- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng huyết học và truyền máu
- Ghép tủy tế bào nguồn
Ghép tủy tế bào nguồn
Ghép tuỷ tế bào nguồn, nghĩa là truyền tế bào nguồn vào máu như truyền máu, nhưng không dùng màng lọc máu, truyền chậm và dùng kim luồn vào tĩnh mạch trung tâm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chuẩn bị tế bào nguồn cho ghép tuỷ
Nguồn cung cấp tế bào nguồn sinh máu (Sourse of Hemopoietic Progenitor Cells)
Tế bào có khả năng sinh máu (progenitors) đồng loài từ các người cho có cùng HLA (A, B, DR) hoặc từ chính bản thân bệnh nhân. Ở người sourse tế bào nguồn có thế phân lập từ các cơ quan sau đây (bảng).
Tuỷ xương.
Tế bào gan phôi.
Máu ngoại vi.
Máu cuống rốn.
Tuỷ xương bệnh nhân lơxêmi ở thời kỳ ổn định sau điều trị hoá chất, hoặc sau khi điều trị hoá chất có dùng chất kích thích GM, G - CSF.
Huy động tế bào nguồn từ tủy vào máu.
Nuôi cấy in-Situ (nuôi cấy dài ngày = longterm culture)
Bảng. Các Source của tế bào nguồn và khả năng cung cấp
Thu hoạch tế bào nguồn
Phân lập tế bào nguồn từ tuỷ:
Tuyển chọn người cho.
Chọc hút dịch tuỷ, thu khoảng 100 hoặc > 1000ml dịch tuỷ-chống đông.
Phân lập tế bào có nhân, tách tế bào nguồn.
Loại bỏ T lympho.
Bảo quản và sử dụng.
Phân lập tế bào nguồn từ máu ngoại vi:
Tuyển chọn người cho.
Phăn lập từ máu bằng phương pháp gạn tế bào nguổn sử dụng máy tự động.
Phân lập từ túi máu bằng ly tâm phân lớp.
Loại huyết tương.
Loại hồng cầu, loại T lympho, bảo quản ở -196°c và sử dụng.
Phân lập tế bào nguồn từ máu dây rốn trẻ sơ sinh:
Vô khuẩn trong quy trình thu gom, loại bớt HC, bảo quản ở -196°c và sử dụng.
Huy động tế bào nguồn:
Huy động tế bào nguồn bằng hoá chất kết hợp với chất kích thích G-CSF (Mobilization ofHSC by chemotherapy and G-CSF). Kỹ thuật này cho hiệu quả gấp 40 - 50 lần.
Hoá chất và chất kích thích thường dùng:
Cyclophosphamid, sau đó dùng G-CSF trên ngày thứ 4 - 6.
Thu hoạch tế bào progenitors: sau khi đã dùng G-CSF vào ngày 4 hoặc 5 thu hoạch tế bào nguồn bằng máy tự động.
Dùng chất kích thích đơn phương:
G - CSF, GM – CSF.
GF, IL-3..
Thrombopoietin.
Nuôi cấy in-situ: nuôi cấy clone bằng kỹ thuật insitu có chất kích thích.
Làm sạch tế bào nguổn
Loại T lympho:
Phương pháp miễn dịch:
Kỹ thuật sử dụng kháng thể đơn dòng chống T lympho (ATG).
E Rosette.
Miễn dịch hấp phụ (IM - adsoption).
Phương pháp dược lý: sử dụng các hoá chất + Cyclophosphamid.
Vincristin + Cyclosporin A.
Phương pháp sinh học:
Nuôi cấy dài ngày có chất kích thích T-Lympho + Hoạt hoá T lympho bằng IL-2, rồi loại bỏ tế bào T.
Loại tế bào lơxêmi sử dụng cho tự ghép tuỷ:
Nuôi cấy dài ngày: tế bào lơxêmi chết trước.
Đông tan: tế bào lơxêmi dễ bị ly giải hơn tế bào bình thường.
