạo niêm mạc tử cung làm giải phẫu bệnh.
Chẩn đoán phân biệt: Ung thư nội mạc tử cung, chorio.
Điều trị: Chống viêm bằng kháng sinh toàn thân, nạo nội mạc tử cung, vòng kinh nhân tạo
Viêm phần phụ
(Viêm vòi trứng, buồng trứng và dây chằng0
Nguyên nhân thường do lậu cầu hay chlamydia. Gặp ở người trẻ nhiều bạn tình, gái mãi dâm.Thể không điển hình hay gặp nên chẩn đoán khó, muộn
Nguyên nhân là những nguyên nhân gây viêm nhiễm đường sinh sản.
Đường lan truyền phổ biến nhất là lan từ dưới lên theo đường trực tiếp cổ tử cung, âm đạo lên tử cung và 2 phần phụ, có thể lan theo đường bạch mạch hay đường máu.
Phân loại: Viêm phần phụ cấp, mạn tính, có thể điển hình và không điển hình.
Triệu chứng:
Đau bụng, thường đau 2 bên hố chậu, nghỉ ngơi đau bụng giảm. Sốt cao, có thể sốt âm ỉ, sốt về chiều. Ra nhiều khí hư .
Khám lâm sàng thấy cổ tử cung, âm đạo viêm, đỏ. Tử cung di động đau. Phần phụ 2 bên nề, ranh giới không rõ ràng, ấn rất đau. Các túi cùng nề ấn đau
Xét nghiệm công thức máu biểu hiện nhiễm khuẩn bạch cầu tăng cao, tốc độ lắng máu, CRP dương tính cho phép chẩn đoán nhiễm khuẩn và là yếu tố theo dõi trong điều trị.
Soi tươi khí hư tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
Siêu âm thấy có âm vang không đều 2 bên hố chậu. Loại trừ khối u phần phụ.
Chụp tử cung vòi trứng trong trường hợp viêm mạn tính, soi ổ bụng đánh giá tổn thương vòi trứng và buồng trứng, điều trị vô sinh .
hCG nước tiểu hay máu loại trừ có thai.
Phản ứng miễn dịch trong chẩn đoán viêm do lậu cầu, giang mai và chlamydia.
Chẩn đoán phân biệt:
Viêm phần phụ cấp: Chẩn đoán phân biệt với chửa ngoài tử cung, u buồng trứng xoắn, viêm ruột thừa
Viêm phần phụ mạn tính: sỏi niệu quản, u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung.
Hướng xử trí:
Nguyên tắc:
Điều trị cả 2 vợ chồng hay bạn tình.
Điều trị kéo dài, theo nguyên nhân và kháng sinh đồ.
Điều trị toàn thân và tại chỗ.
Viêm phần phụ cấp điều trị kháng sinh phối hợp, theo kháng sinh đồ.
Tiến triển ứ mủ tiểu khung thì dẫn lưu qua túi cùng douglas.
Viêm phần phụ mạn tính : kháng sinh, lý liệu pháp chạy sóng ngắn, bó nến.
Vô sinh, đau nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ mổ nội soi cắt bỏ phần phụ hay mở thông làm lại loa vòi.
Hướng phòng bệnh
Giáo dục giới tính, vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh thai nghén.
Khám phụ khoa định kỳ.
Tôn trọng các nguyên tắc vô trùng trong thủ thuật, bệnh viện.
Quản lý, chăm sóc và điều trị những đối tượng mắc bệnh xã hội. Có phối hợp y tế với các tổ chức xã hội.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng thai chết lưu
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra thai chết lưu và cũng có nhiều trường hợp thai chết lưu mà không tìm được nguyên nhân. Người ta cho rằng có từ 20 đến 50% số trường hợp thai chết lưu không tìm thấy nguyên nhân.
Bài giảng sổ rau thường và hậu sản thường
Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.
Bài giảng vệ sinh thai nghén
Tình trạng thai nghén là tình trạng sinh lý không ổn định, dễ chuyển sang bệnh lý. Trong khi có thai sức đề kháng của người phụ nữ giảm đi, nên có thể mắc một số bệnh. Bởi vậy, nếu lúc bình thường phải giữ những điều vệ sinh nhất định.
Bài giảng nhiễm độc thai nghén ba tháng cuối thai kỳ
Nhiễm độc thai nghén là tình trạng bệnh lý do thai nghén gây ra trong ba tháng cuối thai kỳ gồm ba triệu chứng chính: phù, tăng huyết áp và protein niệu.
Bài giảng sự tiết sữa và cho trẻ bú
Hiện tượng chế tiết bắt đầu ngay từ tháng thứ 3, tạo ra sữa non. Sữa non giàu protein, lactose và globulin miễn dịch. Sữa non tồn tại cho đến lúc xuống sữa, tức là sau đó vài ngày.
Bài giảng viêm phần phụ
Viêm nhiễm đường sinh dục là một trong những bệnh phổ biến ở phụ nữ, nó có liên quan mật thiết với quan hệ tình dục, nhất là trong những trường hợp có nhiều bạn tình, ý thức vệ sinh tình dục kém.
Bài giảng biện pháp kế hoạch hóa gia đình
Không giao hợp khi người phụ nữ có chất nhầy trong âm đạo, đưa hai ngón tay vào âm đạo thấy có chất nhầy ở giữa hai ngón tay cho đến 4 ngày sau khi hết chất nhầy ẩm ướt.
