Afinitor: thuốc chống ung thư ức chế protein kinase

2020-10-15 10:20 AM

Afinitor - Everolimus là một chất ức chế dẫn truyền tín hiệu nhắm đến mTOR (đích của rapamycin ở động vật có vú) hoặc đặc hiệu hơn là mTORC1. mTOR là một serine-threonine kinase chủ chốt, đóng vai trò trung tâm trong việc điều hòa sự phát triển, tăng sinh và sống sót của tế bào.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi viên: Everolimus 2,5 mg, 5mg hoặc 10mg.

Mô tả

Viên nén hình thon dài, màu trắng đến vàng nhạt, có gờ xiên và không có vạch.

2,5mg: Viên nén có khắc chữ “LCL” trên một mặt và chữ “NVR” ở mặt kia.

5mg: Viên nén có khắc số "5" trên một mặt và chữ "NVR" trên mặt kia.

10mg: Viên nén có khắc chữ "UHE" trên một mặt và chữ "NVR" trên mặt kia.

Nhóm dược lý

Tác nhân chống ung thư, các tác nhân chống ung thư khác, thuốc ức chế protein kinase.

Mã ATC: L01XE10.

Cơ chế tác động (MOA)

Everolimus là một chất ức chế dẫn truyền tín hiệu nhắm đến mTOR (đích của rapamycin ở động vật có vú) hoặc đặc hiệu hơn là mTORC1 ('đích rapamycin' ở động vật có vú- phức hợp 1). mTOR là một serine-threonine kinase chủ chốt, đóng vai trò trung tâm trong việc điều hòa sự phát triển, tăng sinh và sống sót của tế bào. Sự điều hòa truyền tín hiệu mTORC1 phức tạp, được điều hòa bởi các chất gây phân bào, các yếu tố tăng trưởng, năng lượng và chất dinh dưỡng. mTORC1 là chất điều hòa chủ yếu sự tổng hợp chung protein xuôi chiều theo con đường PI3K/AKT là con đường bị rối loạn điều hòa trong đa số các loại ung thư ở người.

Sự hoạt hóa con đường mTOR là thay đổi thích ứng chính dẫn đến sự đề kháng với liệu pháp nội tiết trong ung thư vú. Nhiều con đường dẫn truyền tín hiệu khác nhau đã được hoạt hóa để thoát khỏi tác động của liệu pháp nội tiết. Một con đường là PI3K/Akt/mTOR được hoạt hóa chủ yếu trong tế bào ung thư vú thiếu hụt estrogen dài hạn và đề kháng chất ức chế aromatase (AI). Các nghiên cứu in vitro cho thấy các tế bào ung thư vú phụ thuộc estrogen và HER2+ nhạy cảm với các tác động ức chế của everolimus, và cho thấy việc điều trị kết hợp everolimus với các chất ức chế Akt, HER2, hoặc aromatase tăng cường hoạt động chống khối u của everolimus theo cách đồng vận. Trong tế bào ung thư vú, sự đề kháng chất ức chế aromatase do việc hoạt hóa Akt có thể được khắc phục bởi việc dùng kết hợp với everolimus.

Hai chất điều hòa chính truyền tín hiệu mTORC1 là oncogene đè nén bướu tuberin-sclerosis complexes 1 & 2 (TSC1, TSC2). Mất hoặc bất hoạt TSC1 hoặc TSC2 dẫn đến tăng mức rheb-GTP - là một men GTPase thuộc họ Ras - tương tác với phức hợp mTORC1 để gây hoạt hóa phức hợp này. Sự hoạt hóa mTORC1 dẫn đến một dòng thác truyền tín hiệu kinase xuôi chiều, bao gồm cả hoạt hóa S6K1. S6K1 là một cơ chất của phức hợp mTOR 1 (mTORC1) sẽ phosphoryl hóa vùng 1 có chức năng hoạt hóa của thụ thể estrogen là chất chịu trách nhiệm hoạt hóa thụ thể không phụ thuộc phối tử.

Đặc tính dược lực học (PD)

Everolimus là một chất ức chế chọn lọc mTOR (đích của rapamycin ở động vật có vú), đặc biệt nhắm đến phức hợp dẫn truyền tín hiệu mTOR-raptor (mTORC1). mTOR là một serine-threonine kinase chính trong dòng thác truyền tín hiệu PI3K/AKT là con đường được biết bị rối loạn điều hòa trong đa số các loại ung thư ở người. Everolimus tác động thông qua sự tương tác có ái lực cao với protein thụ thể nội bào là FKBP12. Phức hợp FKBP12/everolimus gắn kết với mTORC1, ức chế khả năng truyền tín hiệu của mTORC1. Khả năng truyền tín hiệu của mTORC1 bị ảnh hưởng thông qua sự điều hòa phosphoryl hóa của các chất tác động xuôi chiều mà đặc trưng nhất là các chất điều hòa sự dịch mã ribosome protein S6 kinase (S6K1) và yếu tố khởi phát eukaryote 4E-protein gắn kết (4E-BP). Sự phá vỡ chức năng của S6K1 và 4E-BP1 do hậu quả của sự ức chế mTORC1, cản trở sự dịch mã các protein then chốt mã hóa mRNA có vai trò trong sự điều hòa chu kỳ tế bào, sự phân hủy đường và sự thích ứng với tình trạng thiếu oxy (giảm oxy mô). Điều này ức chế sự phát triển của khối u và ức chế sự biểu hiện của các yếu tố cảm ứng tình trạng thiếu oxy (ví dụ yếu tố phiên mã HIF-1); tiến trình sau dẫn đến giảm biểu hiện của các yếu tố liên quan đến tăng quá trình tạo mạch của khối u (ví dụ yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu - VEGF). Everolimus là chất ức chế mạnh sự phát triển và tăng sinh của tế bào khối u, tế bào nội mô, nguyên bào sợi và tế bào cơ trơn liên quan đến mạch máu. Phù hợp với vai trò điều hòa trung tâm của mTORC1, everolimus cho thấy làm giảm sự tăng sinh tế bào khối u, sự phân hủy đường và sự tạo mạch trong các khối u đặc in vivo, vì vậy dẫn đến hai cơ chế độc lập ức chế sự tăng trưởng khối u: Hoạt tính chống khối u trực tiếp trên tế bào khối u và ức chế khoang mô đệm của khối u.

Các nghiên cứu lâm sàng

Ung thư vú tiến xa có thụ thể hormone dương tính

Nghiên cứu BOLERO-2 (Nghiên cứu CRAD001Y2301) phase III đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi về Afinitor + exemestane so với giả dược + exemestane đã được thực hiện ở phụ nữ sau mãn kinh bị bệnh ung thư vú tiến xa có thụ thể estrogen dương tính, HER 2-neu/không khuếch đại, tái phát hoặc tiến triển sau khi điều trị ban đầu bằng letrozole hoặc anastrozole. Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 cho dùng everolimus (10 mg/ngày) hoặc giả dược tương ứng cộng với exemestane (25 mg/ngày) nhãn mở. Sự chọn ngẫu nhiên được phân tầng theo tính nhạy cảm được ghi nhận với điều trị trước bằng hormone (có so với không có) và theo sự hiện diện di căn tạng (có so với không có). Tính nhạy cảm với điều trị trước bằng hormone được định nghĩa là (1) lợi ích lâm sàng được ghi nhận (đáp ứng hoàn toàn [CR], đáp ứng một phần [PR], bệnh ổn định ≥ 24 tuần) với ít nhất ở một trị liệu hormone trước đó trong trường hợp bệnh tiến xa hoặc (2) điều trị bổ trợ bằng hormone ít nhất 24 tháng trước khi tái phát.

Tiêu chí đánh giá chính cho thử nghiệm là thời gian sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) được đánh giá theo Tiêu chí đánh giá đáp ứng về khối u đặc (RECIST), dựa trên đánh giá của các nghiên cứu viên (nhờ khoa quang tuyến tại bệnh viện). Phân tích hỗ trợ về thời gian sống thêm không bệnh tiến triển dựa trên việc kiểm lại chẩn đoán hình ảnh ở một trung tâm độc lập.

Các tiêu chí phụ bao gồm thời gian sống thêm toàn bộ (OS), tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR), tỷ lệ có lợi ích lâm sàng (CBR), độ an toàn, thay đổi chất lượng cuộc sống (QoL) và thời gian dẫn đến suy giảm tình trạng hoạt động cơ thể (PS) theo thang điểm ECOG. Các tiêu chí bổ sung bao gồm thay đổi các chỉ điểm về chuyển hóa xương lúc 6 tuần và 12 tuần.

Tổng cộng 724 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên theo tỷ số 2:1 vào nhóm dùng phối hợp everolimus (10 mg/ngày) + exemestane (25 mg/ngày) (n = 485) hoặc nhóm giả dược + exemestane (25 mg/ngày) (n = 239). Hai nhóm điều trị nói chung cân bằng về đặc tính dân số thời điểm ban đầu đối với đặc điểm bệnh và tiền sử điều trị chống khối u trước đó. Tuổi trung vị của bệnh nhân là 61 tuổi (từ 28-93) và 75% là người da trắng. Khoảng thời gian điều trị trung vị là 24 tuần đối với bệnh nhân dùng Afinitor kết hợp exemestane và 13,4 tuần đối với các bệnh nhân dùng giả dược kết hợp exemestane.

Kết quả về hiệu quả đã đạt được từ phân tích cuối cùng về PFS sau khi quan sát thấy 510 trường hợp có biến cố PFS theo đánh giá tại điểm nghiên cứu và 320 biến cố PFS theo đánh giá độc lập. Các bệnh nhân trong nhóm giả dược + exemestane không chuyển sang dùng everolimus tại thời điểm tiến triển.

Nghiên cứu này đã cho thấy lợi ích lâm sàng có ý nghĩa thống kê của everolimus + exemestane cao hơn giả dược + exemestane bởi sự kéo dài gấp 2,5 lần về PFS trung vị (trung vị: 7,82 tháng so với 3,19 tháng), dẫn đến giảm nguy cơ 55% về tiến triển bệnh hoặc tử vong (tỷ số nguy hại (HR) cho PFS là 0,45; khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,38-0,54; trị số p trong kiểm định log-rank một phía < 0,0001 theo đánh giá của nghiên cứu viên.

Phân tích về PFS dựa trên đánh giá quang tuyến của trung tâm độc lập ủng hộ kết quả trên và cho thấy sự kéo dài gấp 2,7 lần về thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung vị (11,01 tháng so với 4,14 tháng), dẫn đến giảm nguy cơ 62% về tiến triển bệnh hoặc tử vong (PFS HR là 0,38; khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,31-0,48; trị số p trong kiểm định log-rank một phía < 0,0001.

Đáp ứng khách quan theo đánh giá của nghiên cứu viên dựa trên RECIST được quan sát ở 12,6% bệnh nhân (khoảng tin cậy (CI) 95%: 9,8-15,9) ở nhóm everolimus + exemestane so với 1,7% (khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,5-4,2) ở nhóm giả dược + exemestane (p < 0,0001 khi so sánh giữa các nhóm). Tỷ lệ lợi ích lâm sàng đối với everolimus + exemestane là 51,3% so với 26,4% ở nhóm chứng; p < 0,0001.

Tại thời điểm phân tích dữ liệu về thời gian sống thêm toàn bộ (OS), khoảng thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là 31 tháng ở nhóm everolimus + exemestane so với 26,6 tháng ở nhóm giả dược + exemestane [HR=0,89 (CI 95%: 0,73-1,10; p = 0,1426)].

Tỷ lệ PFS 12 tháng là 33% bệnh nhân dùng everolimus + exemestane so với 11% ở nhóm dùng giả dược + exemestane.

Hiệu quả điều trị về PFS ước tính được củng cố bởi phân tích phân nhóm theo đề cương về PFS theo đánh giá của nghiên cứu viên. Đối với tất cả phân nhóm được phân tích, đã ghi nhận hiệu quả tích cực của việc điều trị bằng everolimus + exemestane với tỷ số nguy hại ước tính so với giả dược + exemestane trong khoảng từ 0,25-0,62 (xem Bảng 2). Các phân tích phân nhóm đã chứng minh hiệu quả điều trị đồng nhất và nhất quán bất kể tính nhạy cảm với trị liệu nội tiết trước đó và sự hiện diện của di căn tạng, và ở các phân nhóm chính về nhân khẩu học và tiên lượng.

Sự thu nhỏ khối u cũng rõ rệt từ biểu đồ thác nước (waterfall plot) tương ứng. Các kết quả cho thấy 70,8% bệnh nhân ở nhóm everolimus + exemestane có khối u thu nhỏ lại so với 29,7% ở nhóm giả dược + exemestane.

Không quan sát thấy các khác biệt có ý nghĩa lâm sàng hoặc có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm điều trị về thời gian dẫn đến tình trạng hoạt động của cơ thể (PS) xấu đi theo thang điểm ECOG (≥ 1 điểm) và thời gian trung vị dẫn đến giảm (≥ 5%) điểm số thành phần trong QLQ-C30.

Tác dụng trên xương

Không có các dữ liệu dài hạn về tác dụng của everolimus trên xương. Dữ liệu so sánh từ nghiên cứu BOLERO-2 cho thấy sự cải thiện rõ rệt các chỉ điểm trong huyết thanh về chuyển hóa xương trong thời gian 12 tuần đầu của điều trị, thể hiện một hiệu quả thuận lợi trên chuyển hóa xương.

Khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc tiêu hóa, phổi hoặc tụy

Nghiên cứu RADIANT-3 (Nghiên cứu CRAD001C2324) phase III đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi về Afinitor cộng với chăm sóc hỗ trợ tốt nhất (BSC) so với giả dược cộng với chăm sóc hỗ trợ tốt nhất ở những bệnh nhân bị khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc ở tụy (pNET) đã cho thấy lợi ích lâm sàng có ý nghĩa thống kê của Afinitor cao hơn giả dược bởi sự kéo dài gấp 2,4 lần về thời gian sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) trung vị (11,04 tháng so với 4,6 tháng), dẫn đến giảm 65% nguy cơ đối với PFS (HR 0,35; khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,27-0,45; p < 0,0001).

Nghiên cứu RADIANT-3 đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân bị khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc ở tụy (pNET) có bệnh đã tiến triển trong vòng 12 tháng trước. Bệnh nhân được phân tầng theo hóa trị liệu độc tế bào trước đó (có/không) và tình trạng hoạt động của cơ thể theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) (0 so với 1 và 2). Việc điều trị bằng các chất tương tự somatostatin được cho phép như một phần của chăm sóc hỗ trợ tốt nhất.

Tiêu chí đánh giá chính đối với thử nghiệm là thời gian sống thêm không tiến triển bệnh (PFS) được đánh giá theo RECIST (Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng về khối u đặc, phiên bản 1.0). Sau khi bệnh tiến triển về mặt hình ảnh quang tuyến đã được ghi nhận, bệnh nhân có thể được nghiên cứu viên cho biết thông tin: Những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên cho dùng giả dược sau đó có thể được dùng Afinitor nhãn mở.

Các tiêu chí phụ bao gồm độ an toàn, tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) (đáp ứng hoàn toàn (CR) hoặc đáp ứng một phần (PR)), thời gian đáp ứng và thời gian sống thêm toàn bộ (OS).

Tổng cộng, 410 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên 1:1 cho dùng Afinitor 10 mg/ngày (n = 207) hoặc giả dược (n = 203). Đặc tính dân số cân bằng (tuổi trung vị là 58, 55% nam, 78,5% người da trắng). Thời gian điều trị trung vị trong nghiên cứu mù là 37,8 tuần ở những bệnh nhân sử dụng Afinitor và 16,1 tuần ở bệnh nhân dùng giả dược.

Tỷ lệ sống thêm không tiến triển bệnh 18 tháng là 34,2% đối với điều trị bằng Afinitor so với 8,9% đối với giả dược.

Tỷ lệ đáp ứng khách quan theo đánh giá của nghiên cứu viên là 4,8% đối với nhóm everolimus so với 2% đối với nhóm giả dược. Sự thu nhỏ khối u rõ rệt từ biểu đồ thác nước (waterfall plot) tương ứng. Các kết quả cho thấy 64,4% bệnh nhân ở nhóm everolimus có khối u co nhỏ lại so với 20,6% đối với nhóm giả dược.

Tại thời điểm phân tích dữ liệu thời gian sống thêm toàn bộ (OS) cuối cùng, khoảng thời gian sống thêm toàn bộ trung vị lần lượt là 44 tháng ở nhóm dùng everolimus so với 37,7 tháng ở nhóm giả dược (tỷ số nguy hại (HR)=0,94; khoảng tin cậy (CI) 95% là 0,73 đến 1,20; p = 0,300 (Hình 5). Có 172 bệnh nhân trong số 203 bệnh nhân nhóm giả dược được chuyển sang sử dụng everolimus nhãn mở (84,7%) khi bệnh tiến triển và điều này có thể gây nhiễu cho việc phát hiện sự khác biệt liên quan điều trị trong sống thêm toàn bộ.

Nghiên cứu RADIANT-4 (Nghiên cứu CRAD001T2302) phase III đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi về Afinitor kết hợp với chăm sóc hỗ trợ tốt nhất (BSC) so với giả dược kết hợp với chăm sóc hỗ trợ tốt nhất được thực hiện ở những bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết không chức năng tiến xa (NET) có nguồn gốc tiêu hóa hay phổi mà không có tiền sử và không có triệu chứng hoạt động liên quan đến hội chứng carcinoid. Phân tầng ngẫu nhiên theo việc sử dụng chất tương tự somatostatin (SSA) trước đó, nguồn gốc khối u và tình trạng hoạt động của cơ thể theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).

Tiêu chí đánh giá chính đối với thử nghiệm là thời gian sống thêm không tiến triển bệnh (PFS) được đánh giá theo Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng về khối u đặc (Tiêu chuẩn RECIST sửa đổi phiên bản 1.0), dựa trên đánh giá quang tuyến độc lập. Phân tích PFS hỗ trợ dựa trên xem xét của nghiên cứu viên địa phương.

Các tiêu chí phụ bao gồm thời gian sống thêm toàn bộ (OS), tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR), tỷ lệ kiểm soát được bệnh (DCR = tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng tổng thể tốt nhất của đáp ứng đầy đủ, đáp ứng một phần hoặc bệnh ổn định), tính an toàn, thay đổi chất lượng cuộc sống (QoL) qua FACT-G và thời gian dẫn đến suy giảm tình trạng hoạt động cơ thể theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO.

Tổng cộng 302 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên theo tỷ số 2:1 vào nhóm dùng everolimus (10 mg/ngày) (n = 205) hoặc nhóm giả dược (n = 97). Hai nhóm điều trị nói chung cân bằng về đặc tính dân số ban đầu, đặc điểm bệnh và tiền sử dùng chất tương tự somatostatin (SSA) trước đó. Tuổi trung vị của bệnh nhân là 63 tuổi (từ 22-86) và 76% là người da trắng. Khoảng thời gian điều trị mù trung vị là 40,4 tuần đối với bệnh nhân dùng Afinitor và 19,6 tuần đối với bệnh nhân dùng giả dược. Bệnh nhân trong nhóm giả dược không chuyển sang dùng everolimus tại thời điểm tiến triển.

Kết quả về hiệu quả đã đạt được từ phân tích cuối cùng về PFS sau khi quan sát thấy 178 trường hợp có biến cố PFS theo đánh giá quang tuyến độc lập.

Nghiên cứu này đã cho thấy lợi ích lâm sàng có ý nghĩa thống kê của everolimus cao hơn giả dược bởi sự kéo dài gấp 2,8 lần về PFS trung vị (trung vị: 11,01 tháng so với 3,91 tháng), dẫn đến giảm 52% nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong (tỷ số nguy hại (HR) cho PFS là 0,48; khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,35 - 0,67; trị số p trong kiểm định log-rank một phía < 0,0001 theo đánh giá độc lập (xem Bảng 4 và Hình 6).

Phân tích về PFS dựa trên đánh giá của nghiên cứu viên địa phương đã chứng minh kết quả trên và cho thấy sự kéo dài gấp 2,5 lần về thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung vị (13,96 tháng so với 5,45 tháng), dẫn đến giảm 61% nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong (PFS HR là 0,39; khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,28 - 0,54; trị số p trong kiểm định log-rank một phía < 0,0001.

