- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng bệnh học suy tim
Bài giảng bệnh học suy tim
Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh.
Cần phân biệt hai thể suy tim:
Suy tim tâm thu: tim mất khả năng co bóp bình thường để tống máu.
Suy tim tâm trương: tim mất khả năng thư giãn hoặc giảm độ đàn hồi để đổ đầy thất bình thường.
Nguyên nhân: thường do tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, bệnh van tim…Ngoài ra còn do: tim bẩm sinh, bệnh cơ tim ( giãn nở, phì đại, hạn chế), bệnh lý màng ngoài tim, tâm phế mạn, cường giáp, thiếu máu, dò động tĩnh mạch, beri-beri…
Các yếu tố thúc đẩy suy tim
Không tuân thủ chế độ ăn, thuốc.
Thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu.
Huyết áp tăng cao.
Rối loạn nhịp tim.
Nhiễm trùng: thường do viêm phổi, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng…
Độc tố (rượu, doxorubicin).
Dùng thuốc giữ muối hoặc giảm sức co bóp cơ tim ( ức chế (, đối kháng calci, chống viêm không suy timeroid…).
Thuyên tắc phổi.
Tình trạng cung lượng cao ( có thai, cường giáp, thiếu máu…).
Sự tiến triển của bệnh lý kết hợp ( thận, phổi, tuyến giáp …).
Chẩn đoán
Xác định suy tim hoặc rối loạn chức năng thất không triệu chứng cơ năng.
Loại suy tim (tâm thu hoặc tâm trương…).
Nguyên nhân suy tim.
Tìm các yếu tố thúc đẩy suy tim.
Xác định tiên lượng
Triệu chứng lâm sàng
Cơ năng:
Khó thở khi gắng sức, khó thở phải ngồi, kèm ho.
Mệt và yếu sức.
Tiểu đêm giai đoạn sớm và thiểu niiệu khi suy tim nặng.
Phù.
Đánh trống ngực, hồi hộp (do rối loạn nhịp).
Đau thăt ngực hoặc đau ngực không điển hình.
Thực thể:
Mạch cảnh đập mạnh? Tĩnh mạch cổ phồng? phản hồi gan - tĩnh mạch cổ (+).
Vị trí mõm tim, nhịp tim, các tiếng tim và âm thổi.
Ran phổi, tràn dịch màng phổi.
Mạch xen kẽ? huyết áp tăng hoặc thấp, có kèm thay đổi tư thế ?.
Phù, gan to, cổ chướng.
Cận lâm sàng
X quang ngực:
Bóng tim to.
Tăng áp tĩnh mạch phổi (do suy thất trái, hẹp 2 lá, COPD..), giãn động mạch phổi.
Phù mô kẽ phổi, phù phổi phế nang, tràn dịch màng phổi.
Điện tâm đồ: nhịp, sóng Q, thay đổi suy tim-T, phì đại thất - nhĩ.
Xét nghiệm:
Huyết đồ: thiếu máu làm nặng suy tim.
Điện giải đồ: (tăng Natri là yếu tố tiên lượng xấu; hoặc tăng kali …).
Đường huyết; cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C, triglyceride.
Chức năng thận: bun, creatinine huyết.
Chức năng gan khi áp lực thất phải tăng và sung huyết gan mãn.
Albumin máu thấp làm phù nặng hơn.
T3, T4, TSH ở Bn > 65tuổi, có rung nhĩ hoặc gợi ý cường giáp hoặc suy tim chưa rõ nguyên nhân.
Siêu âm tim qua thành ngực: đánh giá chức năng tâm thu, tâm trương, bệnh lý van…
Các xét nghiệm thăm dò khác:
Thông tim - Chụp động mạch vành.
Nghiệm pháp gắng sức.
BNP ( B – type Natriuretic Peptide) , Cytokines.
Độ suy tim của Hội Tim mạch New York (NYHA)
Độ I: không hạn chế, vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp.
Độ II: hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi, vận động thể lực thông thường làm mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực.