Loại bằng cảm ứng từ: làm sạch bằng phương pháp này có kết quả tốt, xong đắt tiền.
Bảo quản tế bào nguồn
Bảo quản bằng dung dịch DMSO (Dimethyl Sulíbside) 10% dùng dung dịch có 20% huyết tương của bản thân.
Làm lạnh: 1 - 5°c/l phút cho tói -30°c
Làm lạnh sâu: - 80°c
Âm 186°c trong nitơ lỏng (Liquid nitrogen)
Sử dụng tế bào nguồn bảo quản
Phá đông: nhanh, trong chậu nước ấm 37°c đến 40°c
Dung dịch tế bào được truyền bằng catheter qua tĩnh mạch thượng đòn.
Có thể thểm một bước trước khi truyền loại bỏ DMSO, giảm độc, nhưng thực chất không cần vì làm tổn thương tế bào nguồn.
Liều lượng (Dose) tế bào nguồn cần thiết cho ghép tuỷ:
Liều lượng dùng cho ghép đồng loại (Allograít) và ghép tự thân (autograft) như sau:
Bảng: Liều lượng dùng cho ghép đồng loại
Máu cuống rốn và ngân hàng máu rốn
Một nguồn cung cấp tế bào nguồn có giá trị.
Đặc điểm sinh học máu cuông rốn
Chỉ có dấu ấn CD34+, các dấu ấn khác đều chưa xuất hiện.
Phản ứng nhanh, nhậy với chất kích thích như GM-CSF, G-CSF, IL-3.
Sô lượng CD34+ nhiều, cao hơn scí lượng ở tuỷ.
Khả năng sinh sản lớn gấp 4 - 5 có khi tối 10 so vói tế bào tuỷ
Tế bào có thẩm quyền miễn dịch (T lympho) ít, hoạt tính của T-CD8 rất thấp do đó GVHD yếu.
Nhiều progenitor: BFU-E, CFU-E, CFU-Meg, CFU-GEMM, CFU-GM.
Thu hoạch
Máu cuống ròn chống đông ACD - hỗn hợp với heparin theo tỷ lệ 10Ư heparin/ml ACD.
Tách bằng máy tự động, hoặc
Tách bằng ly tâm phân lớp.
Đánh giá sô lượng CD34 bằng phương pháp huỳnh quang và scí lượng GM / CFU bằng phương pháp nuôi cấy clon.
Bảo quản lạnh sâu (như trên).
Xây dụng ngân hàng tế bào nguồn máu rốn
Tách CD34.
Loại T.
Định HLA.
Bảo quản lạnh: bảo quản trong nitơ lỏng (liquid nitrogen) đạt được âm 196°c, có thể giữ được 4 - 5 năm trong điều kiện này.
Phương pháp ghép tuỷ tế bào nguồn
Ghép tuỷ tế bào nguồn, nghĩa là truyền tế bào nguồn vào máu như truyền máu, nhưng không dùng màng lọc máu, truyền chậm và dùng kim luồn vào tĩnh mạch trung tâm.
Bệnh có thể ghép tủy
Bệnh ung thư lỏng: All, AML, CLL CML, Hodgkin, nonHodgkin, myeloma.
Ung thư cứng: ung thư vú, tử cung, phổi.
Suy tuỷ, rối loạn sinh tuỷ (MDS).
Di truyền: Thalassemia, Glanzmann...
Suy giảm miễn dịch: AIDS, lupus.
Ghép tủy đống loài
Để ghép tủy đồng loài có kết quả, cần có hai điều kiện tối quan trọng đó là:
Tương đồng: ABO, HLA phải có ít nhất ba gen giông nhau, ít hơn thì khả năng đậu ghép rất khó khăn do bệnh ghép chống chủ gây nên.
Phòng bệnh ghép chống chủ, phòng thải ghép.