Các lợi ích tổng thể về PFS cho thấy ưu thế của Afinitor qua các phân nhóm phân tầng tiên lượng và nhân khẩu học được định trước (xem hình 8). Phân tích phân nhóm không định trước về PFS cho các cơ quan có nguồn gốc khối u do đường tiêu hóa, phổi và ung thư biểu mô không rõ nguyên nhân/ nguồn gốc khác cho thấy lợi ích tích cực về PFS.

Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ theo đánh giá độc lập là 2% ở nhóm dùng everolimus so với 1% ở nhóm dùng giả dược. Tỷ lệ kiểm soát được bệnh (CR hoặc PR hoặc SD) ở nhóm dùng everolimus là 82,4% so với 64,9% ở nhóm dùng giả dược. Giảm kích thước khối u cũng được thể hiện qua biểu đồ hình thác nước tương ứng. Kết quả cho thấy 63,6% số bệnh nhân ở nhóm dùng everolimus đều có kích thước khối u giảm đi so với 25,9% ở nhóm dùng giả dược.

Phân tích thời gian sống thêm toàn bộ (OS) vẫn chưa được hoàn thiện. Tại thời điểm phân tích giữa kỳ đầu tiên, đã ghi nhận 42 trường hợp tử vong (20,5%) trong nhóm dùng Afinitor so với 28 trường hợp tử vong (28,9%) trong nhóm dùng giả dược; tuy nhiên kết quả của phân tích này không đáp ứng được tiêu chí ngừng nghiên cứu đã được xác định trước đó về ý nghĩa thống kê [Tỷ số nguy hại HR = 0,64 (khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,40 - 1,05; p = 0,037)].

Không quan sát thấy các khác biệt có ý nghĩa lâm sàng hoặc có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm điều trị về thời gian dẫn đến suy giảm tình trạng hoạt động của cơ thể (PS) theo WHO (≥ 1 điểm) và thời gian dẫn đến giảm tổng điểm FACT-G (≥ 7 điểm).

Nghiên cứu RADIANT-2 (Nghiên cứu CRAD001C2325) pha III đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi về Afinitor kết hợp octreotide depot (Sandostatin LAR) so với giả dược kết hợp octreotide depot ở những bệnh nhân bị khối u thần kinh nội tiết tiến xa (khối u carcinoid) chủ yếu có nguồn gốc ở đường tiêu hóa hoặc phổi cho thấy bằng chứng lợi ích lâm sàng của Afinitor cao hơn giả dược bởi sự kéo dài 5,1 tháng về trung vị PFS (16,43 tháng so với 11,33 tháng; HR 0,77; khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,59-1,00; trị số p một phía = 0,026), dẫn đến giảm nguy cơ 23% đối với tiêu chí đánh giá chính PFS (xem Bảng 5 và Hình 12). Mặc dù không đạt được ý nghĩa thống kê đối với phân tích chính (ranh giới có ý nghĩa thống kê là p = 0,0246), nhưng các phân tích đã được điều chỉnh cho việc kiểm duyệt thông tin và sự mất cân bằng ở 2 nhóm điều trị cho thấy hiệu quả điều trị thiên về everolimus.

RADIANT-2 đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân bị khối u thần kinh nội tiết tiến xa (khối u carcinoid) chủ yếu có nguồn gốc ở đường tiêu hóa hoặc phổi có bệnh tiến triển trong vòng 12 tháng trước đó và tiền sử có triệu chứng tiết dịch. 80,1% bệnh nhân ở nhóm Afinitor được điều trị bằng chất tương tự somatostatin trước khi đưa vào nghiên cứu so với 77,9% ở nhóm giả dược.

Tiêu chí đánh giá chính là PFS được đánh giá theo RECIST. Sau khi ghi nhận sự tiến triển dựa trên quang tuyến, bệnh nhân có thể được nghiên cứu viên cho biết thông tin: Những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên cho dùng giả dược sau đó có thể được dùng Afinitor nhãn mở.

Các tiêu chí phụ bao gồm độ an toàn, đáp ứng khách quan, thời gian đáp ứng và sống thêm toàn bộ.

Tổng cộng 429 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên 1:1 cho dùng Afinitor 10 mg/ngày (n = 216) hoặc giả dược (n = 213), cộng với octreotide depot (Sandostatin LAR, được dùng tiêm bắp) 30mg mỗi 28 ngày. Thời gian trung vị điều trị nghiên cứu mù đôi là 37 tuần trong nhóm dùng Afinitor và 36,6 tuần ở nhóm giả dược. Sự mất cân bằng đáng chú ý rõ rệt về một số yếu tố tiên lượng cơ bản quan trọng, chủ yếu thiên về nhóm giả dược.

Các phân tích bổ sung đối với đánh giá quang tuyến độc lập được hiệu chỉnh cho việc kiểm duyệt thông tin và sự mất cân bằng ở 2 nhóm điều trị đã cho thấy hiệu quả điều trị thiên về everolimus. Kết quả có thêm từ một phân tích đa biến được hiệu chỉnh cho sự mất cân bằng giữa 2 nhóm cho HR là 0,73 (khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,56-0,97). Mô hình Cox với phương pháp Xác suất Nghịch đảo của Trọng số Kiểm duyệt (IPCW =Inverse Probability of Censoring Weights) được sử dụng để giải quyết và hiệu chỉnh cho việc kiểm duyệt thông tin và sự mất cân bằng về các đặc tính cơ bản giữa 2 nhóm nghiên cứu. Tỷ số nguy hại (HR) ước tính (khoảng tin cậy (CI) 95%) từ phân tích IPCW là 0,60 (0,44 - 0,84) thiên về Afinitor.

Tỷ lệ PFS 18 tháng là 47,2% đối với điều trị bằng everolimus cộng octreotide depot (Sandostatin LAR) so với 37,4% đối với giả dược cộng octreotide depot (Sandostatin LAR).

Tỷ lệ đáp ứng khách quan theo đánh giá của trung tâm là 2,3% đối với nhóm everolimus cộng octreotide depot (Sandostatin LAR) so với 1,9% đối với nhóm giả dược cộng octreotide depot (Sandostatin LAR). Sự thu nhỏ khối u rõ rệt từ biểu đồ thác nước (waterfall plot) tương ứng. Các kết quả cho thấy 75% bệnh nhân ở nhóm everolimus cộng octreotide depot (Sandostatin LAR) có khối u co nhỏ lại so với 44,8% ở nhóm giả dược cộng octreotide depot (Sandostatin LAR).

Phân tích cuối cùng về sống thêm toàn bộ không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về OS (HR=1,16; khoảng tin cậy 95%: 0,91-1,49). Có 133 trường hợp tử vong (61,6%) ở nhóm dùng everolimus cộng với octreotide depot và 120 trường hợp tử vong (56,3%) ở nhóm giả dược cộng với octreotide depot. Sự chuyển nhóm > 58% số bệnh nhân từ dùng giả dược đến dùng Afinitor nhãn mở sau khi bệnh tiến triển, sự mất cân bằng giữa các nhóm điều trị trong việc sử dụng octreotide sau đó và sự mất cân bằng về các yếu tố tiên lượng chính lúc ban đầu có thể làm nhiễu việc phát hiện bất kỳ sự khác biệt nào về OS liên quan đến điều trị. Khi điều chỉnh các yếu tố tiên lượng quan trọng, tỷ số nguy hại cho OS thiên về hướng không khác biệt (HR 1,06; khoảng tin cậy 95%: 0,82-1,36).

Carcinôm tế bào thận tiến xa

Nghiên cứu RECORD-1 (CRAD001C2240) phase III, quốc tế, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, so sánh Afinitor 10 mg/ngày và giả dược, cả hai kết hợp với chăm sóc hỗ trợ tốt nhất đã được thực hiện ở những bệnh nhân bị carcinôm tế bào thận di căn có bệnh tiến triển mặc dù đã điều trị trước bằng VEGFR-TKI (chất ức chế tyrosine kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu) (sunitinib, sorafenib hoặc cả sunitinib và sorafenib). Điều trị trước bằng bevacizumab và interferon-alpha cũng được cho phép. Bệnh nhân được phân tầng theo điểm số tiên lượng của Trung tâm ung thư Memorial Sloan-Kettering (MSKCC) (các nhóm nguy cơ – nguy cơ thấp so với nguy cơ trung bình so với nguy cơ cao) và điều trị chống ung thư trước đó (1 so với 2 VEGFR-TKI trước đó).

Tiêu chí đánh giá chính là thời gian sống thêm không bệnh tiến triển, được ghi nhận sử dụng tiêu chí đánh giá đáp ứng về khối u đặc (RECIST) và được đánh giá qua sự xem xét theo phương thức mù của một trung tâm độc lập. Các tiêu chí phụ bao gồm tính an toàn, tỷ lệ đáp ứng khách quan của khối u, sống thêm toàn bộ, các triệu chứng liên quan với bệnh và chất lượng cuộc sống. Sau khi ghi nhận tiến triển dựa trên quang tuyến, bệnh nhân có thể được nghiên cứu viên cho biết thông tin: Những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên cho dùng giả dược sau đó có thể được dùng Afinitor nhãn mở 10 mg/ngày. Ủy ban độc lập giám sát dữ liệu khuyến cáo chấm dứt thử nghiệm này vào thời điểm phân tích gian kỳ thứ hai vì tiêu chí đánh giá chính đã được đáp ứng.

Tổng cộng có 416 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên 2:1 cho dùng Afinitor (n = 277) hoặc giả dược (n = 139). Đặc tính dân số cân bằng (tuổi trung vị gộp của bệnh nhân là 61 tuổi [từ 27-85], 77% là nam giới, 88% là người da trắng, 74% đã dùng một liệu pháp VEGFR-TKI trước đó). Thời gian điều trị trung vị của nghiên cứu theo phương pháp mù là 141 ngày đối với bệnh nhân dùng Afinitor và 60 ngày đối với bệnh nhân dùng giả dược.

Kết quả từ một phân tích gian kỳ theo kế hoạch cho thấy Afinitor trội hơn giả dược đối với tiêu chí đánh giá chính là sống thêm không bệnh tiến triển, với sự giảm nguy cơ 67% về tiến triển bệnh hoặc tử vong có ý nghĩa thống kê.

Tỷ lệ sống thêm không bệnh tiến triển 6 tháng là 36% đối với điều trị bằng Afinitor so với 9% đối với giả dược.

Đã ghi nhận có đáp ứng khách quan của khối u được xác nhận ở 5 bệnh nhân (2%) dùng Afinitor trong khi không quan sát thấy đáp ứng khách quan ở bệnh nhân dùng giả dược. Vì vậy lợi thế sống còn không tiến triển bệnh chủ yếu phản ánh nhóm đối tượng nghiên cứu có bệnh ổn định (tương ứng với 67% của nhóm điều trị bằng Afinitor).

Không ghi nhận sự khác biệt liên quan đến điều trị có ý nghĩa thống kê về sống thêm toàn bộ, mặc dù có xu hướng thiên về Afinitor (HR 0,90; khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,71-1,14; p = 0,183). Sự chuyển nhóm sang dùng Afinitor nhãn mở sau khi bệnh tiến triển ở 111 trong số 139 bệnh nhân (79,9%) được cho dùng giả dược có thể đã làm nhiễu việc phát hiện bất kỳ sự khác biệt nào về sống còn toàn bộ liên quan đến điều trị. Có một xu hướng mạnh rõ rệt ủng hộ cho chất lượng cuộc sống tốt hơn ở những bệnh nhân dùng Afinitor theo đánh giá bởi các triệu chứng liên quan đến bệnh (HR 0,75; khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,53-1,06; p = 0,053).

Đặc tính dược động học (PK)

Hấp thu

Ở bệnh nhân có khối u đặc tiến xa sau khi dùng viên nén Afinitor, nồng độ đỉnh của everolimus đạt được 1-2 giờ sau khi uống một liều 5-70 mg everolimus khi đói hoặc sau khi ăn nhẹ không chất béo. Cmax tỷ lệ với liều dùng từ 5-10 mg theo chế độ dùng thuốc hàng ngày. Ở liều đơn 20 mg/tuần trở lên, sự tăng Cmax theo tỷ lệ ít hơn so với liều dùng, tuy nhiên AUC cho thấy tăng tỷ lệ với liều dùng từ 5-70 mg.

Ảnh hưởng của thức ăn

Ở người khỏe mạnh, các bữa ăn giàu chất béo làm giảm 22% nồng độ toàn thân với viên nén Afinitor 10mg (dựa vào đo AUC) và 54% nồng độ đỉnh Cmax trong máu. Bữa ăn nhẹ ít chất béo làm giảm 32% AUC và 42% Cmax.

Tuy nhiên thức ăn không có ảnh hưởng rõ rệt đến đường biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian của pha sau hấp thu 24 tiếng.

Phân bố

Tỷ số nồng độ trong máu so với trong huyết tương của everolimus, phụ thuộc vào nồng độ trong khoảng từ 5-5000 ng/mL, là 17% đến 73%. Đã quan sát thấy lượng everolimus trong huyết tương xấp xỉ 20% nồng độ trong máu ở bệnh nhân ung thư dùng Afinitor 10 mg/ngày. Sự gắn kết với protein huyết tương khoảng 74% ở cả người khỏe mạnh và bệnh nhân suy gan trung bình. Với bệnh nhân bị khối u đặc tiến xa, Vd ở các khoang trung tâm biểu kiến là 191 lít và 517 lít ở các khoang ngoại vi biểu kiến.

Sau khi tiêm tĩnh mạch trên mô hình chuột cống, everolimus đi qua hàng rào máu não theo cách phụ thuộc liều không tuyến tính, cho thấy sự bão hoà của bơm đẩy thuốc ở hàng rào máu não. Sự thâm nhập của everolimus vào não cũng đã được chứng minh ở chuột cống dùng các liều uống everolimus.

Biến đổi sinh học và chuyển hóa

Everolimus là một cơ chất của CYP3A4 và PgP. Sau khi uống, everolimus là thành phần lưu hành chính trong máu ở người. 6 chất chuyển hóa chính của everolimus đã được phát hiện trong máu ở người, bao gồm 3 chất chuyển hóa monohydroxyl hóa, 2 sản phẩm thủy phân mở vòng và một chất liên hợp phosphatidylcholin của everolimus. Các chất chuyển hóa này cũng được xác định ở các loài động vật được dùng trong nghiên cứu độc tính và cho thấy có hoạt tính kém hơn everolimus khoảng 100 lần. Vì vậy, chất mẹ được xem là đóng góp phần lớn vào hoạt tính dược lý của everolimus.

Thải trừ

Chưa có các nghiên cứu thải trừ đặc hiệu của everolimus được thực hiện ở bệnh nhân ung thư; tuy nhiên, hiện có các dữ liệu từ chỉ định ghép tạng. Sau khi dùng liều duy nhất everolimus gắn phóng xạ kết hợp với ciclosporin, 80% hoạt tính phóng xạ được phát hiện ở phân trong khi 5% được thải trừ ở nước tiểu. Không phát hiện thấy chất mẹ trong nước tiểu hoặc phân.

Dược động học ở trạng thái ổn định

Sau khi sử dụng viên nén Afinitor cho bệnh nhân có khối u đặc tiến xa, AUC0-t ở trạng thái ổn định tỷ lệ với liều dùng trong khoảng từ 5-10 mg theo chế độ dùng thuốc hàng ngày. Trạng thái ổn định đạt được trong vòng 2 tuần. Cmax tỷ lệ với liều dùng từ 5-10 mg theo chế độ dùng thuốc hàng ngày. Tmax đạt được lúc 1-2 giờ sau liều. Có sự tương quan có ý nghĩa giữa AUC0-t và nồng độ đáy trước liều ở trạng thái ổn định theo chế độ dùng thuốc hàng ngày. Thời gian bán thải trung bình của everolimus khoảng 30 giờ.

Bệnh nhân suy gan

Tính an toàn, khả năng dung nạp và dược động học của Afinitor đã được đánh giá trong hai nghiên cứu dùng viên nén Afinitor liều duy nhất ở người suy giảm chức năng gan so với những người có chức năng gan bình thường. Trong một nghiên cứu, AUC trung bình của everolimus ở 8 bệnh nhân suy giảm chức năng gan trung bình (Child-Pugh B) cao gấp đôi ở 8 bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Trong nghiên cứu thứ hai trên 34 bệnh nhân suy giảm chức năng gan khác nhau, so với những người bình thường, có sự tăng gấp 1,6 lần đối với những người suy gan nhẹ (Child-Pugh A), 3,3 lần đối với những người suy gan trung bình (Child-Pugh B) và 3,6 lần đối với những người suy gan nặng (Child-Pugh C) về nồng độ (tức là AUC0-inf). Mô phỏng dược động học đa liều ủng hộ cho các khuyến cáo liều dùng ở những người suy gan dựa trên tình trạng Child Pugh của họ.

Căn cứ theo dữ liệu phân tích gộp của 2 nghiên cứu, việc điều chỉnh liều được khuyến cáo cho bệnh nhân suy gan (xem các phần Cảnh báo và Liều lượng và Cách dùng).

Bệnh nhân suy thận

Trong một phân tích dược động học theo nhóm đối tượng nghiên cứu ở 170 bệnh nhân bị ung thư tiến xa, không phát hiện ảnh hưởng đáng kể về độ thanh thải creatinine (25-178 mL/phút) trên độ thanh thải đường uống (CL/F) của everolimus. Suy thận sau ghép (độ thanh thải creatinine từ 11-107 mL/phút) không ảnh hưởng đến dược động học của everolimus ở bệnh nhân được ghép tạng.

Bệnh nhân trẻ em (dưới 18 tuổi)

Không có chỉ định sử dụng Afinitor ở nhóm bệnh nhân trẻ em bị ung thư.

Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Trong một đánh giá dược động học theo nhóm đối tượng nghiên cứu ở bệnh nhân ung thư, không phát hiện ảnh hưởng đáng kể của tuổi tác (27-85 tuổi) trên độ thanh thải đường uống của everolimus (CL/F: từ 4,8-54,5 lít/giờ).

Chủng tộc

Độ thanh thải đường uống (CL/F) tương tự nhau ở bệnh nhân ung thư người Nhật và người da trắng có chức năng gan tương tự.

Dựa trên phân tích dược động học theo nhóm đối tượng nghiên cứu, độ thanh thải đường uống (CL/F) của everolimus cao hơn trung bình 20% ở bệnh nhân da đen được ghép tạng.

Mối quan hệ giữa nồng độ và đáp ứng

Có một mối tương quan trung bình giữa sự giảm phosphoryl hóa của 4E-BP1 (P4E-BP1) ở mô khối u và Cmin trung bình của everolimus trong máu ở trạng thái ổn định sau khi dùng hàng ngày 5 hoặc 10mg everolimus. Các dữ kiện thêm cho thấy sự ức chế phosphoryl hóa của S6 kinase rất nhạy với sự ức chế mTOR bởi everolimus. Sự ức chế phosphoryl hóa của elF-4G là hoàn toàn ở tất cả các trị số Cmin sau khi dùng liều hàng ngày 10mg.

Một xu hướng gợi ý thời gian sống còn không tiến triển bệnh lâu hơn với Cmin của everolimus được chuẩn hóa theo thời gian cao hơn (được định nghĩa là diện tích dưới đường cong Cmin theo thời gian từ lúc bắt đầu nghiên cứu cho đến thời gian có biến cố/thời gian từ lúc bắt đầu nghiên cứu cho đến thời gian có biến cố) thể hiện rõ rệt ở những bệnh nhân bị khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc tụy (pNET, tỷ số nguy hại 0,73; khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,50-1,08) và ở những bệnh nhân bị khối u carcinoid tiến xa (tỷ số nguy hại 0,66; khoảng tin cậy (CI) 95%: 0,40-1,08). Cmin của everolimus ảnh hưởng đến xác suất giảm kích thước khối u (p < 0,001) với tỷ số chênh là 1,62 và 1,46 tương ứng với sự thay đổi mức nồng độ từ 5 ng/mL đến 10 ng/mL ở những bệnh nhân bị khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc tụy và ở những bệnh nhân bị khối u carcinoid tiến xa.

An toàn tiền lâm sàng

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng của everolimus đã được đánh giá ở chuột nhắt, chuột cống, chuột lang, khỉ và thỏ. Các cơ quan đích chính là hệ sinh sản ở giống đực và cái (thoái hóa ống dẫn tinh, giảm lượng tinh trùng ở mào tinh hoàn và teo tử cung) ở một số loài, phổi chuột cống và chuột nhắt (tăng đại thực bào ở phế nang) và mắt (đục đường khớp trước thủy tinh thể) chỉ ở chuột cống. Đã ghi nhận những thay đổi nhỏ ở thận của chuột cống (tăng lipofuscin ở biểu mô ống thận liên quan với tuổi, tăng ứ nước thận) và chuột nhắt (nặng thêm tổn thương có sẵn). Không có dấu hiệu độc tính với thận ở khỉ hoặc chuột lang.