Độ III: hạn chế nhiều vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi, nhưng vận động thể lực nhẹ cũng làm mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực.
Độ IV: mất khả năng vận động thể lực, triệu chứng cơ năng của suy tim xảy ra cả khi nghỉ, vận động dù nhẹ đều làm tăng triệu chứng.
Các bước điều trị suy tim
Điều trị nguyên nhân.
Loại trừ các yếu tố làm nặng.
Điều trị suy tim.
Các biện pháp điều trị chung
Biện pháp giúp giảm nguy cơ tổn thương tim: ngưng thuốc lá, giảm cân ở người béo; kiểm soát huyết áp, lipid, tiểu đường; ngưng rượu…
Biện pháp cân bằng dịch: hạn chế muối (<2g/ngày), cần cân mỗi ngày để phát hiện sớm thừa dịch; hạn chế nước uống (< 1,5 L/ngày).
Biện pháp cải thiện thể lực: tập luyện vừa phải, không cần hạn chế vận động.
Các biện pháp theo từng bệnh nhân:
Kiểm soát tần số thất ở bệnh nhân rung nhĩ , nhịp nhanh trên thất.
Kháng đông ở bệnh nhân rung nhĩ hoặc có tiền sử thuyên tắc.
Tái lưu thông động mạch vành ở bệnh nhân có cơn đau thắt ngực.
Nên tránh các thuốc ảnh hưởng co bóp cơ tim hoặc giữ muối:
Thuốc chống loạn nhịp nếu bệnh nhân loạn nhịp không triệu chứng.
Ưc chế calci.
Kháng viêm không suy timeroid.
Các biện pháp khác:
Chủng ngừa cúm và phế cầu.
Theo dõi sát bệnh nhân ngoại trú.
Điều trị suy tim tâm thu
Ức chế men chuyển:
Khởi đầu liều thấp và tăng dần.
Captopril: 6,25 -> 12,5mg x 3lần/ngày; liều đích 50mg x 3.
Enalapril: 2,5mg/ngày; đích 10mg x 2.
Lisinopril: 2,5mg/ngày, đích 20 – 40mg/ngày.
Theo dõi BUN, Creatinin, kali máu, huyết áp.
Lợi tiểu:
Dùng khi có dấu hiệu ứ dịch
Thiazide (suy tim nhẹ): hydrochlorothiazide 25 – 100mg/ngày.
Furosemide (suy tim vừa và nặng): 20-80mg, uống hoặc tĩnh mạch.
Lợi tiểu giữ kali: Amiloride, Triamterene.
Digoxin:
Nếu còn triệu chứng sau dùng ức chế men chuyển và lợi tiểu, rung nhĩ.
Liều duy trì: 0, 0625 – 0,25mg/ngày.
Giảm liều ở người già, nhẹ cân, suy thận
Có thể dùng ức chế thụ thể Angiotensin II khi ho nhiều do ức chế men chuyển.
Ức chế beta:
Suy thất trái ổn định với digoxin, ức chế men chuyển và lợi tiểu.
Khởi đầu liều rầt thấp và tăng liều chậm.
Carvedilol: 3,125mg x 2lần/ngày x 2 tuần.
Metoprolol: 12,5 – 50 mg/ngày.
Bisoprolol: 1,25mg/ngày x 1 tuần ( 2,5mg/ngày x 1 tuần…
Kháng Aldosterone:
Suy tim nặng đã điều trị với digoxin, ức chế men chuyển, lợi tiểu và ức chế beta.
Liều 12,5 – 200mg/ngày.
Hydralazine và Nitrate:
Dùng ở BN không dung nạp ức chế men chuyển hoặc suy thận.
Hydralazine: 10 – 25mg x 3lần/ngày; liều đích 75mg x 3.
Isosorbide dinitrate 10mg x 3lần/ngày; liều đích 120mg/ngày
Hoặc Isosorbide mononitrate 40 – 80 mg/ngày
Thuốc chống loạn nhịp:
Tùy tình huống lâm sàng.