Tiến hành ghép tủy theo ba bước sau đây:
Chuẩn bị bệnh nhân:
Dùng hóa chất liều cao để tiêu diệt tế bào miễn dịch của cơ thể nhân. Thông thường có thể dùng một trong hai phương pháp:
Hoá chất đơn:
Cyclophosphamid : 120 mg/kg.
Etoposid: 60 mg/kg.
Melphalan: 110 mg/kg.
Đa hoá chất:
Cytosa + cyclophosphamid : 3g/kg + 50 - 120mg/kg.
Busulphan + cyclophosphamid: 7mg/kg + 50 mg/kg.
Etoposid + cyclophosphamid : 30 -60kg + 1500 mg/kg.
Hoá chất phối hợp với ATG:
Cyclophosphamid 200mg/kg.
ATG = 90 mg/kg.
Hóa chất phối hợp với tia xạ toàn thân (TBI) để tiêu diệt tối đa tế bào miễn dịch.
Ghép tủy
Truyền tế bào nguồn vào tĩnh mạch trung tâm qua kim luồn catheter.
Chăm sóc sau ghép tủy
Phòng bệnh ghép chống túc chủ (GVHD):
Đây là phản ứng nguy hiểm nhất của ghép tủy đồng loài; Phòng GVHD bằng các thuốc sau đây:
Cyclosporin A.
Methotrexat.
Prednisolon.
ATG.
Điều trị hỗ trợ:
Chống nhiễm trùng, nấm: kháng sinh dự phòng, có phòng chăm sóc vô trùng.
Sử dụng hợp lý máu và các sản phẩm máu.
Chỉ định hợp lý máu và các sản phẩm máu.
Chế độ dinh dưỡng tốt, an toàn.
Sử dụng các íactor phát triển: GM-CSF, G-CSF.
Đánh giá kết quả
Theo dõi giám sát:
Theo dõi bệnh ghép chống chủ.
Nuôi cấy GM-CFU theo dõi tế bào ghép phát triển.
Xét nghiệm máu: hồng cầu, tiểu cầu.
Xét nghiệm sớm các nguy cơ dẫn đến không kết quả.
Tái phát (Relapse).
Nhiễm trùng: thường gặp nhiễm virus (CMV, Herpes EBV) nhiễm nấm, nhiễm trùng Gram (+), Gram (-).
Phát hiện các yếu tố dẫn đến kết quả xấu:
Bệnh không đông máu.
HLA không quan hệ huyết thống...
Úc chế miễn dịch không đầy đủ.
Tế bào T còn cao.
Sống tự do 3-5 năm cần dùng hoá chất ức chế phản ứng MD từng đợt:
Busulphan 16 mg/kg/ngày X 4 ngày.
Dùng tiếp cyclophosphamid 120 mg/kg/ngày X 2 ngày.
Phát hiện bệnh ghép chống chủ (GVHD)
Biểu hiện của bệnh ghép chống chủ cấp:
Bệnh thường xuất hiện sau khi ghép từ ngày 10 - 12, triệu chứng nổi bật là da, bệnh gút, bệnh gan, phổi và bệnh hệ miễn dịch.
Các biểu hiện ở da: rát đỏ, nốt phồng đỏ ở gan bàn tay, bàn chân, nách, cơ vai, mặt trong các cơ gấp...
Biểu hiện ở đường chuyển hoá: thường tổn thương gan làm bilirubin tăng, men gan tăng, tổn thương tế bào biểu mô đường tiêu hoá. Do đó dẫn đến rối loạn chuyển hóa các chất.
Bệnh gút: đau, buốt các đầu ngón chân...
Xét nghiệm tế bào T-CD4+ và T-CD8+, các cytokin IL-2, INF... các cytokin này sẽ làm tăng quá trình tổn thương tổ chức.