Everolimus dường như tự phát làm nặng thêm các bệnh có sẵn (viêm cơ tim mạn tính ở chuột cống, nhiễm virus coxsackie ở huyết tương và tim của khỉ, nhiễm ký sinh trùng coccidian ở đường tiêu hóa của chuột lang, tổn thương da ở chuột nhắt và khỉ). Các kết quả này thường được quan sát thấy ở mức nồng độ toàn thân trong phạm vi nồng độ điều trị hoặc cao hơn, ngoại trừ kết quả ở chuột cống xảy ra ở dưới mức nồng độ điều trị là do sự phân bố thuốc vào mô cao.

Trong các nghiên cứu trên chuột cống chưa trưởng thành với các liều thấp 0,15 mg/kg/ngày, độc tính toàn thân bao gồm giảm sự lên cân và tiêu thụ thức ăn và chậm đạt được một số mốc phát triển ở tất cả các liều, với sự hồi phục hoàn toàn hoặc một phần sau khi ngừng dùng thuốc. Trong trường hợp ngoại lệ có thể có những phát hiện ở thủy tinh thể đặc hiệu cho chuột cống, vị trí mà ở động vật còn non nhạy cảm hơn, dường như không có sự khác biệt đáng kể về tính nhạy cảm của động vật chưa trưởng thành với các tác dụng phụ của everolimus khi so với các động vật trưởng thành ở các liều từ 0,5-5 mg/kg/ngày. Không có độc tính liên quan rõ ràng ở khỉ chưa trưởng thành với các liều đến 0,5 mg/kg/ngày trong 4 tuần.

Các nghiên cứu về độc tính gen bao gồm các tiêu chí về độc tính gen liên quan cho thấy không có bằng chứng về hoạt tính gây gãy nhiễm sắc thể hoặc gây đột biến. Sử dụng everolimus đến 2 năm không thấy bất kỳ tiềm năng gây ung thư nào ở chuột nhắt và chuột cống với liều cao nhất, tương ứng lần lượt với 3,9 lần và 0,2 lần mức nồng độ lâm sàng ước tính với liều 10 mg/ngày.

Chỉ định và công dụng

Viên nén Afinitor được chỉ định để điều trị cho:

Phối hợp với exemestane cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến xa có thụ thể hormone dương tính, HER2/neu âm tính, sau khi tái phát hoặc tiến triển mà không có di căn nội tạng có triệu chứng và đã được điều trị trước bằng một thuốc ức chế aromatase không steroid.

Bệnh nhân người lớn trong giai đoạn tiến triển bệnh u thần kinh nội tiết nguồn gốc tụy, biệt hóa tốt hoặc trung bình, không phẫu thuật được hoặc đã có di căn.

Bệnh nhân người lớn trong giai đoạn tiến triển bệnh u thần kinh nội tiết không chức năng nguồn gốc tiêu hóa hoặc phổi, biệt hóa tốt (độ 1 hoặc độ 2), không phẫu thuật được hoặc đã có di căn.

Bệnh nhân bị carcinôm tế bào thận tiến xa với tình trạng bệnh vẫn tiến triển khi đang điều trị hoặc sau điều trị bằng các thuốc nhắm đích VEGF.

Liều lượng và cách dùng

Chế độ liều

Việc điều trị bằng Afinitor cần được bắt đầu bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các liệu pháp chống ung thư.

Nên điều trị liên tục khi vẫn còn ghi nhận được lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không chấp nhận được.

Nhóm bệnh nhân mục tiêu nói chung

Liều dùng trong ung thư vú tiến xa có thụ thể hormone dương tính, khối u thần kinh-nội tiết tiến xa có nguồn gốc tiêu hóa, phổi hoặc tụy và carcinôm tế bào thận tiến xa

Liều khuyến cáo của Afinitor là 10 mg, uống 1 lần/ngày.

Thay đổi liều

Phản ứng bất lợi

Việc xử trí các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) nặng hoặc không dung nạp được có thể đòi hỏi phải tạm ngưng (có hoặc không có kết hợp với giảm liều) hay ngừng hẳn việc điều trị bằng Afinitor. Nếu cần phải giảm liều, liều đề nghị thấp hơn khoảng 50% so với liều dùng hàng ngày trước đây (xem phần Cảnh báo). Đối với việc giảm liều xuống dưới hàm lượng viên nén thấp nhất hiện có, nên xem xét dùng thuốc cách nhật.

Chất ức chế trung bình CYP3A4 hoặc P-glycoprotein (PgP)

Cần thận trọng khi dùng phối hợp với chất ức chế trung bình CYP3A4 hoặc PgP. Nếu bệnh nhân cần sử dụng kết hợp với một chất ức chế trung bình CYP3A4 hoặc PgP thì giảm liều Afinitor xuống còn khoảng 50% so với liều dùng hàng ngày trước đây. Có thể giảm liều nhiều hơn nữa để kiểm soát các phản ứng bất lợi của thuốc. Đối với việc giảm liều xuống dưới hàm lượng Afinitor thấp nhất hiện có, nên xem xét dùng thuốc cách nhật. Có thể cần phải giảm liều thêm để xử trí các phản ứng bất lợi của thuốc.

Ung thư vú tiến xa có thụ thể hormone dương tính, bệnh u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc tiêu hóa, phổi hoặc tụy, carcinôm tế bào thận tiến xa: Nếu ngưng sử dụng chất ức chế trung bình CYP3A4/PgP, nên xem xét đến giai đoạn thải thuốc ít nhất 2 đến 3 ngày (thời gian trung bình cho các thuốc ức chế trung bình thông dụng nhất) trước khi tăng liều Afinitor. Liều Afinitor có thể trở về mức liều trước đó khi bắt đầu sử dụng chất ức chế trung bình CYP3A4/PgP.

Chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4

Tránh sử dụng đồng thời với chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4.

Ung thư vú tiến xa có thụ thể hormone dương tính, bệnh u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc tiêu hóa, phổi hoặc tụy, carcinôm tế bào thận tiến xa: Nếu bệnh nhân cần dùng kết hợp với một chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4, cân nhắc việc gấp đôi liều Afinitor hằng ngày (dựa trên các dữ liệu dược động học) thêm không quá 5mg mỗi lần tăng liều. Dự đoán liều Afinitor này sẽ điều chỉnh diện tích dưới đường cong (AUC) đến phạm vi không có chất gây cảm ứng. Tuy nhiên, không có dữ liệu lâm sàng về sự điều chỉnh liều ở bệnh nhân đang dùng chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4. Nếu ngừng sử dụng chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 thì cân nhắc giai đoạn thải thuốc ít nhất từ 3 đến 5 ngày (thời gian hợp lý cho quá trình loại bỏ cảm ứng enzyme quan trọng) trước khi giảm liều Afinitor trở về liều đã dùng trước khi bắt đầu sử dụng chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4.

Liều dùng ở nhóm bệnh nhân đặc biệt

Nhóm bệnh nhân trẻ em (dưới 18 tuổi): Không khuyến cáo dùng Afinitor cho bệnh nhân trẻ em bị ung thư.

Bệnh nhân cao tuổi (65 tuổi trở lên): Không cần điều chỉnh liều.

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều.

Suy gan:

Ung thư vú tiến xa có thụ thể hormone dương tính, bệnh u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc tiêu hóa, phổi hoặc tụy, carcinôm tế bào thận tiến xa:

Suy gan nhẹ (Child-Pugh A): Liều khuyến cáo là 7,5 mg/ngày.

Suy gan trung bình (Child-Pugh B): Liều khuyến cáo là 5 mg/ngày, có thể giảm xuống đến liều 2,5mg nếu không dung nạp tốt.

Suy gan nặng (Child-Pugh C): Không khuyến cáo sử dụng. Nếu lợi ích mong muốn vượt trội hơn nguy cơ thì liều dùng không được vượt quá 2,5 mg/ngày.

Cần điều chỉnh liều nếu tình trạng gan (Child-Pugh) của bệnh nhân thay đổi trong thời gian điều trị.

Cách dùng

Afinitor được uống mỗi ngày một lần vào cùng một thời điểm, cùng với thức ăn hoặc không.

Nên nuốt cả viên nén Afinitor với một ly nước. Không nên nhai hoặc nghiền nát.

Đối với bệnh nhân không thể nuốt cả viên thuốc thì có thể hòa tan hoàn toàn viên Afinitor trong một ly nước (chứa khoảng 30mL) bằng cách khuấy nhẹ đến khi viên thuốc tan hết (khoảng 7 phút), ngay trước khi uống. Nên tráng ly với cùng một lượng nước và nuốt hoàn toàn lượng nước tráng ly này để đảm bảo dùng toàn bộ liều thuốc.

Quên liều

Afinitor vẫn có thể được dùng đến 6 giờ sau thời điểm thường dùng. Sau hơn 6 giờ, nên bỏ qua liều cho ngày đó. Ngày hôm sau, nên uống Afinitor vào thời điểm dùng thuốc thường lệ. Không nên dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ

Mức độ hấp thu của everolimus qua tiếp xúc tại chỗ chưa được biết. Do đó người chăm sóc nên tránh tiếp xúc với hỗn dịch của viên nén Afinitor. Rửa tay kỹ lưỡng trước và sau khi chuẩn bị các hỗn dịch.

Cảnh báo

Viêm phổi không nhiễm khuẩn

Viêm phổi không nhiễm khuẩn là một loại tác động của nhóm các dẫn xuất rapamycin. Các trường hợp viêm phổi không nhiễm khuẩn (bao gồm cả bệnh phổi kẽ) cũng đã được mô tả ở bệnh nhân dùng Afinitor (xem phần Tác dụng ngoại ý). Một số trong những trường hợp này ở mức nặng và trong trường hợp rất hiếm gặp đã ghi nhận kết cuộc tử vong.

Cần xem xét chẩn đoán viêm phổi không nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng hô hấp không đặc hiệu như giảm oxy mô, tràn dịch màng phổi, ho hoặc khó thở và ở những người mà các nguyên nhân nhiễm khuẩn, khối u tân sinh và các nguyên nhân khác không do thuốc đã được loại trừ bằng các xét nghiệm thích hợp. Cần chẩn đoán phân biệt để loại trừ các nhiễm trùng cơ hội như viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PJP: Pneumocystis jirovecii pneumonia) khi chẩn đoán viêm phổi không nhiễm khuẩn (xem phần "Nhiễm trùng").

Nên khuyên bệnh nhân báo cáo ngay tức thì bất kỳ triệu chứng nào về hô hấp mới xảy ra hoặc xấu đi.

Đối với những bệnh nhân có các thay đổi trên X-quang gợi ý viêm phổi không nhiễm khuẩn và có ít triệu chứng hoặc không có triệu chứng, có thể tiếp tục điều trị bằng Afinitor mà không cần thay đổi liều (xem phần Liều lượng và Cách dùng, Bảng 6).

Nếu các triệu chứng ở mức độ trung bình (độ 2), nên xem xét tạm ngưng điều trị cho đến khi các triệu chứng cải thiện. Có thể chỉ định dùng corticosteroid. Có thể sử dụng lại Afinitor với liều hàng ngày giảm còn khoảng 50% so với liều đã dùng trước đây.

Đối với các trường hợp viêm phổi độ 3 không nhiễm khuẩn, phải ngừng điều trị bằng Afinitor đến khi triệu chứng giảm xuống còn độ 1 trở xuống. Có thể sử dụng lại Afinitor với liều giảm còn khoảng 50% so với liều đã dùng trước đây tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Nếu độc tính tái phát ở độ 3 thì cân nhắc ngừng hẳn Afinitor. Đối với các trường hợp viêm phổi độ 4 không nhiễm khuẩn thì nên ngừng hẳn Afinitor. Có thể chỉ định dùng corticosteroid cho đến khi các triệu chứng lâm sàng lui hẳn.

Cần xem xét phòng bệnh viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PJP) cho các bệnh nhân phải điều trị viêm phổi không nhiễm khuẩn bằng corticosteroid.

Sự xuất hiện viêm phổi cũng đã được báo cáo ở mức liều đã giảm.

Nhiễm trùng

Afinitor có đặc tính ức chế miễn dịch và có thể làm cho bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm virus hoặc nhiễm sinh vật đơn bào kể cả nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh cơ hội (xem phần Tác dụng ngoại ý). Nhiễm trùng tại chỗ và toàn thân bao gồm cả viêm phổi, các nhiễm khuẩn khác, nhiễm nấm xâm lấn như bệnh nấm Aspergillus, nhiễm nấm Candida, hoặc viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PJP) và nhiễm virus kể cả tái kích hoạt virus viêm gan B đã được mô tả ở những bệnh nhân dùng Afinitor. Một số trong những trường hợp nhiễm trùng này có mức độ nặng (ví dụ: dẫn đến nhiễm trùng huyết [bao gồm cả sốc nhiễm khuẩn], suy hô hấp hoặc suy gan) và đôi khi đã có kết cuộc tử vong ở bệnh nhân người lớn và trẻ em.

Bác sĩ và bệnh nhân cần phải nhận thức về sự tăng nguy cơ nhiễm trùng khi dùng Afinitor. Trước khi bắt đầu điều trị bằng Afinitor, cần xử trí nhiễm trùng có từ trước. Trong khi điều trị bằng Afinitor, phải cảnh giác với các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng; nếu đã chẩn đoán nhiễm trùng, phải tiến hành điều trị thích hợp ngay lập tức và xem xét tạm ngưng điều trị hoặc ngừng hẳn điều trị bằng Afinitor.

Nếu đã chẩn đoán nhiễm nấm xâm lấn toàn thân, phải ngừng dùng Afinitor và xử trí bằng liệu pháp kháng nấm thích hợp.

Các trường hợp bệnh nhân điều trị bằng everolimus bị tử vong vì viêm phổi do Pneumocystis jirovecii đã được báo cáo. Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii có thể liên quan đến việc dùng đồng thời everolimus với corticosteroid hay các thuốc làm suy giảm miễn dịch. Xem xét phòng bệnh viêm phổi do Pneumocystis jirovecii khi phải dùng đồng thời everolimus với corticosteroid hay các thuốc làm suy giảm miễn dịch khác.

Phản ứng quá mẫn

Các phản ứng quá mẫn được biểu hiện bằng các triệu chứng bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn ở phản vệ, khó thở, đỏ bừng mặt, đau ngực hoặc phù mạch (ví dụ: phù khí đạo hoặc lưỡi, có hoặc không có suy hô hấp) đã được quan sát thấy với everolimus.

Phù mạch do dùng đồng thời everolimus và các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE: Angiotensin-converting enzyme)

Bệnh nhân điều trị đồng thời bằng everolimus với các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ phù mạch (ví dụ: phù nề đường hô hấp hay lưỡi có thể đi kèm hoặc không đi kèm suy hô hấp.

Viêm miệng

Viêm miệng bao gồm loét miệng và viêm niêm mạc miệng, là phản ứng bất lợi được báo cáo thường gặp nhất ở những bệnh nhân được điều trị bằng Afinitor. Viêm miệng thường xảy ra trong vòng 8 tuần điều trị đầu tiên. Nếu viêm miệng xảy ra, khuyến cáo nên điều trị tại chỗ, nhưng nên tránh dùng các sản phẩm có chứa cồn, hydro peroxid, iod hoặc cỏ xạ hương (thyme) vì chúng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này. Không nên dùng thuốc chống nấm trừ khi đã chẩn đoán nhiễm nấm.

Trong một nghiên cứu ở một nhóm gồm 92 bệnh nhân ung thư vú sau mãn kinh, dung dịch uống corticosteroid không cồn dùng tại chỗ đã được sử dụng như nước súc miệng trong 8 tuần đầu tiên bắt đầu điều trị bằng Afinitor kết hợp với exemestane. Trong nghiên cứu này, đã quan sát thấy giảm có ý nghĩa lâm sàng về tỷ lệ và mức độ nặng của viêm miệng.

Các trường hợp suy thận

Các trường hợp suy thận (bao gồm cả suy thận cấp), một số có kết cuộc tử vong đã được quan sát thấy ở bệnh nhân điều trị bằng Afinitor. Cần theo dõi chức năng thận đặc biệt ở những bệnh nhân có thêm nhiều yếu tố nguy cơ có thể đưa đến suy chức năng thận.

Xét nghiệm và theo dõi

Chức năng thận

Tăng creatinine huyết thanh, thường nhẹ và protein niệu đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng Afinitor (xem phần Tác dụng ngoại ý). Khuyến cáo theo dõi chức năng thận, bao gồm cả đo lường nitơ urê huyết (BUN), protein niệu hoặc creatinine huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị bằng Afinitor và theo dõi định kỳ sau đó.

Đường huyết

Tăng đường huyết đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng Afinitor (xem phần Tác dụng ngoại ý). Khuyến cáo theo dõi đường huyết lúc đói trước khi bắt đầu điều trị bằng Afinitor và theo dõi định kỳ sau đó. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên hơn khi Afinitor được dùng đồng thời với các thuốc khác có thể làm tăng đường huyết. Cần đạt được sự kiểm soát đường huyết tối ưu trước khi bắt đầu điều trị bằng Afinitor cho bệnh nhân.

Lipid máu

Lipid máu bất thường (bao gồm tăng cholesterol máu và tăng triglyceride máu) đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng Afinitor. Khuyến cáo theo dõi cholesterol máu và triglyceride máu trước khi bắt đầu điều trị bằng Afinitor và định kỳ sau đó cũng như kiểm soát bằng liệu pháp nội khoa thích hợp.

Các thông số về huyết học

Đã có báo cáo giảm hemoglobin, lympho bào, tiểu cầu và bạch cầu trung tính ở những bệnh nhân dùng Afinitor (xem phần Tác dụng ngoại ý). Khuyến cáo theo dõi công thức máu toàn phần trước khi bắt đầu điều trị bằng Afinitor và theo dõi định kỳ sau đó.

Các yếu tố tiên lượng trong khối u thần kinh-nội tiết nguồn gốc từ đường tiêu hóa hoặc phổi

Ở những bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết không chức năng nguồn gốc từ đường tiêu hóa hoặc phổi và các yếu tố ban đầu tiên lượng tốt, ví dụ: hồi tràng là nguồn gốc ban đầu của khối u và trị số chromogranin A bình thường hoặc không có sự liên quan đến xương, nên thực hiện đánh giá nguy cơ-lợi ích trên từng bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị bằng Afinitor. Một bằng chứng còn hạn chế về lợi ích thời gian sống còn không tiến triển bệnh (PFS) đã được báo cáo trong phân nhóm bệnh nhân với hồi tràng là nguồn gốc ban đầu của khối u.

Tương tác

Tránh sử dụng kết hợp với các chất ức chế mạnh CYP3A4 hoặc PgP.

Thận trọng khi dùng phối hợp với chất ức chế CYP3A4 hoặc chất ức chế PgP trung bình. Nếu phải dùng kết hợp Afinitor với chất ức chế CYP3A4 hoặc chất ức chế PgP trung bình, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận về các tác dụng không mong muốn và giảm liều Afinitor nếu cần thiết.

Tránh dùng kết hợp với chất gây cảm ứng CYP3A4 hoặc PgP mạnh (xem phần Tương tác thuốc). Nếu phải dùng kết hợp Afinitor với chất gây cảm ứng CYP3A4 hoặc PgP mạnh, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận về đáp ứng lâm sàng. Xem xét tăng liều Afinitor khi dùng kết hợp với chất gây cảm ứng CYP3A4 hoặc PgP mạnh nếu không thể điều trị thay thế.

Do khả năng tương tác thuốc, cần thận trọng khi dùng Afinitor phối hợp với cơ chất của CYP3A4 dùng đường uống có chỉ số điều trị hẹp. Nếu Afinitor được dùng cùng với cơ chất của CYP3A4 dùng đường uống có chỉ số điều trị hẹp, cần theo dõi bệnh nhân để phát hiện các tác dụng không mong muốn được mô tả trong phần thông tin sản phẩm của cơ chất của CYP3A4 dùng đường uống.

Suy gan

Nồng độ everolimus tăng lên ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh A), trung bình (Child-Pugh B) và nặng (Child-Pugh C).

Không khuyến cáo dùng Afinitor ở bệnh nhân trên 18 tuổi bị suy gan nặng (Child-Pugh C) trừ khi lợi ích dự tính vượt trội hơn nguy cơ.