Bài giảng rong kinh rong huyết tuổi sinh đẻ
Kinh nhiều so với kinh nguyệt bình thường, hay kèm theo với rong kinh. Nếu huyết ra nhiều quá, trên 200ml/ngày, ảnh hưởng tới toàn trạng, mạch nhanh, huyết áp tụt thì gọi là băng kinh.
Bài giảng cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước
Ngôi chỏm, kiểu thế chẩm chậu trái trước gặp ở các bà mẹ có khung chậu bình thường, thành bụng còn chắc (đẻ ít), bộ phận sinh dục không có dị dạng, còn thai nhi, ối, rau cũng bình thường.
Bài giảng HIV AIDS và thai nghén
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus - HIV) gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (gọi tắt là hội chứng AIDS - Acquired Immuno Deficiency Syndrom) là một bệnh lây truyền.
Bài giảng sức khỏe sinh sản vị thành niên
Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người.
Bài giảng bệnh lành tính của vú
Các bệnh về vú thường gặp trong phụ khoa phát hiện và khám chữa bệnh thường muộn. Nêu người phụ nữ tự phát hiện được và điều trị sớm thì kết quả tốt.
Bài giảng rau tiền đạo
Phần lớn bánh rau bám vào thân tử cung, chỉ một phần nhỏ bám vào đoạn dưới, không gây chảy máu, thường hay gây vỡ ối sớm. Đa số được chẩn đoán hồi cứu sau khi sổ rau.
Bài giảng chảy máu trong chuyển dạ và sau đẻ
Chảy máu trong chuyển dạ và sau đẻ bao gồm tất cả các trường hợp sản phụ bị chảy máu âm đạo vì bất kỳ nguyên nhân gì khi chuyển dạ, trước và sau khi thai ra khỏi tử cung trong vòng 6 giờ đầu sau khi đẻ.
Bài giảng u nang buồng trứng và thai nghén
Khi bị xoắn, triệu chứng như xoắn cuống nang của khối u buồng trứng ỏ ngoài thời kỳ thai nghén, gây nên hội chứng cấp cứu bụng ngoại khoa và phải xử trí cấp cứu.
Bài giảng tổn thương lành tính cổ tử cung
Cổ tử cung có thể thay đổi hình thể tuỳ thuộc người phụ nữ đã có con hay chưa. Ở người chưa đẻ cổ tử cung thường tròn, ở người con rạ lỗ cổ tử cung có thể sẽ bè ra theo chiều ngang.
Bài giảng đẻ khó cơ giới
Phi lâm sàng phát hiện khung chậu không bình thường có thể làm siêu âm, nhưng đặc biệt là chụp Télé khung chậu, đặc biệt là chụp eo trên với một mặt phẳng có chia ô từng cm2 một.
Bài giảng ngôi vai trong sản khoa
Ngôi vai không có cơ chế đẻ nếu thai đủ tháng. Nhưng nếu thai quá nhỏ hoặc thai chết khi còn non tháng, khung chậu rộng, thai nhi có thể đẩy ra ngoài.
Bài giảng song thai (thai đôi)
Trên siêu âm chúng ta nhìn thấy 1 bánh rau, 2 buồng ối mà vách ngăn 2 buồng ối mỏng, không thấy dấu hiệu Lambda. Đó là song thai 1 bánh rau, 2 buồng ối và là song thai 1 noãn.
Bài giảng sự dậy thì
Mặc dầu yếu tố quyết định chính tuổi dậy thì là di truyền, cũng còn có những yếu tố khác ảnh hưởng đến thời điểm bắt đầu dậy thì và sự phát triển dậy thì như địa dư nơi ở, sự tiếp xúc với ánh sáng, sức khoẻ chung, dinh dưỡng và yếu tố tâm lý.
Bài giảng sử dụng thuốc trong thời kỳ có thai
Nguy cơ của thuốc là khác nhau, tuỳ theo giai đoạn thai nghén. Nguy cơ gây dị dạng, gây độc cho thai và gây ung thư là những nguy cơ chủ yếu trong 3 tháng đầu.
Bài giảng khối u tế bào mầm
Khối u tế bào mầm chiếm tỷ lệ khoảng 15 - 20% của tất cả các loại khối u buồng trứng, là loại khối u có nguồn gốc từ tế bào mầm. Khối u tế bào mầm thường gạp ở người trẻ tuổi, thường gặp dưới 20 tuổi.
Bài giảng phù phổi cấp trong sản khoa
Mức độ nặng hay nhẹ của bệnh tim trong đó điển hình nhất là hẹp van 2 lá với biến chứng chủ yếu của nó là phù phổi (70-90%). Hẹp càng khít bệnh càng nặng và biến chứng càng nhiều.
Bài giảng sản giật
Sau cơn co giật toàn thân, bệnh nhân thở vào được một hơi dài, tình trạng thiếu oxy tạm thời chấm dứt. Nhưng sau đó lại có những cơn kích động, nét mặt lại nhăn nhúm.
Bài giảng choáng (sốc) trong sản khoa
Viêm nhiễm đường sinh dục, nhiễm trùng ối gây rối loạn chuyến hoá của tế bào tổ chức gây choáng và khả năng sử dụng oxy tế bào giảm nặng do màng tế bào bị tổn thương.