Biểu hiện của GVHD mạn:
Ghép đồng loài chọn lọc HLA có tới 20-30%, có tác giả thông báo 60% có GVHD mạn... Nguyên nhân chính vẫn là do tế bào T lympho của tế bào ghép chưa được làm sạch. Thường 40 ngày sau, có khi sau 1 năm mối xuất hiện. Các biểu hiện lâm sàng vẫn chủ yếu ở da và bệnh gan. Gan có thể bị xơ gan, viêm gam mạn tiến triển, tổn thương mắt, niêm mạc.
Ngoài ra bệnh ghép chống chủ còn biểu hiện ở thận như hội chứng tan máu sau ghép, đái máu,... Bệnh ở phổi với các biểu hiện viêm phổi,... bệnh nội tiết, thường có hội chứng tăng nội tiết tố, biểu hiện lâm sàng rất ít, khám nội tiết có thể gặp 50 - 60% các trường hợp, đục nhân mắt (cataracts) gặp 10 - 20%, bệnh xương thường gặp là loãng xương, bệnh ung thư thứ phát thường do hậu quả của các virus tấn công vào cơ thể nhất là EBV gây u lympho.
Phòng và điều trị bệnh ghép chống chủ
Dự phòng:
Loại T lympho khỏi tế bào nguồn ghép
Úc chế phân bào T lympho:
Prednisolcn
Cyclosporin A + ATG
Điểu trị:
Dùng các thuốc chống phân bào T lympho, kèm theo chăm sóc sốt, nhiễm trùng, chăm sóc chức phận gan thận.
Tiên lượng GVHD: nhìn chung nếu GVHD xuất hiện thì tiên lượng rất xấu.
Ghép tủy tự thân
Dùng tế bào nguồn của bệnh thép lại cho bệnh nhân. Trường hợp này không cần lựa chọn HLA. Nhưng vấn đề loại bỏ tế bào ung thư lại trở nên cần thiết. Công việc được tiến hành theo các bước sau đây:
Chuẩn bị tế bào nguồn
Thu hoạch tế bào CD34 từ máu:
Huy động tế bào nguồn: sau điều trị hóa chất tế bào leukemia bị tiêu diệt, tiến hành tiêm G-CSF, sau đó thu hoạch tế bào nguồn
Làm sạch tếbào ung thư (tếbào lơxêmi) bằng hai cách:
Sử dụng kháng thể đơn dòng đặc hiệu lơxêmi, diệt tế bào ung thư trước khi truyền.
Tạo kháng thể chống lơxêmi ngay trong bản thân bệnh nhân tự ghép. Tế bào ung thư còn lẫn trong huyền dịch tế bào gốíc nhưng đã bị bất hoạt bởi kháng thể đặc hiệu khi truyền vào cơ thể nhận, chúng trở thành kháng nguyên lạ với cơ thể, cơ thể có khả năng đáp ứng miễn dịch, tạo kháng thể chổng tế bào leukemia. Đó là hình thức loại bỏ tế bào ung thư.
Đông lạnh tế bào nguồn cũng có tác dụng loại bỏ tế bào leukemia (tế bào leukemia dễ chết).
Bảo quản: đông lạnh ở nhiệt độ - 180°c, hoặc truyền ngay sau bảo quản ở 4°c trong 3 ngày.
Chuẩn bị bệnh nhân và ghép tủy
Hóa trị liệu liều cao: Tiêu diệt triệt để tế bào ung thư sử dụng các thuốc: cyclophosphamid; caromustin; melfalan; etoposid; cytosin-arabinosid; thioguanin.
Tia xạ liều toàn thân (TBI).
Ghép tủy: Truyền tế bào tủy (tế bào CD34+) vào tĩnh mạch trung tâm đã đặt trước catheter.
Làm tan đông rất nhanh.
Truyền tủy.
Tai biên có thể có khi truyền tủy: buồn nôn, nôn, đau bụng, khó thở, tăng HA, rôi loạn chức phận thận do các thành phần tế bào đông tan giải phóng ra.
Chăm sóc sau ghép tủy
Hô trợ: các sản phẩm máu, kháng sinh chống nhiễm trùng, dinh dưỡng, các factor phát triển.