Tiêm chủng

Cần tránh sử dụng vaccin sống và tiếp xúc gần với những người đã tiêm chủng vaccin sống trong thời gian điều trị bằng Afinitor.

Lactose

Những bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose hoặc khiếm khuyết men lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

Biến chứng liền sẹo vết thương

Tiến trình liền sẹo vết thương bị ảnh hưởng bởi các dẫn xuất rapamycin, bao gồm cả Afinitor. Cần thận trọng khi sử dụng Afinitor trong giai đoạn chu phẫu.

Khối u carcinoid

Tính hiệu quả và an toàn của Afinitor chưa được xác lập trên bệnh nhân có khối u carcinoid.

Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc

Afinitor có thể gây ảnh hưởng nhẹ đến trung bình trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân cần được cảnh báo thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có biểu hiện mệt mỏi khi điều trị với Afinitor.

Quá liều

Trong các nghiên cứu trên động vật, everolimus cho thấy tiềm năng độc tính cấp thấp. Không quan sát thấy độc tính gây tử vong hoặc độc tính nặng ở chuột nhắt hoặc chuột cống được cho dùng liều đơn 2.000 mg/kg (thử giới hạn).

Kinh nghiệm được báo cáo về quá liều ở người còn rất hạn chế. Các liều đơn đến 70mg đã được dùng với khả năng dung nạp cấp có thể chấp nhận được.

Cách xử lý: Cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ chung trong tất cả các trường hợp quá liều.

Chống chỉ định

Afinitor chống chỉ định cho các bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất, với các dẫn xuất rapamycin khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược (xem phần Cảnh báo).

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Tóm tắt nguy cơ

Không có dữ liệu đầy đủ từ việc sử dụng Afinitor ở phụ nữ mang thai. Chưa rõ nguy cơ có thể xảy ra đối với người. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy ảnh hưởng độc tính đối với sinh sản bao gồm độc tính đối với phôi và độc tính đối với thai. Không nên dùng Afinitor cho phụ nữ mang thai trừ khi lợi ích có thể có lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai.

Dữ liệu trên động vật

Dùng everolimus cho chuột cống cái với liều uống ≥ 0,1 mg/kg (khoảng 4% AUC0-24h ở bệnh nhân dùng liều 10 mg/ngày) đã dẫn đến tăng tỷ lệ mất phôi trước khi làm tổ. Everolimus đi qua nhau thai và gây độc đối với thai. Ở chuột cống, everolimus gây độc đối với phôi/thai ở nồng độ toàn thân dưới nồng độ điều trị. Điều này được biểu hiện dưới dạng tử vong và giảm trọng lượng thai. Tỷ lệ biến đổi và dị dạng xương (ví dụ khe hở xương ức) tăng với liều 0,3 và 0,9 mg/kg. Ở thỏ, độc tính đối với phôi thể hiện rõ qua sự tăng tiêu thai ở cuối thai kỳ xảy ra với liều 0,8 mg/kg (9,6 mg/m2), khoảng 1,6 lần liều 10 mg/ngày ở người lớn, trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể. Ở chuột cống, không có bằng chứng về các phản ứng bất lợi do điều trị cho chuột đực bằng everolimus về các thông số của phôi-thai.

Dữ liệu trên người

Đã có báo cáo về phơi nhiễm everolimus trong thời kỳ mang thai, một số là do phơi nhiễm qua người mẹ và một số là qua người cha (mang thai ở một bạn tình nữ của một bệnh nhân nam trong khi điều trị bằng everolimus). Không có báo cáo về bất thường bẩm sinh. Trong một số trường hợp, thai kỳ tiến triển không có biến cố và sinh ra con khỏe mạnh, bình thường.

Phụ nữ cho con bú

Tóm tắt nguy cơ

Chưa rõ everolimus có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không có trường hợp phơi nhiễm everolimus nào được báo cáo trong khi cho con bú ở người. Tuy nhiên trong các nghiên cứu trên động vật, everolimus và/hoặc các chất chuyển hóa của thuốc dễ dàng đi vào sữa của chuột cống cho con bú ở nồng độ cao hơn gấp 3,5 lần so với nồng độ trong huyết thanh của chuột mẹ.

Vì vậy phụ nữ dùng Afinitor không nên cho con bú trong khi điều trị và trong 2 tuần sau liều cuối cùng.

Phụ nữ và nam giới có khả năng sinh sản

Biện pháp tránh thai:

Cần khuyên những phụ nữ có khả năng sinh sản rằng các nghiên cứu trên động vật đã được thực hiện cho thấy Afinitor có hại lên sự phát triển thai. Những phụ nữ có khả năng sinh sản có hoạt động tình dục nên sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao (một biện pháp dẫn đến tỷ lệ mang thai hàng năm < 1% khi được sử dụng đúng cách) trong khi dùng Afinitor và trong 8 tuần sau khi kết thúc điều trị. Những bệnh nhân nam đang dùng Afinitor không nên bị cấm khi cố gắng có con (xem phần An toàn tiền lâm sàng).

Vô sinh

Phụ nữ và nam giới

Dữ liệu trên động vật:

Trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật, khả năng sinh sản của động vật cái không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, đã quan sát thấy mất phôi trước khi làm tổ. Ở chuột cống đực, hình thái tinh hoàn bị ảnh hưởng với liều từ 0,5 mg/kg trở lên, sự di động của tinh trùng, số lượng tinh trùng và nồng độ testosteron trong huyết tương giảm với liều 5 mg/kg là liều nằm trong phạm vi nồng độ điều trị (theo thứ tự là 52 ng.giờ/mL và 414 ng.giờ/mL so với nồng độ ở người là 560 ng.giờ/mL với liều 10 mg/ngày) và làm giảm khả năng sinh sản ở chuột đực. Có bằng chứng cho thấy khả năng phục hồi.

Dữ liệu trên người:

Khả năng sinh sản của cả nam và nữ có thể bị tổn thương do điều trị bằng everolimus (xem phần An toàn tiền lâm sàng).

Kinh nguyệt không đều, vô kinh thứ phát và mất cân bằng hormon hướng hoàng thể (LH)/hormon kích nang noãn (FSH) liên quan đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân nữ được điều trị bằng everolimus. Đã quan sát thấy nồng độ FSH và LH trong máu tăng, nồng độ testosteron trong máu giảm và không có tinh trùng ở những bệnh nhân nam được điều trị bằng everolimus.

Tương tác

Everolimus là một cơ chất của CYP3A4 và cũng là một cơ chất và chất ức chế trung bình của P-glycoprotein (PgP) là bơm đẩy thuốc nhiều loại thuốc. Vì vậy, sự hấp thu và thải trừ sau đó của everolimus có thể bị ảnh hưởng bởi các sản phẩm ảnh hưởng đến CY3A4 và/hoặc PgP.

In vitro, everolimus là một chất ức chế cạnh tranh của CYP3A4 và là chất ức chế hỗn hợp của CYP2D6.

Các chất có thể làm tăng nồng độ everolimus trong máu

Nồng độ everolimus trong máu có thể tăng lên do các chất ức chế hoạt tính của CYP3A4 và do đó làm giảm chuyển hóa everolimus.

Nồng độ everolimus trong máu có thể tăng lên do các chất ức chế PgP có thể làm giảm sự đẩy thuốc everolimus ra khỏi tế bào ruột.

Nên tránh điều trị đồng thời với các chất ức chế mạnh CYP3A4 hoặc PgP (bao gồm nhưng không giới hạn ở các thuốc ketoconazole, itraconazole, ritonavir, clarithromycin và telithromycin).

Có sự tăng đáng kể về nồng độ everolimus (nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) tăng 3,9 lần và diện tích dưới đường cong (AUC) tăng 15 lần) ở những người khỏe mạnh khi everolimus được dùng kết hợp với ketoconazole (chất ức chế mạnh CYP3A4 và PgP).

Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với chất ức chế trung bình CYP3A4 (bao gồm nhưng không giới hạn ở các thuốc erythromycin, verapamil, ciclosporin, fluconazole, diltiazem, amprenavir, fosamprenavir hoặc aprepitant) và chất ức chế PgP. Giảm liều Afinitor nếu dùng kết hợp với chất ức chế trung bình CYP3A4/PgP.

Có sự tăng mức tiếp xúc với everolimus ở những người khỏe mạnh khi everolimus được dùng kết hợp với:

Erythromycin (chất ức chế trung bình CYP3A4 và chất ức chế PgP; Cmax tăng 2 lần và AUC tăng 4,4 lần).

Verapamil (chất ức chế trung bình CYP3A4 và chất ức chế PgP; Cmax tăng 2,3 lần và AUC tăng 3,5 lần).

Ciclosporin (cơ chất của CYP3A4 và chất ức chế PgP; Cmax tăng 1,8 lần và AUC tăng 2,7 lần).

Nên tránh dùng bưởi, nước bưởi, khế, cam Seville và các thức ăn khác đã biết ảnh hưởng đến hoạt tính của cytochrome P450 và PgP trong thời gian điều trị.

Không có sự khác biệt rõ về nồng độ thấp nhất trong huyết tương (Cmin) của everolimus khi được dùng cùng với hoặc không cùng với cơ chất của CYP3A4 và/hoặc PgP sau khi điều trị với liều 10mg hoặc 5mg mỗi ngày.

Sử dụng đồng thời chất ức chế yếu CYP3A4 cùng hoặc không cùng với chất ức chế PgP không có ảnh hưởng rõ đến Cmin của everolimus sau khi dùng chế độ điều trị với liều 10mg hoặc 5mg mỗi ngày.

Các chất có thể làm giảm nồng độ everolimus trong máu

Những chất là chất gây cảm ứng CYP3A4 hoặc PgP có thể làm giảm nồng độ everolimus trong máu do làm tăng sự chuyển hóa hoặc đẩy thuốc everolimus ra khỏi tế bào ruột.

Nên tránh điều trị đồng thời với các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 hoặc PgP. Nếu phải dùng kết hợp Afinitor với một chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 hoặc PgP (ví dụ: rifampicin và rifabutin), có thể cần phải điều chỉnh liều Afinitor.

Điều trị trước cho những người khỏe mạnh với nhiều liều rifampicin (một chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và PgP) 600 mg/ngày trong 8 ngày, tiếp theo là một liều đơn everolimus, độ thanh thải của liều uống everolimus tăng gần 3 lần, Cmax giảm 58% và AUC giảm 63%.

Các chất gây cảm ứng mạnh khác của CYP3A4 và/hoặc PgP có thể làm tăng sự chuyển hóa của everolimus và làm giảm nồng độ everolimus trong máu bao gồm cỏ St. John’s (Hypericum perforatum), thuốc chống co giật (ví dụ: carbamazepine, phenobarbital, phenytoin) và các thuốc kháng HIV (ví dụ: efavirenz, nevirapine).

Các chất mà nồng độ huyết tương có thể bị thay đổi bởi everolimus

Các nghiên cứu ở người khỏe mạnh cho thấy không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa Afinitor và atorvastatin là chất ức chế HMG-CoA reductase (cơ chất của CYP3A4) và pravastatin (không phải cơ chất của CYP3A4) và các phân tích dược động học theo nhóm bệnh nhân cũng phát hiện simvastatin (cơ chất của CYP3A4) không ảnh hưởng đến độ thanh thải của Afinitor.

In vitro, everolimus ức chế cạnh tranh sự chuyển hóa của ciclosporin là cơ chất của CYP3A4 và là một chất ức chế hỗn hợp của dextromethorphan là cơ chất của CYP2D6. Cmax trung bình của everolimus ở trạng thái ổn định với liều uống 10 mg/ngày hoặc 70 mg/tuần thấp hơn 12-36 lần dưới trị số Ki của sự ức chế in vitro. Vì vậy, everolimus được cho là khó có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các cơ chất CYP3A4 và CYP2D6.

Một nghiên cứu trên những người khỏe mạnh cho thấy dùng kết hợp một liều uống midazolam (cơ chất của CYP3A4) với everolimus dẫn đến Cmax của midazolam tăng 25% và AUC (0-inf) của midazolam tăng 30%, trong khi tỷ số chuyển hóa AUC(0-inf) (1-hydroxy-midazolam/midazolam) và t1/2 cuối của midazolam không bị ảnh hưởng. Điều này cho thấy sự tăng nồng độ midazolam là do tác dụng của everolimus ở hệ tiêu hóa khi cả hai thuốc được dùng đồng thời. Vì vậy everolimus có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 được dùng kết hợp đường uống. Everolimus khó có thể ảnh hưởng đến nồng độ của các thuốc khác là cơ chất của CYP3A4 được dùng không qua đường uống như đường tĩnh mạch, tiêm dưới da và qua da.

Sử dụng kết hợp everolimus và octreotide depot làm tăng Cmin của octreotide với tỷ số trung bình nhân (everolimus/giả dược) là 1,47 (khoảng tin cậy (CI) 90%: 1,32-1,64) khó có thể ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên đáp ứng hiệu quả với everolimus ở bệnh nhân bị khối u thần kinh nội tiết tiến xa.

Sử dụng kết hợp everolimus và exemestane làm tăng Cmin của exemestane là 45% và tăng C2h của exemestane là 71%. Tuy nhiên, nồng độ estradiol tương ứng ở trạng thái ổn định (4 tuần) không khác nhau giữa 2 nhóm điều trị. Không quan sát thấy tăng biến cố bất lợi liên quan với exemestane ở bệnh nhân bị ung thư vú tiến xa có thụ thể hormone dương tính sử dụng điều trị phối hợp này. Nồng độ exemestane tăng khó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoặc tính an toàn.

Tiêm chủng

Các chất ức chế miễn dịch có thể ảnh hưởng đến đáp ứng với sự tiêm chủng, vì vậy việc tiêm chủng trong thời gian điều trị bằng Afinitor có thể kém hiệu quả hơn. Cần tránh sử dụng vaccine sống trong khi điều trị bằng Afinitor (xem phần Cảnh báo). Các ví dụ về vaccine sống là: Vaccine cúm dùng trong mũi, vaccine sởi, vaccine quai bị, vaccine rubella, vaccine bại liệt dạng uống, vaccine BCG, vaccine sốt vàng, vaccine thủy đậu và vaccine thương hàn TY21a.

Tác dụng ngoại ý

Các thông tin phản ứng bất lợi của thuốc (ADR, nghi ngờ có liên quan với điều trị theo các nghiên cứu viên) dựa trên các dữ liệu an toàn tổng hợp ở các bệnh nhân sử dụng Afinitor (N = 2672) trong các thử nghiệm lâm sàng bao gồm pha III ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược hoặc chất so sánh có hoạt tính và nghiên cứu pha II liên quan đến các chỉ định trong ung thư được duyệt.

Các phản ứng phụ của thuốc thường gặp nhất (tỷ lệ ≥ 10% và nghi ngờ có liên quan với điều trị theo nghiên cứu viên) từ các dữ liệu gộp về an toàn (theo thứ tự giảm dần) là: viêm miệng, nổi ban, tiêu chảy, nhiễm trùng, buồn nôn, giảm sự ngon miệng, thiếu máu, loạn vị giác, viêm phổi, phù ngoại biên, tăng đường huyết, suy nhược, ngứa, giảm cân, tăng cholesterol máu, chảy máu cam, ho và nhức đầu.

Các phản ứng phụ của thuốc độ 3-4 thường gặp nhất (tỷ lệ ≥ 1/100 đến < 1/10 và nghi ngờ có liên quan với điều trị theo nghiên cứu viên) là viêm miệng, thiếu máu, tăng đường huyết, mệt mỏi, nhiễm trùng, viêm mô phổi, tiêu chảy, suy nhược, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, khó thở, giảm lympho bào, protein niệu, xuất huyết, hạ phosphat máu, nổi ban, tăng huyết áp, tăng AST, tăng ALT, viêm phổi thùy và đái tháo đường.

Các phản ứng phụ của thuốc được liệt kê theo phân loại nhóm cơ quan hệ thống của MedDRA. Trong mỗi nhóm cơ quan hệ thống, các phản ứng phụ được sắp xếp theo tần suất, đầu tiên là các phản ứng phụ thường gặp nhất. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi của thuốc được trình bày theo thứ tự tần suất giảm dần. Ngoài ra, còn có loại tần suất tương ứng đối với mỗi phản ứng phụ, sử dụng quy ước sau đây (CIOMS III): Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000).

Các bất thường về xét nghiệm có ý nghĩa lâm sàng

Trong cơ sở dữ liệu gộp về an toàn của nghiên cứu pha III, mù đôi, các bất thường về xét nghiệm có ý nghĩa lâm sàng mới hoặc nặng thêm sau đây đã được báo cáo với tỷ lệ ≥ 1/10 (rất thường gặp, được liệt kê theo tần suất giảm dần):

Huyết học: Giảm hemoglobin, giảm lympho bào, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính (hoặc gọi chung là giảm toàn bộ huyết cầu).

Sinh hóa lâm sàng: Tăng glucose (lúc đói), tăng cholesterol, tăng triglycerid, tăng AST, giảm phosphat, tăng ALT, tăng creatinine, giảm kali và giảm albumin.

Hầu hết các bất thường được quan sát thấy (> 1/100) ở mức độ nhẹ (độ 1) hoặc trung bình (độ 2). Các bất thường về xét nghiệm huyết học và sinh hóa độ 3-4 bao gồm:

Huyết học: Giảm lympho bào, giảm hemoglobin (rất thường gặp), giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu (tất cả đều thường gặp).

Sinh hóa lâm sàng: Tăng glucose (lúc đói) (rất thường gặp), giảm phosphat, giảm kali, tăng AST, tăng ALT, tăng creatinine, tăng cholesterol (toàn phần), tăng triglyceride, giảm albumin (tất cả đều thường gặp).

Mô tả các phản ứng phụ của thuốc chọn lọc

Trong các thử nghiệm lâm sàng và các báo cáo hậu mãi tự phát, everolimus có liên quan đến các trường hợp viêm gan B tái hoạt nghiêm trọng, bao gồm cả kết cuộc tử vong. Sự tái hoạt nhiễm trùng là một phản ứng phụ được dự kiến trong các giai đoạn ức chế miễn dịch.

Trong các thử nghiệm lâm sàng và các báo cáo hậu mãi tự phát, everolimus có liên quan đến các trường hợp suy thận (bao gồm cả trường hợp tử vong) và protein niệu. Khuyến cáo theo dõi chức năng thận.

Trong các thử nghiệm lâm sàng và báo cáo hậu mãi tự phát, everolimus có liên quan đến các trường hợp vô kinh (bao gồm cả vô kinh thứ phát).

Trong các thử nghiệm lâm sàng và các báo cáo hậu mãi tự phát, everolimus có liên quan đến bệnh viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PJP), một vài ca trong số đó bị tử vong.

Trong các thử nghiệm lâm sàng và các báo cáo hậu mãi tự phát, đã có báo cáo về phù mạch khi dùng đồng thời hoặc không đồng thời everolimus với các thuốc ức chế men chuyển.

Trong một nghiên cứu hậu mãi ở một nhóm phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển có thụ thể hormon dương tính, HER2 âm tính (N = 92), điều trị tại chỗ bằng dung dịch uống không cồn dexamethason 0,5 mg/5 mL (10mL súc miệng trong 2 phút và sau đó nhổ ra, lặp lại 4 lần/ngày trong 8 tuần) được dùng như nước súc miệng cho bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng Afinitor (10 mg/ngày) cộng với exemestane (25 mg/ngày) để làm giảm tỷ lệ và mức độ nặng của viêm miệng. Không dùng thức ăn hoặc thức uống trong ít nhất 1 giờ sau khi súc miệng và nhổ dung dịch uống dexamethason. Tỷ lệ viêm miệng ≥ độ 2 lúc 8 tuần là 2,4% (n = 2/85 bệnh nhân được đánh giá) thấp hơn so với tỷ lệ được báo cáo trước đây là 27,4% (n = 132/482) trong nghiên cứu pha III ở nhóm bệnh nhân này (BOLERO-2). Tỷ lệ viêm miệng Độ 1 là 18,8% (n = 16/85) và không có báo cáo về viêm miệng Độ 3 hoặc Độ 4.

Bảo quản

Không bảo quản trên 30 độ C. Giữ thuốc trong bao bì gốc. Tránh ánh sáng. Tránh ẩm.

Trình bày và đóng gói

Viên nén: hộp 3 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Azelastine: thuốc điều trị viêm mũi

Azelastine là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và lâu năm cũng như viêm mũi vận mạch. Azelastine có sẵn dưới các tên thương hiệu Astelin Nasal Spray, Astepro, Astepro Allergy, Children's Astepro Allergy.