Thuốc kháng đông: chỉ dùng khi rung nhĩ có huyết khối hoặc tiền căn lấp mạch não do huyết khối.
Điều trị suy tim tâm trương
Bước 1: lợi tiểu.
Bước 2: ức chế beta hoặc ức chế men chuyển.
Bước 3: ức chế calci.
Chú ý khi dùng thuốc điều trị suy tim tâm trương:
Khởi đầu liều thấp.
Tránh dùng lợi tiểu liều cao.
Tránh giảm tiền tải quá độ.
Phối hợp thuốc.
Thận trọng khi sử dụng thuốc tăng co bóp:
Không dùng Digoxin trong suy tim tâm trương đơn thuần trừ rung nhĩ.
Dopamine, Amrinone có thể có ích trong điều trị suy tim tâm trương đợt cấp, nặng và ngắn; không ích lợi trong điều trị lâu dài.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng choáng (sốc) tim và sốc do nhồi máu cơ tim
Choáng tim là suy tuần hoàn cấp nghiêm trọng do tổn thương nguyên phát trên chức năng bơm của tim đưa tới cung lượng tim (CO) giảm và rối loạn huyết động học.
Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).
Bài giảng bệnh màng ngoài tim
Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng: lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim; lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0,8-2,5mm.
Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)
Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.
Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim
Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.
Bài giảng bệnh khớp và điều trị
Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.
Mất bù cấp trong suy tim
Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.
Bài giảng ngộ độc khoai mỳ
Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.
Bài giảng ngộ độc thuốc ngủ Barbiturate
Các Barbiturate tác dụng chậm được lọc qua cầu thận và tái hấp thu ở ống lượn gần. Nếu pH nước tiểu kiềm hơn Barbiturate sẽ làm giảm tái hấp thu Barbiturate
Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng
Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).
Bài giảng viêm dạ dày
Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.
Bài giảng tăng và giảm natri huyết (máu)
Tăng Na+ huyết với áp lực thẩm thấu do mất nước và mất muối, chủ yếu là mất nước thường gặp những bệnh hôn mê tăng thẩm thấu do tiểu đường.
Bài giảng suy hô hấp cấp
Biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp cấp và mạn hoàn toàn khác nhau. suy hô hấp cấp có rối loạn khí máu và toan kiềm đe dọa tính mạng, còn suy hô hấp mạn biểu hiện không rõ và yên lặng.
Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp
Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.
Bài giảng tăng và hạ Kali huyết (máu)
Nếu trên ECG chứng tỏ có những biến đổi của tăng Kali huyết, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi điều trị
Bài giảng áp xe gan (a míp, vi khuẩn)
Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải.
Bài giảng các hệ thống đệm và toan kiềm
Các hệ thống đệm trong máu: Chủ yếu là Acid carbonic và bicarbonate ngoài ra còn có phosphat, pprotein, hemoglobine, carbonate.
Bài giảng điều trị hen phế quản
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm.
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.
Bài giảng điều trị nhồi máu cơ tim cấp với ST chênh lên
Ghi 12 chuyển đạo thông thường chỉ phát hiện 85 phần trăm nhồi máu cơ tim cấp, do đó cần ghi thêm V7, V8, V9 nếu nghi ngờ nhồi máu cơ tim sau thực, ghi thêm V3R, V4R.
Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng
Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.
Bài giảng ngộ độc thức ăn tôm cua sò hến
Điều trị bằng truyền dịch muối đẳng trương, đặt tư thế Trendelenburg, thuốc vận mạch như Dopamin tăng liều dần, nếu huyết áp không cải thiện có thể thêm Norepinephrine.
Bài giảng điều trị ô xy cao áp
Những tác dụng sinh lý của việc điều trị oxy cao áp hoặc do tăng áp suất hoặc do tăng áp lực oxy ở mô và dịch thể. Mặc dù oxy được thêm vào máu rất ít một khi độ bão hòa là 97%
Bài giảng bệnh đại tràng và điều trị viêm đại tràng mạn
Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).
Bài giảng tràn dịch màng phổi
Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.