Theo dõi sự phát triển của tế bào tuỷ ghép.
Bài viết cùng chuyên mục
Tăng đông và huyết khối
Một số tác giả gọi tăng đông là tình trạng tiền huyết khối. Tuy nhiên cần lưu ý răng huyêt khối thường ít khi do một nguyên nhân đơn độc gây nên mà thường là hậu quả của sự kết hợp của một số những rối loạn và yếu tố nguy cơ.
Lơ xê mi cấp - Ung thư máu cấp tính
Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh lơ xê mi cấp vẫn chưa được xác định một cách chính xác. Yếu tố di truyền, thuốc, yếu tố môi trường, virus được đề cập đến như là những yếu tố nguy cơ gây bệnh.
Phản ứng kháng nguyên kháng thể dịch thể
Phản ứng kháng nguyên + kháng thể dịch thể là phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể là các Ig với kháng nguyên đặc hiệu. Để phát hiện phản ứng này có các kỹ thuật sau đây liên quan đến huyết học - truyền máu:
Nguồn gốc phát triển, cấu trúc và chức năng của tiểu cầu
Bình thường tiểu cầu không dính vào thành mạch, có lẽ do một chất có tác dụng ức chế dính của tiểu cầu - chất đó có thể là prostaglandin. Tuy nhiên khi có đứt mạch máu thì lập tức tiểu cầu được hoạt hóa và dính vào nơi tổn thương.
Đa u tủy xương (Multiple Myeloma)
Bệnh với các biểu hiện bệnh lý: khuyết và loãng xương, giảm sinh tủy, tăng tương bào tại tủy xương, tăng độ nhớt máu, tăng protein đơn dòng, giảm chức năng thận hoặc suy thận.
Đa hồng cầu nguyên phát (polycythaemia vera)
Sinh thiết tủy xương. tủy giàu tế bào, tăng sinh ba dòng tế bào đặc biệt là tăng sinh và loạn sản dòng mẫu tiểu cầu, đôi khi kèm theo xơ hoá tủy.
Xơ tủy nguyên phát (myelofibrosis)
Nhìn chung ban đầu bệnh có biểu hiện là tăng sinh ở tủy xương với tăng số lượng tế bào, sau đó là giảm sinh tủy với giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi.
Đảm bảo chất lượng trong xét nghiệm huyết học truyền máu
Công tác truyền máu được đảm bảo chất lượng có nghĩa là máu và thành phẩm truyền cho bệnh nhân đáp ứng tốt nhất nhu cầu điều trị và hạn chế đến mức thấp nhất các kết quả không mong muốn.
Kháng nguyên kháng thể trong huyết học truyền máu
Kháng nguyên không hoàn toàn là kháng nguyên chỉ có phần đặc hiệu mà không có phần mang tính kháng nguyên, nếu có một mình, chúng không gây đáp ứng miễn dịch.
Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu
Giảm tiểu cầu miễn dịch ở trẻ sơ sinh là do bất đồng kháng nguyên HPA giữa mẹ và con, gây miễn dịch ở mẹ và giảm tiểu cầu ở con. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán sau đẻ.
Truyền máu tự thân và ứng dụng
Phải kiểm tra các thành phần bạch cầu, hồng cầu ly giải trong đơn vị máu, tuy nó không có nguy hại lớn về lâm sàng như truyền máu đồng loài, nhưng khi có hàm lượng cao thì truyền cho người bệnh cũng có thể xảy ra tai biến.
Phân loại bệnh lý tế bào nguồn sinh máu và bệnh máu
Tuy phân làm hai nhóm, nhưng cả hai liên quan và gắn bó với nhau rất chặt chẽ như bệnh lý của tuỷ xương lại được phản ánh ở máu ngoại vi và số lượng và hình ảnh máu ngoại vi cũng phản ánh bệnh lý của tuỷ xương.