Axit acetohydroxamic: thuốc điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu

Axit acetohydroxamic được sử dụng cho bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu mãn tính do sinh vật phân thải urê gây ra. Axit acetohydroxamic có sẵn dưới các tên thương hiệu Lithostat.

Axalimogene Filolisbac: thuốc điều trị ung thư cổ tử cung di căn

Axalimogene filolisbac đang được thử nghiệm lâm sàng để điều trị ung thư cổ tử cung di căn dai dẳng tái phát. Axalimogene filolisbac có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: ADXS11 001.

Avelumab: thuốc điều trị ung thư

Avelumab được sử dụng ở người lớn bị ung thư biểu mô tế bào Merkel di căn, đang tiến triển bệnh trong hoặc sau khi hóa trị liệu, kết hợp với axitinib để điều trị đầu tay ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển.

Atovaquone Proguanil: thuốc điều trị sốt rét

Atovaquone Proguanil là thuốc kê đơn được dùng để ngăn ngừa và điều trị các triệu chứng của bệnh sốt rét. Atovaquone Proguanil có sẵn dưới các tên thương hiệu Malarone.

Atracurium: thuốc điều trị giãn cơ khi phẫu thuật và thông khí xâm nhập

Atracurium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giãn cơ xương khi phẫu thuật, đặt nội khí quản và thông khí cơ học. Atracurium có sẵn dưới các tên thương hiệu Tacrium.

Atropine Pralidoxime: thuốc điều trị ngộ độc phospho hữu cơ

Atropine pralidoxime được sử dụng để điều trị ngộ độc bởi chất độc thần kinh phospho hữu cơ cũng như thuốc trừ sâu phospho hữu cơ ở người lớn và bệnh nhi nặng hơn 41 kg.

Atomoxetine: thuốc điều trị tăng động giảm chú ý

Atomoxetine được sử dụng để điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý như một phần của kế hoạch điều trị tổng thể, bao gồm các phương pháp điều trị tâm lý, xã hội và các phương pháp điều trị khác.

Atezolizumab: thuốc điều trị ung thư

Atezolizumab là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của khối u ác tính,  ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung  thư biểu mô.

Ataluren: thuốc điều trị chứng loạn dưỡng cơ

Ataluren là một phương pháp điều trị nghiên cứu đang được phát triển để điều trị chứng loạn dưỡng cơ Duchenne do một đột biến vô nghĩa trong gen dystrophin ở bệnh nhân lưu động từ 2 tuổi trở lên và chứng loạn dưỡng cơ Becker.

Astragalus: thuốc điều trị bệnh đường hô hấp trên

Các công dụng được đề xuất của Astragalus bao gồm điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, cảm lạnh thông thường, các bệnh nhiễm trùng khác và viêm gan.

Aspirin Rectal: thuốc đặt trực tràng hạ sốt giảm đau

Thuốc đặt trực tràng Aspirin  là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng làm thuốc hạ sốt  giảm đau.

Aspirin Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Aspirin Chlorpheniramine Phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng đường hô hấp trên.

Aspirin Chlorpheniramine Dextromethorphan: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Aspirin chlorpheniramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng hô hấp trên.

Ashwagandha: thuốc điều trị khi bị căng thẳng

Ashwagandha là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng như một chất thích nghi, như một chất hỗ trợ để giúp cơ thể thích nghi với các tác nhân gây căng thẳng bên trong hoặc bên ngoài, chống lại sự mệt mỏi và tăng sức chịu đựng.

Artificial Tears: nước mắt nhân tạo

Artificial Tears (nước mắt nhân tạo) được sử dụng để bảo vệ và bôi trơn màng nhầy, giảm khô và kích ứng mắt. Nước mắt nhân tạo có bán không cần kê đơn (OTC) và như một loại thuốc thông thường.

Artificial Saliva: nước bọt nhân tạo

Artificial Saliva (nước bọt nhân tạo) là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị chứng khô miệng (xerostomia). Nước bọt nhân tạo có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Oasis, Aquoral, SalivaSure, Caphosol và XyliMelts.

Articulin: thuốc điều trị bệnh viêm xương khớp

Articulin được chỉ định sử dụng là cho bệnh viêm xương khớp. Articulin cho thấy điểm số giảm đau và khuyết tật giảm đáng kể mà không có những thay đổi trên ảnh chụp X quang.

Artichoke: thuốc điều trị bệnh gan mật

Artichoke (Atisô) được đề xuất sử dụng bao gồm để chán ăn, và các vấn đề về gan và túi mật. Atisô có thể có hiệu quả đối với chứng khó tiêu và lượng chất béo cao trong máu (tăng lipid máu).

Artemether Lumefantrine: thuốc điều trị sốt rét

Artemether Lumefantrine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Sốt rét. Artemether Lumefantrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Coartem.

Armodafinil: thuốc điều trị cơn buồn ngủ

Armodafinil làm giảm cơn buồn ngủ cực độ do chứng ngủ rũ và các rối loạn giấc ngủ khác, chẳng hạn như thời gian ngừng thở trong khi ngủ (chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn).

Aripiprazole: thuốc điều trị rối loạn tâm thần

Aripiprazole là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm lưỡng cực và rối loạn trầm cảm nặng. Aripiprazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abilify, Abilify Maintena và Aristada.

Argatroban: thuốc ngăn ngừa cục máu đông

Argatroban là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa các triệu chứng của cục máu đông ở người lớn (giảm tiểu cầu) do sử dụng heparin và ở những người đang can thiệp mạch vành qua da.

Arbaclofen: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng và tự kỷ

Arbaclofen là một loại thuốc được sử dụng để giảm tình trạng co cứng liên quan đến bệnh đa xơ cứn. Arbaclofen cũng đang được nghiên cứu để cải thiện chức năng ở những bệnh nhân mắc hội chứng fragile X và chứng rối loạn phổ tự kỷ.

Apremilast: thuốc điều trị bệnh vảy nến và Behςet

Apremilast là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến, bệnh vẩy nến mảng bám và bệnh loét miệng liên quan đến bệnh Behςet. Apremilast có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Otezla.

Apixaban: thuốc chống đông máu

Apixaban là thuốc chống đông máu làm giảm đông máu và giảm nguy cơ đột quỵ và tắc mạch hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ không rõ nguyên nhân. Apixaban có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Eliquis.

Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes): thuốc điều trị nọc rắn san hô miền đông và Texas

Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes) (rắn san hô miền đông và Texas) được sử dụng để điều trị vết cắn có nọc độc từ rắn san hô miền đông và Texas. Rắn san hô Antivenin, miền đông và Texas có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Antivenin Centruroides Scorpion: thuốc điều trị nhiễm nọc độc bọ cạp

Antivenin Centruroides là một loại thuốc chống nọc độc được sử dụng để điều trị các dấu hiệu lâm sàng của ngộ độc nọc độc bọ cạp. Antivenin, Centruroides có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Anascorp.

Antipyrine Benzocaine Phenylephrine: thuốc điều trị đau tai tắc nghẽn

Antipyrine benzocaine phenylephrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau nghẹt tai. Antipyrine benzocaine phenylephrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như EarGesic và Otogesic.

Anidulafungin: thuốc điều trị nấm Candida

Anidulafungin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nấm Candida huyết và nấm Candida thực quản. Anidulafungin có sẵn dưới các tên thương hiệu Eraxis.

Ancestim: thuốc điều trị thiếu máu

Ancestim được sử dụng để tăng số lượng và sự huy động của các tế bào tiền thân máu ngoại vi. Ancestim có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Stemgen.

Anamu: thuốc điều trị ung thư và chống nhiễm trùng

Anamu chỉ định sử dụng bao gồm cho bệnh ung thư và các bệnh nhiễm trùng khác nhau. Các nghiên cứu trong ống nghiệm chỉ ra anamu có tác dụng gây độc tế bào đối với các tế bào ung thư.

Amphotericin B Liposomal: thuốc điều trị nhiễm nấm

Amphotericin B Liposomal là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, nhiễm nấm toàn thân,  viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân nhiễm HIV và bệnh Leishmaniasis nội tạng. 

Amphotericin B Deoxycholate: thuốc điều trị nhiễm nấm toàn thân

Amphotericin B Deoxycholate là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm nấm toàn thân. Amphotericin B Deoxycholate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Amphotericin B Cholesteryl Sulfate: thuốc điều trị aspergillosis ở bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc

Amphotericin B Cholesteryl Sulfate chỉ định để điều trị aspergillosis xâm lấn ở những bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc không chấp nhận được.

Azficel-T: thuốc điều trị nếp nhăn mũi má

Azficel T được sử dụng như một liệu pháp tế bào thẩm mỹ được chỉ định để cải thiện sự xuất hiện của nếp nhăn rãnh mũi má mức độ trung bình đến nghiêm trọng ở người lớn.

Apaziquone: thuốc điều trị khối u bàng quang

Apaziquone hiện đang được thử nghiệm lâm sàng để loại bỏ khối u bàng quang sau khi qua đường truyền qua đường nội soi ở những bệnh nhân bị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ.

Anthrax Immune Globulin: globulin miễn dịch bệnh than

Anthrax Immune Globulin (globulin miễn dịch bệnh than) được sử dụng để điều trị bệnh than qua đường hô hấp kết hợp với các loại thuốc kháng khuẩn thích hợp.

Amphetamine: thuốc điều trị tăng động ngủ rũ và béo phì

Amphetamine là một loại thuốc theo toa được chỉ định để điều trị chứng ngủ rũ, rối loạn tăng động giảm chú ý và béo phì ngoại sinh như một phương pháp hỗ trợ ngắn hạn.

Amphetamine Dextroamphetamine: thuốc điều trị rối loạn tăng động và ngủ rũ

Amphetamine Dextroamphetamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Rối loạn tăng động giảm chú ý và chứng ngủ rũ. Amphetamine Dextroamphetamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Ammonium Chloride: thuốc điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa

Amoni clorua là một lựa chọn điều trị cho các trường hợp nhiễm kiềm chuyển hóa nghiêm trọng. Amoni Clorua không có tương tác nghiêm trọng nào được biết đến với các loại thuốc khác.

Amifampridine: thuốc điều trị hội chứng nhược cơ

Amifampridine được sử dụng để điều trị hội chứng nhược cơ Lambert-Eaton. Amifampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.

Ambenonium: thuốc điều trị bệnh nhược cơ

Ambenonium được sử dụng để điều trị bệnh nhược cơ. Ambenonium có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Mytelase.

Acai: thuốc chống mệt mỏi

Acai chống oxy hóa mạnh, thúc đẩy khả năng bảo vệ tự nhiên chống lại bệnh tật và nhiễm trùng gốc tự do. Duy trì mức cholesterol HDL lành mạnh, cải thiện lưu thông máu và giảm nguy cơ xơ cứng động mạch, đột quỵ và đau tim.

Amantadine: thuốc ngăn ngừa và điều trị bệnh cúm

Amantadine có thể giúp làm cho các triệu chứng bớt nghiêm trọng hơn và rút ngắn thời gian để khỏi bệnh. Dùng amantadine nếu đã hoặc sẽ tiếp xúc với bệnh cúm có thể giúp ngăn ngừa bệnh cúm.

Aluminum Hydroxide/Magnesium Trisilicate: thuốc chống tăng tiết dạ dày ợ chua

Aluminum Hydroxide/Magnesium Trisilicate (nhôm hydroxit / magie trisilicat) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng tăng tiết dịch vị và chứng ợ nóng.

Aluminum Chloride Topical: thuốc điều trị đổ mồ hôi quá nhiều

Aluminum Chloride Topical (thuốc bôi nhôm clorua) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng đổ mồ hôi quá nhiều nghiêm trọng.

Aluminum Acetate Solution: thuốc giảm kích ứng da

Aluminum Acetate Solution là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để làm giảm tạm thời kích ứng da do cây thường xuân, sồi, cây sơn độc, côn trùng cắn, nấm da chân và viêm da tiếp xúc.

Altovis: thuốc điều trị mệt mỏi

Altovis được đề nghị sử dụng để điều trị chứng mệt mỏi. Altovis có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.

Aloe: thuốc giảm đau viêm và chữa lành vết thương

Các công dụng được đề xuất của Aloe bao gồm thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương, gây tê, khử trùng, trị viêm khớp, bỏng, mụn rộp, sốt, viêm, như một loại kem dưỡng ẩm và ngứa.

Allogeneic Cultured Keratinocytes/Fibroblasts in Bovine Collagen

Sản phẩm allogeneic, được phân loại tế bào được chỉ định cho ứng dụng tại chỗ cho giường vết thương mạch máu được tạo ra bằng phẫu thuật trong điều trị các tình trạng viêm niêm mạc ở người lớn.

Alirocumab: thuốc điều trị tăng mỡ máu phòng nguy cơ tim mạch

Alirocumab được chỉ định như một chất bổ trợ cho chế độ ăn kiêng, một mình hoặc kết hợp với các liệu pháp hạ lipid khác (ví dụ, statin, ezetimibe), để điều trị người lớn bị tăng lipid máu nguyên phát.

Alfalfa: thuốc điều trị để cân bằng cơ thể

Alfalfa có thể có hiệu quả trong việc điều trị tình trạng không có khả năng phân hủy lipid hoặc chất béo trong cơ thể bạn, đặc biệt là cholesterol và triglyceride (tăng lipid máu loại II) vì nó làm giảm sự hấp thụ cholesterol.

Alectinib: thuốc điều trị ung thư phổi di căn

Alectinib được chỉ định cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính, không tăng sinh được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận.

Agrimony: thuốc điều trị tiêu chảy viêm ruột

Các công dụng được đề xuất của Agrimony bao gồm tiêu chảy, viêm ruột kết màng nhầy, bệnh túi mật liên quan đến tăng tiết dịch vị và đau họng. Agrimony có sẵn dưới các nhãn hiệu khác.

Agalsidase Alfa: thuốc điều trị bệnh Fabry

Agalsidase alfa có chỉ định dành cho trẻ được sử dụng để điều trị bệnh Fabry. Agalsidase alfa có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Replagal.

Aducanumab: thuốc điều trị bệnh Alzheimer

Aducanumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh Alzheimer.  Aducanumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Aduhelm, aducanumab-avwa.

Adapalene: thuốc điều trị mụn trứng cá

Adapalene được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Nó có thể làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá và thúc đẩy quá trình chữa lành nhanh chóng các mụn phát triển. Adapalene thuộc về một nhóm thuốc được gọi là retinoids.

Adalimumab: thuốc giảm đau và sưng do viêm khớp

Adalimumab được sử dụng để giảm đau và sưng do một số loại viêm khớp (như thấp khớp, vẩy nến, vô căn ở trẻ vị thành niên, viêm cột sống dính khớp).

Aconite: thuốc điều trị đau dây thần kinh

Aconite được sử dụng để điều trị đau dây thần kinh mặt, thấp khớp và đau thần kinh tọa. Aconite có thể có hiệu quả tại chỗ đối với chứng đau dây thần kinh mặt.

Acetylcholine: thuốc sử dụng nội nhãn

Acetylcholine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một chế phẩm phó giao cảm để sử dụng nội nhãn. Acetylcholine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Miochol E.

Acetaminophen pheniramine phenylephrine: thuốc điều trị cảm lạnh

Acetaminophen pheniramine phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng và các triệu chứng cảm lạnh thông thường.

Acetaminophen: thuốc giảm đau và hạ sốt

Acetaminophen là một loại thuốc giảm đau được sử dụng để giảm tạm thời các cơn đau nhẹ do nhức đầu, đau cơ, đau lưng, đau nhẹ do viêm khớp, cảm lạnh thông thường, đau răng, đau bụng tiền kinh nguyệt và kinh nguyệt

Acetaminophen và Aspirin: thuốc giảm đau hạ sốt

Acetaminophen aspirin là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau nhẹ do nhức đầu, đau nhức cơ, sốt, đau viêm khớp nhẹ và cảm lạnh. Acetaminophen / aspirin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Acetaminophen trực tràng: thuốc hạ sốt giảm đau

Acetaminophen trực tràng là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng làm thuốc hạ sốt giảm đau. Thuốc đặt trực tràng Acetaminophen có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Acetaminophen Phenyltoloxamine: thuốc giảm đau

Acetaminophen phenyltoloxamine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau (giảm đau). Acetaminophen / phenyltoloxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Acetaminophen Pamabrom Pyridoxine: thuốc giảm đau bụng kinh

Acetaminophen pamabrom pyridoxine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen pamabrom pyridoxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Vitelle Lurline PMS.

Acetaminophen IV: thuốc điều trị đau và sốt đường tĩnh mạch

Acetaminophen IV là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau và sốt. Acetaminophen IV có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Ofirmev.

Acetaminophen Diphenhydramine Dextromethorphan

Acetaminophen diphenhydramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm.

Acetaminophen Dextromethorphan Pseudoephedrine

Acetaminophen dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn.

Acetaminophen Dextromethorphan Phenylephrine

Acetaminophen dextromethorphan phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn.

Acetaminophen Chlorpheniramine: thuốc điều trị cảm lạnh và cúm

Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; các cơn hen suyễ, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng , tắc nghẽn cổ bàng quang và loét dạ dày tá tràng.

Acetaminophen Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc cúm và cảm lạnh

Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; cơn hen suyễn, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng, tắc nghẽn bàng quang và loét dạ dày tá tràng; thiếu hụt G-6-PD đã biết.

Acetaminophen Chlorpheniramine Dextromethorphan

Acetaminophen có thể gây độc cho gan ở những người nghiện rượu mãn tính sau nhiều mức liều khác nhau, cơn đau dữ dội hoặc tái phát hoặc sốt cao hoặc liên tục có thể là dấu hiệu của một bệnh nghiêm trọng.

Acetaminophen / Pamabrom / Pyrilamine: thuốc giảm đau bụng kinh

Thận trọng khi sử dụng acetaminophen / pamabrom / pyrilamine trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rủi ro và các nghiên cứu trên người không có sẵn.

Acetaminophen / Pamabrom: thuốc giảm đau do đau bụng kinh

Acetaminophen - pamabrom là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen / pamabrom có ​​sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Acetaminophen / Doxylamine / Dextromethorphan / Phenylephrine

Acetaminophen có thể gây độc cho gan ở những người nghiện rượu mãn tính sau nhiều mức liều khác nhau; đau dữ dội hoặc tái phát hoặc sốt cao hoặc liên tục có thể là dấu hiệu của một bệnh nghiêm trọng.

Acamprosate: thuốc cai rượu bán theo đơn

Acamprosate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để duy trì chế độ kiêng rượu ở những bệnh nhân kiêng rượu khi bắt đầu điều trị. Acamprosate có sẵn dưới các tên thương hiệu Campral.

Abiraterone: thuốc điều trị ung thư tiền liệt tuyến

Abiraterone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Ung thư tuyến tiền liệt. Abiraterone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Zytiga, Yonsa.

Abaloparatide: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh

Abaloparatide được sử dụng để điều trị phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao, được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương, có nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương.

Azurette: thuốc tránh thai dạng uống

Azurette  (desogestrel / ethinyl estradiol và ethinyl estradiol tablet USP) được chỉ định để ngừa thai ở những phụ nữ có thai sử dụng sản phẩm này như một phương pháp tránh thai.

Aziphar: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Aziphar được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như: nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Azicine: thuốc kháng sinh hoạt chất Azithromycin

Azithromycin được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm; trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, trong nhiễm khuẩn răng miệng, trong nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Azenmarol: thuốc điều trị và dự phòng huyết khối

Azenmarol dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van hai lá, van nhân tạo. Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng.

Axcel Urea Cream: thuốc điều trị bệnh tăng sừng da

Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh vảy cá, còn được gọi là bệnh tăng sừng ở da, các trường hợp da khô nứt, tạo vảy và ngứa, ví dụ như: Viêm da do tiếp xúc với chất kích ứng, chất tẩy rửa, xà phòng hoặc các hóa chất có tính kiềm cao.

Axcel Paracetamol: thuốc điều trị hạ sốt giảm các triệu chứng cảm lạnh và giảm đau

Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau-hạ sốt. Axcel Paracetamol điều trị hạ sốt, giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm. Giảm đau, dùng trong trường hợp đau răng và đau đầu.

Axcel Miconazole Cream: thuốc điều trị nấm da và nhiễm Candida

Miconazole thuộc nhóm chống nấm imidazole có hoạt tính kháng khuẩn. Miconazole nitrate được dùng ngoài da để điều trị nấm da và nhiễm Candida như: nhiễm Candida da niêm mạc, bệnh da do nấm và bệnh vảy phấn hồng.

Axcel Loratadine: thuốc chữa viêm mũi dị ứng và dị ứng da

Loratadine là thuốc kháng histamine thuộc nhóm 3 vòng có tác dụng kéo dài, có hoạt tính đối kháng chọn lọc các thụ thể histamine H1. Làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như là hắt hơi; chứng ngứa và đỏ mắt; mày đay mạn tính và dị ứng da.

Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel: thuốc gây tê tại chỗ các niêm mạc

Lignocaine là 1 thuốc gây tê tại chỗ, có tác dụng nhanh và có khoảng thời gian tác dụng trung bình. Nó làm mất cảm giác thông qua việc ngăn chặn hoặc làm mất sự dẫn truyền xung thần kinh cảm giác ở vị trí dùng thuốc do thuốc làm tăng tính thấm của màng tế bào.

Axcel Hydrocortisone Cream: thuốc điều trị viêm da dị ứng và tiếp xúc

Hydrocortisone là 1 loại steroid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch. Hydrocortisone có hoạt tính dược học chủ yếu trên sự thoái biến glucose, sự phân giải glycogen và sự chuyển hóa protein và calci.

Axcel Fusidic acid-B Cream: thuốc điều trị viêm da

Fusidic là 1 kháng sinh có nhân steroid có hoạt tính diệt khuẩn. Các bệnh lý viêm da có đáp ứng với glucocorticoid có kèm nhiễm khuẩn như eczema, viêm da đầu, viêm da tiếp xúc, tình trạng liken hóa mạn tính, tổ đỉa, lupus ban đỏ dạng đĩa.

Axcel Fusidic acid Cream: thuốc điều trị nhiễm trùng da

Axcel Fusidic acid Cream được chỉ định để điều trị nhiễm trùng da do tụ cầu và các vi sinh vật khác nhạy cảm với fusidic. Acid fusidic có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusinadines, có tác dụng kháng khuẩn tại chỗ khi sử dụng ngoài.

Axcel Fungicort Cream: thuốc chữa bệnh nấm

Axcel Fungicort Cream là 1 thuốc kháng nấm thuộc nhóm imidazol, thuốc ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp ergosterol và do đó thay đổi khả năng thấm của màng tế bào của các chủng nấm nhạy cảm.

Axcel Eviline: thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

Axcel Eviline là thuốc kháng acid, chống đầy hơi được dùng để điều trị triệu chứng trong các bệnh loét đường tiêu hóa, khó tiêu, ợ nóng, đầy hơi và chướng bụng, viêm dạ dày-thực quản và các trường hợp tăng tiết acid hay đầy hơi khác.

Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup: thuốc giảm ho viêm mũi dị ứng

Diphenhydramine HCl là thuốc kháng histamin có tác dụng an thần và kháng muscarin. Diphenhydramine tác dụng thông qua ức chế cạnh tranh ở thụ thể histamin H1. Giảm ho, giảm viêm mũi dị ứng và viêm phế quản dị ứng.

Axcel Dicyclomine-S Syrup: thuốc điều trị đau bụng đầy hơi

Axcel Dicyclomine-S Syrup là một amin bậc 3 với tác dụng kháng hệ muscarinic tương tự nhưng yếu hơn atropin. Axcel Dicyclomine-S Syrup làm giảm các cơn đau bụng, đầy hơi và chứng tức bụng do đầy hơi.

Axcel Dexchlorpheniramine: thuốc điều trị cảm mạo phù mạch viêm da dị ứng

Axcel Dexchlorpheniramine được chỉ định điều trị các trường hợp dị ứng bao gồm: cảm mạo, phù mạch, viêm mũi vận mạch, chàm dị ứng, viêm da dị ứng và do tiếp xúc, phản ứng thuốc huyết thanh, côn trùng đốt, chứng ngứa.

Axcel Cetirizine Syrup: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay

Axcel Cetirizine Syrup hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc. Cetirizine được chỉ định trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay do dị ứng.

Avelox viên nén: thuốc kháng sinh phổ rộng

Avelox viên nén bao phim được chỉ định trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, viêm da và tổ chức dưới da, nhiễm trùng ổ bụng.

Augmex: thuốc kháng sinh phối hợp Amoxicilin và Clavulanat

Amoxicilin và Clavulanat đều hấp thu dễ dàng qua đường uống. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn. Nồng độ của hai chất này trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 - 2 giờ uống thuốc.

Augbactam: thuốc kháng sinh phối hợp điều trị nhiễm khuẩn

Augbactam là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Sự phối hợp amoxicillin với acid clavulanic trong Augbactam giúp cho amoxicilin không bị các beta-lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicillin.

Atocib 90: thuốc điều trị bệnh xương khớp

Điều trị cấp tính và mạn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp (thoái hóa khớp) và viêm khớp dạng thấp. Điều trị viêm đốt sống dính khớp. Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (gút cấp). Giảm đau cấp tính và mạn tính.

Atocib 120: thuốc điều trị và triệu chứng bệnh viêm xương khớp

Điều trị cấp tính và mạn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp. Điều trị viêm đốt sống dính khớp. Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính. Giảm đau cấp tính và mạn tính.

Asthmatin: thuốc phòng và điều trị hen suyễn

Phòng ngừa và điều trị lâu dài bệnh hen suyễn. Giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên và viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).

Aspirin: thuốc chống kết dính tiểu cầu và giảm đau

Aspirin chống kết tập tiểu cầu, aspirin được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch Aspirin được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt. Aspirin cũng được sử dụng trong chứng viêm cấp và mạn.

Asperlican/Candinazol: thuốc điều trị và phòng nhiễm nấm

Asperlican/Candinazol có tác dụng kháng nấm do làm biến đổi và tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (purin và pyrimidin tiền chất của DNA).

A-Scabs: thuốc điều trị bệnh ghẻ

Thuốc A-Scabs điều trị bệnh ghẻ. Phải đảm bảo rằng da sạch, khô và mát trước khi điều trị. Người lớn và trẻ em: thoa thuốc kỹ lên khắp cơ thể từ đầu đến lòng bàn chân. Cần đặc biệt chú ý đến các nếp gấp và nếp nhăn trên da.

Arnetine: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và trào ngược dạ dày thực quản

Arnetine điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger - Ellison. Dự phòng xuất huyết dạ dày tá tràng do stress ở người bệnh nặng. Dự phòng xuất huyết tái phát.

Aquaphil: sữa làm sạch mềm không gây kích ứng da

Aquaphil không chứa kiềm, không chứa paraben, với công thức đặc biệt ít tạo bọt. Aquaphil nhẹ nhàng làm sạch làn da, vừa giúp da mềm mại và giữ lại độ ẩm cần thiết. Aquaphil còn là loại sữa lý tưởng cho làn da em bé.

Apitim 5: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực

Điều trị tăng huyết áp, đặc biệt ở người bệnh có những biến chứng chuyển hóa như đái tháo đường. Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính, đau thắt ngực do co thắt mạch vành.

Apaisac: sữa tẩy da làm dịu da nhậy cảm

Sữa làm sạch và tẩy trang dùng cho mặt và vùng mắt giúp nhẹ nhàng làm sạch và tẩy trang da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ; Kem làm dịu da bị ửng đỏ dùng cho da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ, giúp dưỡng ẩm và làm dịu cảm giác nóng rát.

Anyfen: thuốc giảm đau xương khớp

Anyfen được chỉ định làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp dễ kích thích, viêm xương - khớp, làm giảm các chứng đau nhẹ và giảm đau do cảm lạnh thông thường.

Anaferon for children: thuốc phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính

Dự phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính. Phối hợp điều trị trong các trường hợp nhiễm herpes virut (chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, thủy đậu, herpes môi, herpes sinh dục).

Amquitaz: thuốc điều trị triệu chứng những biểu hiện dị ứng

Mequitazin là thuốc kháng histamin H1 và kháng cholinergic thuộc nhóm phenothiazin. Điều trị triệu chứng những biểu hiện dị ứng như: Viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc, mày đay, phù Quincke.

Amiparen: thuốc bổ cung cấp acid amin trong trường hợp giảm protein huyết tương

Cung cấp acid amin trong trường hợp: giảm protein huyết tương, suy dinh dưỡng, trước và sau khi phẫu thuật. Chỉnh liều theo tuổi, triệu chứng và cân nặng. Giảm tốc độ truyền ở trẻ em, người lớn tuổi và bệnh nhân mắc bệnh nặng.

Aminoleban Oral: thuốc bổ sung dinh dưỡng giàu acid amin

Aminoleban Oral bổ sung dinh dưỡng giàu acid amin phân nhánh cần thiết khoảng 50°C được 200mL dung dịch cung cấp năng lượng 1kCal/mL.cho bệnh nhân suy gan. 1 gói x 3 lần/ngày. Pha gói 50g trong 180mL nước ấm.

Aminoleban: thuốc điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính

Aminoleban điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính. Người lớn: truyền IV 500 - 1000 mL/lần. Tốc độ truyền ở tĩnh mạch ngoại biên: 1.7 - 2.7 mL/phút. Dinh dưỡng tĩnh mạch: 500 - 1000 mL.

Amigold: thuốc phòng và điều trị thiếu protein

Amigold phòng, điều trị thiếu nitơ (protein) hoặc xử lý cân bằng nitơ âm tính khi: Đường tiêu hóa, qua miệng, dạ dày, hoặc các đường dung nạp chất dinh dưỡng khác không thể hoặc không nên sử dụng.

Amcinol-Paste: thuốc dùng ngoài chống viêm chống dị ứng và ức chế miễn dịch

Amcinol-Paste được hấp thụ tốt khi dùng ngoài. Đặc biệt khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân.

Alzental: thuốc điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun

Nhiễm một loại hoặc nhiều loại giun sau: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale và Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun kim (Enterobius vermicularis).

Alphachymotrypsin Glomed: thuốc điều trị phù nề sau chấn thương phẫu thuật bỏng

Chymotrypsin là enzym thủy phân protein được sử dụng đường uống có tác dụng làm giảm tình trạng viêm và phù nề trên mô mềm do phẫu thuật hay chấn thương, dùng để điều trị phù nề sau chấn thương phẫu thuật bỏng.

Aloxi: thuốc điều trị buồn nôn và nôn cấp tính do hóa trị liệu ung thư

Aloxi điều trị và phòng ngừa buồn nôn và nôn cấp tính do hóa trị liệu ung thư gây nôn cao. Phòng ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư gây nôn trung bình.

Allopurinol Stada: thuốc điều trị bệnh gout do hình thành acid uric

Allopurinol Stada giảm sự hình thành urat/acid uric trong những bệnh cảnh gây lắng đọng urat/acid uric (như viêm khớp do gút, sạn urat ở da, sỏi thận) hoặc nguy cơ lâm sàng có thể dự đoán được.

Allipem: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Pemetrexed được sử dụng như là liệu pháp đơn trị thứ hai hoặc liệu pháp điều trị hàng đầu kết hợp với Cispatin để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn.

Alfa-Lipogamma 600 Oral: thuốc điều trị bệnh đa thần kinh đái tháo đường

Alfa-Lipogamma 600 Oral nên được uống nguyên viên với một lượng nước vừa đủ khi bụng đói. Khi uống thuốc đồng thời với thức ăn có thể làm giảm hấp thu. Vì vậy, nên dùng thuốc trước bữa sáng 30 phút.

Alertin: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính

Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng, thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ hai (không an thần). Có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.

Alendronat: thuốc điều trị và dự phòng loãng xương

Alendronat điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, điều trị loãng xương ở đàn ông. Trong điều trị loãng xương, alendronat làm tăng khối lượng xương và ngăn ngừa gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống).

Albutein: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Albutein 5%, 20% và 25% là dung dịch vô trùng tiêm tĩnh mạch đơn liều, gồm 3 loại chứa tương ứng 5%, 20% và 25% albumin người. Albutein được điều chế bằng phương pháp phân đoạn cồn lạnh từ hồ huyết tương người thu được từ máu tĩnh mạch.

AlbuRx: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Dùng để duy trì hay phục hồi thể tích máu tuần hoàn trong những trường hợp thiếu hụt thể tích tuần hoàn mà cần chỉ định sử dụng dung dịch keo. Sự lựa chọn albumin ưu tiên hơn các dung dịch keo nhân tạo sẽ tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.

Albuminar: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Albumin được chỉ định trong điều trị cấp cứu sốc giảm thể tích và các tình trạng tương tự khi cần phục hồi thể tích máu khẩn cấp. Trong trường hợp mất tế bào hồng cầu đáng kể thì việc truyền tế bào hồng cầu lắng phải được chỉ định.

Albumin người Grifols 20%: thuốc điều trị thiếu hụt albumin

Albumin phục hồi và duy trì thể tích máu tuần hoàn, khi đã xác định có thiếu hụt thể tích, và việc dùng chất keo là thích hợp. Sự lựa chọn albumin hơn là chất keo nhân tạo sẽ tùy vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân, dựa trên những khuyến cáo chính thức.

Albiomin: thuốc điều trị giảm albumin máu

Albiomin điều trị cấp cứu trường hợp choáng do giảm thể tích máu, đề phòng hiện tượng cô đặc máu, chống mất nước và điện giải khi bỏng nặng. Trong trường hợp giảm protein huyết, đặc biệt là liên quan đến mất quá nhiều albumin.

Air-X: thuốc điều trị đầy hơi đường tiêu hóa

Thuốc Air-X  điều trị đầy hơi ở đường tiêu hóa, cảm giác bị đè ép và căng ở vùng thượng vị, chướng bụng thoáng qua thường có sau bữa ăn thịnh soạn hoặc ăn nhiều chất ngọt, chướng bụng sau phẫu thuật; hội chứng dạ dày - tim, chuẩn bị chụp X-quang và trước khi nội soi dạ dày.

Aibezym: thuốc bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa

Bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa và tăng cường khả năng miễn dịch trong các trường hợp: Tiêu chảy do nhiễm khuẩn, do kháng sinh và hóa trị liệu…Viêm ruột cấp tính hay mạn tính. Rối loạn tiêu hóa: chướng bụng, đầy hơi, táo bón.

Agivastar: thuốc điều trị tăng cholesterol máu vừa hoặc nặng

Được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống khi đáp ứng với chế độ ăn và các điều trị không mang tính chất dược lý khác (như luyện tập, giảm cân) không hiệu quả ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát (týp IIa, IIb).

Agiremid: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng

Agiremid là thuốc điều trị các thương tổn niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu, đỏ và phù nề) trong các tình trạng nặng cấp tính của viêm dạ dày cấp và viêm dạ dày mạn.

Agimstan-H: thuốc điều trị tăng huyết áp dạng phối hợp

Agimstan-H 80/25 là thuốc phối hợp telmisartan và hydroclorothiazid để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, trong trường hợp không kiểm soát được huyết áp bằng biện pháp dùng một thuốc hoặc biện pháp phối hợp hai thuốc.

Agimstan: thuốc điều trị tăng huyết áp

Agimstan điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Được dùng để thay thế các thuốc ức chế ACE trong điều trị suy tim hoặc bệnh thận do đái tháo đường.

Agilosart-H: thuốc điều trị tăng huyết áp dạng phối hợp

Agilosart-H là thuốc phối hợp losartan và hydroclorothiazid để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, đặc biệt các trường hợp không kiểm soát được huyết áp bằng liệu pháp dùng một thuốc.

Agilosart: thuốc điều trị tăng huyết áp

Điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Nên dùng Losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế enzym chuyển angiotensin.

Agifovir-E: thuốc điều trị bệnh nhân bị nhiễm HIV

Thuốc kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định trong liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus cho người lớn bị nhiễm HIV-1.

Agicarvir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính

Agicarvir được chỉ định trong điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính trên người lớn có bằng chứng rõ rệt và hoạt động cho phép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài của huyết thanh enzym amino.

Acyclovir Stada Cream: thuốc điều trị nhiễm virus Herpes simplex ở da

Acyclovir là một chất với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex typ 1, typ 2 và virus Varicella-zoster. Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzym thymidin kinase.

Acyclovir Stada: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex

Điều trị nhiễm Herpes simplex (typ 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc-da, ở mắt (viêm giác mạc). Dự phòng nhiễm HSV ở niêm mạc-da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.

Acupan: thuốc giảm đau trung ương

Acupan là thuốc giảm đau trung ương không thuộc morphin. Thuốc có cấu trúc khác với các thuốc giảm đau khác đã biết. Trong thử nghiệm in vitro ở chuột, thuốc có tác dụng ức chế sự thu giữ trở lại catecholamin và serotonin tại các khớp nối thần kinh.

Acetate Ringer's: thuốc điều chỉnh cân bằng nước điện giải toan kiềm

Điều chỉnh cân bằng nước, điện giải; cân bằng acid-base; tình trạng giảm thể tích dịch cơ thể do mất máu (phẫu thuật, chấn thương, bỏng nặng). Dùng trong sốc giảm thể tích do mất nước trầm trọng, sốt xuất huyết Dengue.

Abiiogran: thuốc điều trị ỉa chảy do dùng kháng sinh

Abiiogran điều trị hỗ trợ trong ỉa chảy không biến chứng, đặc biệt ỉa chảy do dùng kháng sinh, cùng với biện pháp tiếp nước và điện giải. Thiết lập cân bằng vi khuẩn chí đường ruột. Thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh.

Abernil: thuốc cai nghiện các chất nhóm Opiats

Naltrexone hydroclorid có trong thuốc Abernil là chất đối kháng với nhóm Opiats được sử dụng để loại trừ cảm giác thèm ma túy ở các đối tượng đã cai nghiện ma túy nhóm Opiats.

Axitan: thuốc ức chế các thụ thể của bơm proton

Do pantoprazole liên kết với các enzyme tại thụ thể tế bào, nó có thể ức chế tiết acid hydrochloric độc lập của kích thích bởi các chất khác (acetylcholine, histamine, gastrin). Hiệu quả là như nhau ở đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Avelox Dịch truyền: kháng sinh phổ rộng tác dụng diệt khuẩn

Dung dịch Avelox tiêm truyền tĩnh mạch được chỉ định trong điều trị bệnh viêm phổi mắc phải từ cộng đồng do những chủng vi khuẩn nhạy cảm, nhiễm trùng da và tổ chức dưới da phức, nhiễm trùng ổ bụng phức tạp.

Augmentin Tablets: kháng sinh mở rộng phổ kháng khuẩn

Clavulanate trong Augmentin có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta-lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể.

Arimidex: thuốc điều trị ung thư vú

Liều dùng hàng ngày của Arimidex lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn.

Arcoxia: thuốc kháng viêm không steroid

Arcoxia được chỉ định điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hóa khớp (osteoarthritis-OA) và viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA).

Andriol Testocaps: thuốc điều trị thiểu năng tuyến sinh dục

Liệu pháp thay thế testosteron dùng trong thiểu năng sinh dục do thiếu các hormon sinh dục ở một số thể bệnh lý như: thiếu hụt gonadotropin hoặc thiếu hormon giải phóng hormon tạo hoàng thể, tổn thương trục tuyến yên-dưới đồi do khối u, chấn thương, hoặc bức xạ.

Alphagan P: thuốc nhỏ mắt hạ nhãn áp

Alphagan P là chất chủ vận tại thụ thể alpha adrenergic. Hai giờ sau khi nhỏ mắt, thuốc đạt tác dụng hạ nhãn áp tối đa. Nghiên cứu bằng đo huỳnh quang trên động vật và trên người cho thấy brimonidin tartrat có cơ chế tác dụng kép.

Aerius: thuốc kháng dị ứng thế hệ mới

Aerius được chỉ định để giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng, như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/nghẹt mũi, cũng như ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng và ho.

Acuvail: thuốc kháng viêm không steroid

Ketorolac tromethamin là một thuốc kháng viêm không steroid, khi dùng toàn thân có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là do khả năng ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin.

Acular: thuốc kháng viêm không steroid

Dung dịch nhỏ mắt ACULAR được chỉ định để làm giảm tạm thời ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng theo mùa. ACULAR cũng được chỉ định để điều trị viêm sau mổ ở bệnh nhân đã được mổ lấy thủy tinh thể đục.

Actilyse: thuốc điều trị tiêu huyết khối

Do tính đặc hiệu tương đối của alteplase với fibrin, một liều 100 mg làm giảm vừa phải lượng fibrinogen trong tuần hoàn xuống còn khoảng 60% sau 4 giờ, lượng này thường sẽ trở lại khoảng 80% sau 24 giờ.