Phân loại chẩn đoán bệnh lý tế bào nguồn ngoài tủy
Nội tiết tố, chất kích thích phát triển, muối khoáng, do đó bệnh lý máu ngoại vi có thể chia 2 nhóm như sau, Nhóm bệnh lý tế bào, nhóm bệnh lý huyết tương.
Nguyên tắc và các bước thực hiện truyền máu lâm sàng
Nguyên tắc chỉ định truyền chế phẩm máu hiện nay trên thế giới, và ở Việt Nam, là chỉ định truyền máu hợp lý, trên cơ sở các biểu hiện lâm sàng, và xét nghiệm.
Giảm sinh tủy - Suy tủy xương (Aplastic anemia)
Phần lớn bệnh nhân Fanconi không đáp ứng với ATG hay cyclosporin A, nhưng có đáp ứng tốt vối androgen, Bệnh nhân tủ vong ở tuổi 10 đến 20 tuổi khi suy tủy ngày càng nặng.
Miễn dịch cơ bản trong huyết học truyền máu
Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch không do phản ứng kháng nguyên- kháng thể như hiện tượng thực bào của bạch cầu, các dịch tiết của mắt, đường tiêu hoá.
Phân loại và chẩn đoán hội chứng rối loạn sinh tủy
Số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu câu, huyết sắc tố. Hình thái các loại tế bào. Tuỷ Tuỷ đồ: tế bào học. Sinh thiết tuỷ: tổ chức tuỷ.
Bạch cầu, cytokin, chất trung gian và gốc tự do trong máu bảo quản
Trước hêt, do xuất hiện một số men bạch cầu làm pH máu bảo quản giảm, pH giảm gây nhiều bất lợi trong đó có một bất lợi đáng chú ý là tạo điều kiện hình thành các gốc tự do có nhiều tác hại.
Phân loại và chẩn đoán Lơxêmi cấp
Tuỷ đồ, tế bào tăng sinh bất thường, tế bào blast trên 30 phần trăm trong số tế bào có nhân, Sinh thiết, tuỷ tràn ngập tế bào blast, các dòng khác bị chèn ép tổ chức tuỷ bị lấn át.
Bệnh lý suy giảm miễn dịch
Xuất hiện các kháng thể tự miễn dịch như kháng thể chống tiểu cầu, chống bạch cầu trung tính, kháng thể chống lympho, nhưng lại không phát hiện thấy kháng thể chống nhân và yếu tố dạng thấp.
Bất thường vật chất di truyền và bệnh máu
Có thể phân chia bất thường vật chất di truyền theo nguyên nhân bẩm sinh hay măc phải, hoặc phân chia theo mức độ tổn thương: bất thường mức độ nhiễm sắc thể và mức độ gen.
Bệnh Hemophilia
Bệnh hemophilia là bệnh dễ chảy máu (máu khó đông) do thiếu (hay bất thường) các yếu tố tạo thành thromboplastin nội sinh đó là các yếu tố VIII, IX hay XI .
Phân loại và chẩn đoán suy tủy
Dịch hút tuỷ xương: tuỷ đồ, tương tự như máu ngoại vi, số lượng tế bào tuỷ giảm, Sinh thiết tuỷ nghèo tế bào, tổ chức mỡ lấn át (mỡ hoá tuỷ), xơ hoá, thâm nhiễm lympho.
Các xét nghiệm và ý nghĩa thực tiễn đánh giá sinh lý sinh hóa máu
Chuỗi phản ứng men tác động lên chuyển hóa acid arachidonic tạo ra nhiều chất gây tăng thấm mạch, đồng thời tác động lên hệ thống đông máu gây rối loạn đông máu, đông máu rải rác trong lòng mạch, chảy máu.
Thalassemia (thiếu hụt chuỗi globin)
Bình thường gen α nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể 16, mỗi nhiễm sắc thể có hai gen α như vậy một cơ thể bình thường có bốn gen α.