Actelsar HCT 40mg/12,5mg: thuốc điều trị tăng huyết áp

Actelsar HCT là một sự kết hợp của một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, telmisartan, và thuốc lợi tiêu thiazid, hydrochlorothiazide. Sự kết hợp của những thành phần này có tác dụng hạ huyết áp hiệp đồng, làm giảm huyết áp tốt hơn mỗi thành phần.

Actelsar: thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II

Telmisartan đối kháng angiotensin II với ái lực rất cao từ vị trí liên kết của nó ở phân nhóm thụ thể AT1, thụ thể này chịu trách nhiệm cho các hoạt động đã biết của angiotensin II.

Acebutolol hydrolorid: thuốc chẹn beta điều trị bệnh tim mạch

Acebutolol hydrolorid là dẫn chất của acebutolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta- adrenergic được chỉ định trong điều trị các bệnh tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim.

Actemra: thuốc điều trị viêm khớp

Thận trọng bệnh nhân có tiền sử loét ruột, viêm túi thừa, nhiễm trùng tái phá, mạn tính, bệnh lao tiềm ẩn, viêm gan do virút

Atracurium besylate: Hanaatra inj, Notrixum, Tracrium, thuốc phong bế thần kinh cơ

Thuốc hầu như không tác động đến tần số tim, huyết áp trung bình, sức cản mạch máu toàn thân, cung lượng tim hoặc huyết áp tĩnh mạch trung tâm.

Artesunate: thuốc chống sốt rét

Thuốc có tác dụng mạnh và nhanh diệt thể phân liệt trong máu đối với Plasmodium vivax và đối với cả hai P falciparum nhạy cảm và kháng cloroquin

Arsenic trioxide: Asadin, thuốc điều trị ung thư

Các nghiên cứu in vitro trên hệ microsom gan người cho thấy arsenic trioxid không có tác dụng ức chế hoạt tính các enzym chính của cytochrom P450 như 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1

Arginine: Adigi, Agine B, Amp Ginine, Apharmincap, Arbitol, Arfosdin, bổ sung acid amin

Arginin, như các acid amin dibasic khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin, tuyến tuỵ giải phóng glucagon và insulin

Anastrozole: Anastrol, Anazo, Arezol, Arimidex, Femizet, Victans, thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase

Sau khi uống, anastrozol được hấp thu rất nhanh và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt trong vòng 2 giờ

Alverine citrate: Akavic, Averinal, Beclorax, Cadispasmin, Dofopam, Dospasmin, Eftispasmin; Gloveri, thuốc giảm đau chống co thắt cơ trơn

Alverin citrat có tác dụng trực tiếp đặc hiệu chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa và tử cung, nhưng không ảnh hưởng đến tim, mạch máu và cơ khí quản ở liều điều trị

Allopurinol: Alloflam, Allopsel, Allorin, Alurinol, Apuric, Darinol 300, Deuric, thuốc chống gút giảm sản xuất acid uric

Alopurinol cũng làm tăng tái sử dụng hypoxanthin và xanthin để tổng hợp acid nucleic và nucleotid, kết quả làm tăng nồng độ nucleotid dẫn tới ức chế ngược lần nữa tổng hợp purin

Alfuzosin hydrochloride: Alsiful SR., Chimal, Flotral, Gomzat, Xatral SR, Xatral XL

Alfuzosin có tác dụng chọn lọc với các thụ thể alpha1 adrenergic ở đường tiết niệu dưới, tuyến tiền liệt, vỏ tuyến tiền liệt, vùng đáy, cổ bàng quang và niệu đạo.

Alendronat Natri: muối natri của acid alendronic

Alendronat gắn vào xương và có nửa đời đào thải cuối cùng kéo dài tới trên 10 năm; tuy nhiên alendronat vẫn có hoạt tính dược lý khi gắn vào khung xương

Adipiodone: thuốc cản quang để chiếu chụp X quang

Thuốc làm tăng hấp thụ tia X khi chiếu qua cơ thể, do đó hiện rõ cấu trúc của túi mật và đường dẫn mật, mức độ cản quang tỷ lệ thuận với nồng độ iod

Acitretin: thuốc điều trị vảy nến

Tác dụng chống viêm và chống tăng sinh của acitretin giúp làm giảm viêm ở da và biểu bì, giảm bong biểu bì, ban đỏ và độ dày của các tổn thương vẩy nến

Acid Zoledronic: Aclasta, Simpla, Zoldria, Zolenate, Zometa, thuốc điều trị tăng calci máu

Nửa đời thải trừ cuối cùng khoảng 146 giờ, tốc độ thải trừ acid zoledronic qua thận giảm xuống ở những bệnh nhân suy thận nặng

Acid Pantothenic: thuốc điều trị chuột rút, viêm dây thần kinh

Khi tiêm liều cao dexpanthenol đã được báo cáo là làm tăng nhu động ruột dạ dày do kích thích acetyl hóa cholin thành acetylcholin; tuy vậy, hiệu quả của thuốc không được chứng minh

Acid Ioxaglic: thuốc cản quang

Khi tiêm vào mạch máu, thuốc phân bố trong hệ mạch và khu vực gian bào, không làm tăng đáng kể thể tích máu lưu chuyển và không gây rối loạn cân bằng huyết động

Acid Fusidic: Fendexi, Flusterix, Foban; Fucidin, Fusidic, Germacid, Lafusidex, Nopetigo, thuốc kháng sinh dùng khi kháng penicilin

Acid fusidic ức chế vi khuẩn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid

Acid Ethacrynic: thuốc điều trị phù, tăng huyết áp

Acid ethacrynic ít hoặc không tác dụng trực tiếp tới tốc độ lọc ở cầu thận hoặc lượng máu qua thận, nhưng nếu bài niệu xảy ra nhanh hoặc quá nhiều sẽ làm giảm rõ rệt tốc độ lọc ở cầu thận

Acid Aminocaproic: Plaslloid, thuốc kháng tiêu fibrin cầm máu

Phòng và điều trị chảy máu kết hợp với tiêu fibrin quá mức, thường gặp trong phẫu thuật tim, cắt bỏ tuyến tiền liệt, thận hoặc trong một số bệnh về máu, bong rau non, xơ gan

Acenocoumarol: Darius, thuốc dự phòng và điều trị huyết khối

Thuốc này ức chế enzym vitamin K epoxid reductase, dẫn tới ngăn cản quá trình chuyển acid glutamic thành acid gammacarboxyglutamic của các protein tiền thân của các yếu tố đông máu

Acebutolol: Sectral, thuốc điều trị tăng huyết áp và rồi loạn nhịp tim

Ở liều thấp, acebutolol có tác dụng ức chế chọn lọc do cơ chế cạnh tranh với các chất dẫn truyền thần kinh giao cảm trên thụ thể beta1 ở tim, trong khi có rất ít tác dụng trên thụ thể beta2 ở phế quản

Abacavir: Ziagen, thuốc kháng virus điều trị HIV

Abacavir chỉ có tác dụng ức chế mà không diệt virus HIV nên trong thời gian điều trị, người bệnh vẫn cần phải triệt để áp dụng các biện pháp an toàn

Atozet: thuốc hạ mỡ máu phối hợp

Làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành và có tiền sử hội chứng mạch vành cấp, đã điều trị bằng statin hay không

Ambelin: thuốc điều trị tăng huyết áp

Chống chỉ định quá mẫn cảm với dihydropyridin, amlodipin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, sốc tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần trước đó.

Amlaxopin: thuốc điều trị tăng huyết áp

Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, thuốc chẹn kênh Ca, huyết áp thấp, sốc tim, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim.

Aminoral: trị rối loạn chuyển hóa protein ở bệnh nhân suy thận

Nếu dùng chung với thuốc khác có chứa calci thì có thể làm tăng calci huyết quá mức, không nên dùng chung với thuốc làm giảm độ hòa tan của calci.

Algotra: thuốc giảm đau không có chất gây nghiện và hạ sốt

Nên chọn liều thấp nhất có hiệu quả, người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi, khởi đầu 2 viên một ngày, có thể tăng liều nhưng không quá 8 viên/ngày, cách khoảng các liều không ít hơn 6 tiếng.

Atosiban PharmIdea

Công dụng làm chậm sinh non sắp xảy ra đối với phụ nữ mang thai, có cơn co tử cung đều đặn, giãn cổ tử cung.

Almasane

Thận trọng với bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphirin đang thẩm tách máu, suy tim sung huyết, phù, xơ gan, chế độ ăn ít natri, mới xuất huyết tiêu hóa.

Apuldon Paediatric

Khó tiêu (không có loét); trào ngược thực quản, trào ngược do viêm thực quản và dạ dày; đẩy nhanh tốc độ di chuyển bari trong nghiên cứu chụp X quang; liệt dạ dày ở bệnh nhân tiểu đường.

Arodin

Điều trị & phòng ngừa nhiễm khuẩn tại các vết cắn & trầy da, dùng sát trùng trong tiểu phẫu, phỏng & các vết thương da khác.

Amiyu

Độ an toàn đối với trẻ em chưa được xác định. Vào thời điểm sử dụng: cung cấp cho bệnh nhân chế độ ăn ít protein theo chức năng thận & lượng calo hấp thụ nên là ≥ 1800kCal.

Atelec

Thận trong với bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, tiền sử phản ứng phụ nghiêm trọng với thuốc đối kháng Ca, cao tuổi, cho con bú (tránh dùng), lái xe/vận hành máy.

Artrodar

Khởi đầu 1 viên/lần/ngày uống cùng bữa ăn tối trong 2 đến 4 tuần đầu tiên, có thể kết hợp NSAID khác, hoặc thuốc giảm đau.

Advagraf

Chuyển từ ciclosporin sang tacrolimus: Khởi đầu 12-24 giờ sau khi ngưng ciclosporin, tiếp tục theo dõi nồng độ ciclosporin máu vì độ thanh thải của ciclosporin có thể bị ảnh hưởng.

Abanax

Loét dạ dày – tá tràng lành tính, loét tái phát, loét miệng nối, trường hợp cần giảm quá trình tiết axit dạ dày, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản và Zollinger Ellison.

Atopiclair

Giúp làm giảm cảm giác ngứa, rát & đau do một số vấn đề da liễu gây ra (như viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc); hỗ trợ làm giảm khô ráp da nhờ duy trì độ ẩm của da, cần thiết cho quá trình phục hồi da.

Adrim

Adrim làm tăng độc tính liệu pháp chống ung thư khác hoặc liệu pháp chiếu xạ trên cơ tim, niêm mạc, da và gan; làm nặng thêm viêm bàng quang chảy máu do cyclophosphamide.

Amigreen TPN

Liều tối đa là 1 - 1,5 g/kg/ngày, truyền tĩnh mạch với tốc độ không quá 10 g/60 phút. Trẻ em, người già, bệnh nhân phỏng cần điều chỉnh liều và tốc độ truyền cho phù hợp với từng bệnh nhân.

Anaferon

Phối hợp điều trị và dự phòng tái phát herpes mạn tính (bao gồm herpes môi, herpes sinh dục), virus viêm não truyền từ ve (tick-borne encephalitis virus), enterovirus, rotavirus, coronavirus, calicivirus.

Agimosarid

Khi bắt đầu và khi ngừng điều trị: theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh (vì thuốc có khoảng điều trị hẹp), thời gian prothrombin (ở người đang uống thuốc chống đông).

Antanazol

Phản ứng phụ ít gặp quá mẫn; nổi mụn nước, viêm da tiếp xúc, phát ban, bong da, da nhớp dính; chỗ bôi thuốc bị chảy máu, khó chịu, khô, viêm nhiễm, kích ứng, dị cảm/phản ứng da.

Aclon

Thận trọng với người mắc bệnh đường tiêu hóa, viêm loét ruột, bệnh Crohn, bất thường về máu, porphyria gan, cao tuổi, lái xe/vận hành máy móc, đang cho con bú (tránh dùng), suy gan/tim/thận nhẹ.

Abatrio

Nên ngưng điều trị bằng Abatrio nếu bệnh nhân đau bụng, buồn nôn, nôn, hoặc kết quả các xét nghiệm sinh hóa bất thường cho đến khi viêm tụy được loại trừ. Có thai, cho con bú: không nên dùng.

Abound

Cho ăn đường ống: không pha trong túi tiếp thức ăn bằng ống. 1 gói + 120 mL nước ở nhiệt độ phòng, khuấy đều bằng thìa dùng 1 lần, kiểm tra vị trí đặt ống, tráng ống cho ăn bằng 30 mL nước.

Acabrose 50mg

Kiểm tra Hb được glycosyl hóa khi kiểm soát đường huyết dài hạn. Kiểm tra transaminase huyết thanh mỗi 3 tháng trong năm đầu tiên điều trị và định kỳ sau đó; nếu tăng transaminase, giảm liều hoặc ngưng điều trị.

AC Diclo

Tương tác với thuốc chống đông đường uống và heparin, kháng sinh nhóm quinolon, aspirin hoặc glucocorticoid, diflunisal, lithi, digoxin, ticlopidin, methotrexat.

Aceartin

Khởi đầu & duy trì: 25 - 50 mg, ngày 1 lần. Nếu cần tăng lên 100 mg, ngày 1 lần. Người lớn tuổi (> 75 tuổi), người suy thận (từ vừa đến nặng) hay bị giảm dịch nội mạc: khởi đầu 25 mg, ngày 1 lần.

Acebis

Thận trọng: Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn ở bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Phản ứng phụ: Khó chịu, cảm giác bất thường ở miệng, thở khò khè, chóng mặt, ù tai, đổ mồ hôi.

Aceblue

Ðược dùng làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt (mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản.

Acemetacin Stada

Đợt cấp của bệnh gout: 1 viên x 3 lần /ngày, uống cho đến khi hết triệu chứng. Bệnh nhân không bị rối loạn tiêu hóa: có thể tăng liều lên 300mg/ngày, khởi đầu 2 viên, sau đó thêm 1 viên mỗi 8 giờ.

Aceclofenac Stada

Chống chỉ định những bệnh nhân thực sự hay nghi ngờ mắc chứng loét tá tràng hoặc đường tiêu hoá tái phát, hoặc những bệnh nhân mắc chứng chảy máu đường ruột hoặc các chứng chảy máu khác.

Acefdrox

Thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân có: Tiền sử dị ứng penicillin, tiền sử loét đường tiêu hóa, đặc biệt viêm ruột giả mạc. Phụ nữ có thai & cho con bú không dùng.

Acenac

Thuốc không được dùng cho người đang bị hay nghi ngờ có loét tá tràng hoặc loét đường tiêu hóa, hoặc người có tiền sử loét tá tràng hoặc đường tiêu hóa tái phát.

Acepolcort H

Thuốc được tiêm thật chậm vào trong khớp hoặc vùng ngoại vi của các khớp lớn như: khớp gối, khớp háng, khớp vai, và có thể tiêm vào các mô cơ mềm, bao gân, hạt thấp liên quan tới khớp.

Adacel

Bệnh lý não (hôn mê, giảm tri giác, co giật kéo dài) không do một nguyên nhân xác định nào khác xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi tiêm một liều vắc-xin bất kỳ có thành phần ho gà.

Acetazolamid Pharmedic

Chống chỉ định: Nhiễm acid do tăng clor máu. Giảm natri và kali huyết. Điều trị dài ngày glaucom góc đóng mạn tính không sung huyết. Không nên dùng Acetazolamid cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Axcel Erythromycin ES

Phản ứng phụ. Rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng giả mạc. Phản ứng độc với gan, phản ứng dị ứng/phản vệ có thể xảy ra. Bệnh bạch cầu hạt, phản ứng rối loạn tâm thần, ác mộng, hội chứng giống nhược cơ, viêm tuỵ.

Axcel Cefaclor 125 Suspension

Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: 250 - 500 mg, ngày 2 lần hoặc 250 mg, ngày 3 lần. Nhiễm khuẩn nặng hơn: 500 mg, ngày 3 lần.

Axcel Cephalexin Capsules

Thận trọng với bệnh nhân quá mẫn cảm với penicillin, tiền sử sốc phản vệ do penicillin hoặc các phản ứng trầm trọng khác (không dùng), suy thận, có thai/cho con bú.

Axcel Chlorpheniramine

Thận trọng với bệnh nhân bị glaucoma góp đóng, hen phế quản, ưu năng tuyến giáp, bệnh tim mạch, phì đại tuyến tiền liệt, loét đường tiêu hóa, tắc môn vị, nghẽn cổ bàng quang.

Alenbone Plus

Điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy xương nén cột sống) và ở các bệnh nhân có nguy cơ thiếu vitamin D.

Actobim

Phòng & hỗ trợ điều trị tiêu chảy, đầy hơi, các rối loạn tiêu hóa khác do nhiễm vi khuẩn, virus đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh, trẻ em & người lớn; điều trị bằng hóa chất.

Anzatax

Thận trọng ở bệnh nhân suy gan, bệnh lý thần kinh; phụ nữ có thai, cho con bú, ngưng cho con bú, không lái xe, vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.

Alprostapint

Đối với trẻ có những tổn thương hạn chế lưu thông máu ở phổi có thể truyền tĩnh mạch liên tục qua ống thông động mạch rốn đặt ở ngay hoặc ngay trên chỗ giao nhau của động mạch chủ xuống.

Azissel

Người lớn: ngày đầu tiên liều duy nhất 500 mg, 4 ngày sau 250 mg/ngày. Nhiễm khuẩn sinh dục chưa biến chứng: liều duy nhất 1 g. Trẻ em: ngày đầu tiên 10 mg/kg/ngày, 4 ngày sau 5 mg/kg/ngày.

Augmentin SR

Điều trị ngắn hạn nhiễm khuẩn đường hô hấp, như viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm xoang cấp do vi khuẩn.

Adenosin Ebewe

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất kể cả con đường dẫn truyền phụ (hội chứng Wolf-Parkinson-White). Chẩn đoán loạn nhịp tim nhanh cấp tính & xét nghiệm về stress dược lý học.

Alimta

Thận trọng phối hợp Aminoglycosid, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất platin, cyclosporin; probenecid, penicillin; NSAID (liều cao), aspirin; thuốc uống chống đông. Không khuyến cáo: Vaccin sống giảm độc lực.

Aluvia

Phối hợp thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm HIV 1. Lựa chọn Aluvia cho bệnh nhân đã từng sử dụng thuốc ức chế protease nên dựa vào xét nghiệm đề kháng virus và tiền sử điều trị..

Aricept Evess

Ngưng thuốc khi hiệu quả điều trị không còn. Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose do di truyền hiếm gặp: không dùng. Khi lái xe/vận hành máy móc.

Augmentin Sachet

Uống vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của AUGMENTIN là tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.

Avamys

Dựa trên các dữ liệu về một glucocorticoid khác được chuyển hóa bởi CYP3A4, thuốc được khuyến cáo không sử dụng kết hợp với ritonavir do có nguy cơ tăng nồng độ toàn thân với thuốc xịt mũi AVAMYS.

Actrapid

Actrapid HM Penfill là dung dịch insulin tác dụng nhanh. Các ống thuốc Actrapid HM Penfill được thiết kế dùng với hệ thống tiêm insulin của Novo Nordisk và kim NovoFine.

Avastin

Avastin ngăn không cho VEGF gắn với các thụ thể của nó, Flt-1 và KDR, trên bề mặt tế bào nội mạc. Sự trung hòa hoạt tính sinh học của VEGF làm giảm sinh mạch của khối u, vì vậy ức chế sự tăng trưởng của khối u.

Actemra

Hiệu quả của Actemra làm giảm bớt các triệu chứng, và dấu hiệu của viêm khớp dạng thấp, được đánh giá qua 5 thử nghiệm ngẫu nhiên.

Aspilets EC

Khi uống một lượng lớn acid salicylic có thể dẫn đến thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Xử trí ngộ độc bao gồm súc rửa dạ dày.

Ambroco

Ambroxol HCl là một dẫn xuất của bromhexine, một chất tan đàm. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn.

Amaryl

Khi quên uống 1 liều, không được uống bù bằng 1 liều cao hơn, không được bỏ qua bữa ăn sau khi đã uống thuốc.

Amlevo

Levofloxacin ít được chuyển hóa và được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Apidra SoloStar

Insulin glulisine phát huy tác dụng nhanh hơn insulin người thông thường khoảng hai lần và chấm dứt tác dụng hạ thấp glucose sớm hơn insulin người thông thường khoảng 2 giờ.

Axid

Nizatidine đối kháng có cạnh tranh thuận nghịch với histamine ở receptor H2, nhất là tại các receptor H2 ở tế bào thành của dạ dày.

Axepin

Nồng độ trung bình trong nước tiểu, trong khoảng 12-16 giờ sau khi tiêm, là 17,8 mg trên ml. Sau khi dùng 1 hoặc 2 g đường tĩnh mạch, các nồng độ trung bình trong nước tiểu tương ứng là 26,5.

Avelox

Viên moxifloxacin được hấp thu tốt và nhanh chóng ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học tuyệt đối khoảng 90% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và các sản phẩm sữa.

Atussin

Siro Atussin là một thuốc không gây nghiện làm long đàm, trị ho và làm giãn phế quản, Thuốc điều trị long đàm theo 3 hướng, ho khan, ho dị ứng, ho có đàm.

Atarax

Phần thuốc chứa trong ống thuốc Atarax không tương hợp với thiopental sodique, cũng như với các dung dịch tiêm có pH trên 7.

Aspirine PH8

Ở liều cao được chỉ định trong bệnh thấp khớp, cần theo dõi các dấu hiệu ù tai, giảm thính lực và chóng mặt. Nếu xảy ra các dấu hiệu này, cần giảm liều ngay.

Ascortonyl

Không có nghiên cứu về độc tính gây quái thai trên thú vật, trên lâm sàng, không có tác dụng gây dị dạng hay độc phôi nào được ghi nhận cho đến nay.

Arthrodont

Nhũ nhi và trẻ em dưới 3 tuổi do trong thành phần có menthol có thể gây các ảnh hưởng trên thần kinh như co giật khi dùng liều cao.

Arginine Veyron

Trong trường hợp sự tạo urê bị suy giảm do di truyền, dùng arginine sẽ làm tăng sự giải độc và đào thải amoniac dưới dạng citruNine hoặc acide argino-succinique.

Aredia

Các thay đổi về sinh hóa phản ánh tác dụng của Aredia trong việc ức chế quá trình làm tăng calci huyết do bệnh lý khối u, được ghi nhận qua sự giảm canxi.

Arduan

Thuốc được dùng gây giãn cơ trong gây mê, trong các loại phẫu thuật khác nhau khi cần sự giãn cơ lâu hơn 20-30 phút.

Aprovel

Irbesartan không ảnh hưởng đến triglycerides, cholesterol hay glucose, Nó cũng không ảnh hưởng đến acid uric huyết thanh hay sự bài tiết acid uric trong nước tiểu.

Apranax

Vì khả năng gây phản ứng chéo, không nên dùng Apranax ở những bệnh nhân vốn đã sử dụng aspirine, hay thuốc kháng viêm không stéroide.

Apo Ranitidine

Mặc khác, tính theo độ acid trong 24 giờ và lượng acid tiết ra vào ban đêm, 150 mg ranitidine dùng hai lần mỗi ngày ưu việt hơn 200 mg cimetidine ba lần mỗi ngày và 400 mg vào buổi tối.

Apo Piroxicam

Mức độ và tốc độ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn hay các thuốc kháng acid, Khi dùng thuốc hàng ngày, nồng độ trong huyết tương gia tăng trong vòng 5 đến 7 ngày để’ đạt đến trạng thái ổn định.

Apo Doxy

Apo Doxy, doxycycline là một kháng sinh phổ rộng tác động lên nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương, Tác động kháng khuẩn của doxycyline là ức chế sự tổng hợp protein.

Antidol

Trong hoạt dịch, ibuprofène đạt được nồng độ ổn định khoảng giữa giờ thứ 2 và giờ thứ 8 sau khi uống, nồng độ tối đa trong hoạt dịch bằng khoảng 1/3 nồng độ tối đa trong huyết tương.

Anaxeryl

Chống chỉ định sang thương rỉ dịch, quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc, không bôi lên niêm mạc.

Amoclavic và Amoclavic Forte

Amoclavic là kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng bao gồm nhiều dòng vi khuẩn Gram dương và Gram âm sinh hay không sinh b-lactamase.

Amitase

Điều trị đồng thời với kháng sinh trong các tình trạng nhiễm trùng, Khó khạc đàm trong các bệnh sau, viêm phế quản, hen phế quản và điều trị đồng thời với các thuốc trị lao trong lao phổi.

Aminosteril N Hepa

Nguồn cung cấp acid amin bằng đường tĩnh mạch trong các trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng có hoặc không có bệnh lý não, điều trị hôn mê gan.

Aminosteril

Aminosteril 5% là dung dịch acid amin đầu tiên dùng cho người lớn có chứa taurine, giúp bệnh nhân có một chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch hợp lý nhất.

Aminoplasmal

Dịch truyền chứa tất cả các acid amin cần thiết do đó làm giảm tiêu hao năng lượng do các phản ứng tổng hợp acid amin

Ameproxen

Đặc biệt không được sử dụng naproxen sodium trong 3 tháng cuối của thai kỳ trừ phi được sự hướng dẫn chuyên môn, bởi vì thuốc có thể làm thai chết lưu.

Ameflu MS

Không sử dụng thuốc này nếu đang điều trị uống thuốc chống trầm cảm IMAO, Chỉ sử dụng sau khi ngưng thuốc nhóm IMAO hai tuần hoặc sau khi hỏi ý kiến của bác sỹ.

Ameferro

Thời gian điều trị phải đủ để’ điều chỉnh tình trạng thiếu máu và nguồn dự trữ sắt, trung bình 3 đến 4 tháng, có thể lâu hơn nếu không giải quyết được nguyên nhân thiếu máu

Alvityl comprimé enrobé

Phòng ngừa và điều chỉnh một vài tình trạng thiếu hụt vitamine do chế độ dinh dưỡng mất cân đối hoặc không đủ ở người lớn, thanh niên và trẻ em trên 6 tuổi.

Alvesin

Điều chỉnh các tình trạng thiếu protéine mà nguyên nhân là do tăng nhu cầu protéine hoặc tăng tiêu thụ protéine hoặc do rối loạn cung cấp protéine trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết.

Alphagan

Yếu tố nguy cơ lớn nhất ở người bệnh glaucome là tăng nhãn áp, nNhãn áp càng tăng thì càng có nguy cơ suy thoái thần kinh thị giác, càng dễ bị mù.

Alpha Therapeutic

Albumin được phân bố ở dịch ngoại bào và hơn 60 phần trăm nằm trong khu vực ngoại mạch, Tổng số albumin trong cơ thể người 70 kg tương đương 320 g, có chu kỳ tuần hoàn 15 đến 20 ngày, trung bình 15 g một ngày.

Albothyl

Điều trị tại chỗ chứng viêm hoặc nhiễm khuẩn và tổn thương tổ chức của âm đạo và cổ tử cung (dịch tiết do nhiễm khuẩn, Trichomonas và nấm, loé t do mũ tử cung ép), các chứng condylom nhọn.

Adona

Dùng đường tĩnh mạch 0,5; 2,5 và 5 mg/kg Carbazochrome sodium sulfonate cho thỏ đã ức chế tính tăng thấm mao mạch gây ra bởi hyaluronidase theo thứ tự là 28%, 40% và 65%.

Apo Amilzide

Tăng kali huyết, nghĩa là nồng độ kali trong huyết thanh vượt quá 5,5 mEq mỗi lít, đã được nhận thấy trên một vài bệnh nhân dùng amiloride hydrochloride riêng rẻ hay với thuốc lợi tiểu.

Aberel

Các thể bệnh trứng cá, trừ trứng cá đỏ, dùng cho các trường hợp như trứng cá thường, hội chứng Favre, và Racouchot, các bệnh trứng cá nghề nghiệp.

Abciximab

Do tăng nguy cơ chảy máu nên có chống chỉ định với có xuất huyết nội tạng; tiền sử tai biến mạch não; mới phẫu thuật hoặc có chấn thương sọ não, u hoặc dị tật nội sọ.

A 313

Viên nang và ống tiêm: - Như các chỉ định của Vitamin A (quáng gà, hội chứng tiền kinh, viêm đại tràng, một số bệnh nhiễm khuẩn...). - Ống dùng ngoài da: bỏng, loét, vết thương nông, lỗ rò.

Avodart

Chống chỉ định dùng Avodart cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với dutasteride, với các chất ức chế 5-alpha reductase khác hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Mục lục các thuốc theo vần A

A - Gram - xem Amoxicilin, A - Hydrocort - xem Hydrocortison, A - Methapred - xem Methyl prednisolon, A.P.L, xem Chorionic gonadotropin - Các gonadotropin, A.T.P - xem Adenosin

Aspegic

Aspegic! Sau khi uống, acétylsalicylate de lysine tách thành acide acétylsalicylique và lysine. Acide ac tylsalicylique được hấp thu nhanh chóng và thủy phân trong huyết tương thành acide salicylique.

Arcalion

Arcalion là một phân tử đặc biệt, kết quả của quá trình biến đổi cấu trúc của nhân thiamine, thành lập cầu nối disulfure, gắn thêm một nhánh ester ưa lipide, mở vòng thiazole.

Anexate

Anexate! Flumazénil, imidazobenzodiazépine, là một thuốc đối kháng của benzodiazepine, nó ngăn chặn một cách chuyên biệt, do ức chế cạnh tranh.

Amlor

Amlodipine là chất ức chế dòng ion calcium (chất ức chế kênh calcium chậm hay chất đối kháng ion calcium) và ức chế dòng ion calcium đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu.

Amiklin

Có thể phối hợp aminoside với một kháng sinh khác trong một số trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm dựa vào các dữ liệu vi khuẩn học, đặc biệt trong các biểu hiện nhiễm trùng ở thận, hệ tiết niệu và sinh dục.

Amikacin Injection Meiji

Amikacin là kháng sinh nhóm aminoglycoside bán tổng hợp từ kanamycin A, Amikacin có hiệu lực trên các enzym, làm mất hoạt tính của các aminoglycoside khác.

Alphachymotrypsine Choay

Trong một vài trường hợp, có thể có các biểu hiện dị ứng với thuốc, khi đó nên tránh hay ngưng sử dụng, đường uống: 2 viên lần, 3 hoặc 4 lần trong ngày.

Alaxan

Alaxan kết hợp tác động giảm đau và kháng viêm của ibuprofène và tính chất giảm đau, hạ nhiệt của paracetamol. Ibuprofène ngăn cản sự sinh tổng hợp prostaglandine bằng cách ức chế hoạt động của enzyme cyclo-oxygénas.

Adrenoxyl

Adrenoxyl! Được dùng như thuốc cầm máu để chuẩn bị phẫu thuật ngoại khoa và điều trị xuất huyết do mao mạch.

Adalat

Adalat, Nifedipine là thuốc đối kháng calci thuộc nhóm dihydropyridine, ở những nồng độ rất thấp, ion calci đi vào trong tế bào cơ tim, và cơ trơn của mạch máu.

Actifed

Actifed! Actifed và xirô Actifed phối hợp một chất đối kháng thụ thể H1 của histamine và một tác nhân làm giảm sung huyết ở mũi.

Actapulgite

Actapulgite! Điều trị triệu chứng các bệnh đại tràng cấp và mãn tính đi kèm với tăng nhu động ruột, nhất là khi có chướng bụng và tiêu chảy.

Act Hib

Act Hib! Dự phòng cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên chống lại các nhiễm trùng xâm lấn do Haemophilus influenzae b (viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào, viêm khớp, viêm nắp thanh quản...).

Augmentin

Augmentin là một kháng sinh, tác dụng diệt khuẩn với nhiều loại vi khuẩn, bao gồm vi khuẩn tiết men beta lactamase kháng với ampicillin và amoxycillin.

Acecpen

Thuốc Acecpen có thành phần hoạt chất là Paracetamol

ACC 200

ACC có hoạt chất là Acetylcystein, chỉ định và công dụng trong tiêu nhày trong các bệnh phế quản-phổi cấp và mãn tính kèm theo tăng tiết chất nhày.

Acarosan

Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng khi dùng, tác dụng không mong muốn, quá liều và xử trí, cách bảo quản

Acarilbial

Thuốc Acarilbial có thành phần hoạt chất là Benzyl benzoat.

AC Vax

Thuốc AC Vax có thành phần hoạt chất là Vaccin não mô cầu.

Ac De

Thuốc Ac De có thành phần hoạt chất là Dactinomycin.

Adsorbed Tetanus Vaccine

Thuốc Adsorbed Tetanus Vaccine có thành phần hoạt chất là vaccin uốn ván.

Abomacetin

Thuốc Abomacetin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.

Abodine

Thuốc Abodine có thành phần hoạt chất là Povidon iod. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định

ABO 10

Thuốc ABO 10 có thành phần hoạt chất là Acid boric. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định

Abitrate

Thuốc Abitrate có thành phần hoạt chất là Clofibrat.

Abetol

Thuốc Abetol có thành phần hoạt chất là Labetalol hydroclorid. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng

Abelcet

Thuốc Abelcet có thành phần hoạt chất là Amphotericin B.

Abboticin

Thuốc Abboticin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.

Abbokinase Ukidan

Thuốc Abbokinase Ukidan có thành phần hoạt chất là Urokinase.

Abbodop

Thuốc Abbodop có thành phần hoạt chất là Dopamin.

Abapressin

Thuốc Abapressin có thành phần hoạt chất là Guanethidin, thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định

Abalgin

Thuốc Abalgin có thành phần hoạt chất là Dextroproxyphen.

Abacin

Thuốc Abacin có thành phần hoạt chất là Trimethoprim

A.T.P

A.T.P - Thuốc chống loạn nhịp tim - Hoạt chất là Adenosin

A.P.L

A.P.L - Hormon điều hòa tuyến sinh dục - Hoạt chất là Chorionic gonadotropin.

Alpha Chymotrypsin

Chymotrypsin cũng được sử dụng nhằm giảm viêm và phù mô mềm do áp xe và loét, hoặc do chấn thương và nhằm giúp làm lỏng các dịch tiết đường hô hấp trên ở người bệnh hen.

A Methapred

A - Methapred có thành phần hoạt chất là Methyl prednisolon.

A Hydrocort

A - Hydrocort có thành phần hoạt chất là Hydrocortison.

Activated chacoal

Than hoạt có thể hấp phụ được nhiều hợp chất vô cơ, và hữu cơ, khi dùng đường uống, than hoạt làm giảm sự hấp thu của những chất này.

A Gram

Thuốc A Gram có thành phần hoạt chất là Amoxicilin, Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng khi dùng

Azathioprin

Azathioprin là một chất chống chuyển hóa có cấu trúc purin. Thuốc tác dụng chủ yếu là ức chế miễn dịch.

Atropin

Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ phó giao cảm.

Atorvastatin

Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.

Atenolol

Thuốc chẹn thụ thể beta có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dụng ổn định màng. Atenolol tan trong nước, do đó ít thấm vào hệ thần kinh trung ương.

Attapulgit

Atapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat chủ yếu là một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.

Asparaginase

L - asparaginase là đồng phân quay trái của một protein phân tử lượng lớn, chiết từ Escherichia coli và các vi khuẩn khác.

Artemisinin

Artemisinin là thuốc chống sốt rét, được phân lập từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Asteriaceae.

Artemether

Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, được chế tạo bằng cách khử artemisinin, rồi ether hóa lactol thu được. Artemether chủ yếu có tác dụng diệt thể phân liệt ở máu.

Ampicillin and sulbactam

Ampicilin là kháng sinh kháng khuẩn, tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gram dương và âm, do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn.

Ampicillin

Ở người mang thai, nồng độ thuốc trong huyết thanh chỉ bằng một nửa, do ở người mang thai, ampicilin có thể tích phân bố lớn hơn nhiều.

Amphotericin B

Amphotericin là một kháng sinh chống nấm nhờ gắn vào sterol (chủ yếu là ergosterol) ở màng tế bào nấm làm biến đổi tính thấm của màng.

Amoxicillin and clavulanate

Amoxicilin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta - lactamin có phổ diệt khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Amoxicillin

Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương, nửa đời của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh.

Amlodipine

Amlodipin là dẫn chất của dihydropyridin có tác dụng chẹn calci qua màng tế bào. Amlodipin ngăn chặn kênh calci loại L phụ thuộc điện thế, tác động trên các mạch máu ở tim và cơ.

Amitriptyline

Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng qua nhau thai vào thai nhi. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần.

Acarbose

Acarbose là một tetrasacharid chống đái tháo đường, ức chế men alpha - glucosidase ruột đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat.

Amiodaron

Amiodaron có tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điện thế hoạt động ở tâm thất, và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực.

Amiloride hydrocloride

Amilorid là một thuốc giữ kali có tác dụng bài tiết natri - niệu, lợi tiểu và chống tăng huyết áp yếu (so với thuốc lợi tiểu thiazid).

Amikacin

Amikacin sulfat là kháng sinh bán tổng hợp họ aminoglycosid. Thuốc diệt khuẩn nhanh do gắn hẳn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn và ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn.

Ambroxol

Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.

Amantadin

Amantadin có tác dụng thông qua tác dụng dopaminergic và kháng virus. Thuốc dùng để phòng và điều trị triệu chứng các bệnh gây bởi nhiều chủng virus cúm A.

Alteplase

Trong nhồi máu cơ tim cấp, điều trị bằng chất hoạt hóa plasminogen mô nhằm tăng tưới máu của động mạch vành, giảm được kích cỡ nhồi máu, giảm được nguy cơ suy tim sau nhồi máu và giảm tử vong.

Alprazolam

Alprazolam là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn chống lo âu, chống trầm cảm và được kê đơn rộng rãi trong điều trị các tình trạng lo âu, hoảng sợ.

Alimemazin

Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.

Aldesleukin (interleukin 2 tái tổ hợp)

Aldesleukin là một bột màu trắng, vô khuẩn, dùng để tiêm, có chứa 18 x 106 đvqt/mg aldesleukin, một interleukin - 2 của người tái tổ hợp (rIL - 2), đóng trong các lọ thủy tinh (5 ml).

Alcuronium chloride

Tác dụng của alcuronium tương tự như d - tubocurarin, gây giãn cơ cạnh tranh (không khử cực), được dùng trong phẫu thuật. Thuốc cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể tại cuối bản vận động.

Albumin

Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là duy trì 70 đến 80 phần trăm áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương.

Albendazole

Ở người, sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Ðể có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài.

Adenosine

Adenosin khi tiêm tĩnh mạch bị mất nhanh khỏi tuần hoàn do thuốc xâm nhập vào tế bào, chủ yếu vào hồng cầu và tế bào nội mô mạch máu.

Acid Valproic

Acid valproic hoặc natri valproat là thuốc chống động kinh, bị phân ly thành ion valproat ở đường tiêu hóa. Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh.

Acid Tranexamic

Khả dụng sinh học của thuốc uống xấp xỉ 35% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống liều 1,5 g nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid tranexamic là xấp xỉ 15 microgam/ml và đạt được sau 3 giờ.

Acid Salicylic

Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa); ở nồng độ cao (>1%).

Acid Para Aminobenzoic

Acid para - aminobenzoic dùng dưới dạng bôi làm thuốc chống nắng. Thuốc hấp thụ tốt các bức xạ suốt dải cực tím UVB (280 - 310 nm) nhưng không hấp thụ hoặc hấp thụ rất ít bức xạ cực tím UVA (310 - 400 nm).

Acid Nalidixic

Acid nalidixic là thuốc kháng khuẩn phổ rộng, tác dụng với hầu hết các vi khuẩn ưa khí Gram âm E. coli, Proteus, Klebsiella. Enterobacter thường nhạy cảm với thuốc.

Acid iopanoic

Acid iopanoic là chất cản quang chứa iod hữu cơ, dùng để chụp X - quang kiểm tra túi mật và đường dẫn mật. Thuốc gây tăng hấp thụ tia X khi chiếu qua cơ thể, do đó hiện rõ cấu trúc của cơ quan cần xem.

Acid folic

Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid.

Acid Chenodeoxycholic (chenodiol)

Chenodiol được chỉ định để làm tan sỏi cholesterol ở những người bệnh sỏi mật không cản quang không biến chứng và túi mật vẫn còn hoạt động.

Acid boric

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn có hiệu lực và ít độc hơn.

Acid ascorbic (Vitamin C)

Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch.

Accupril

Tác dụng đầu tiên của quinapril trên người và trên động vật là ức chế men chuyển angiotensin, từ đó làm giảm áp lực mạch máu và sự bài tiết aldosterone.

Acetylsalicylic (Aspirin)

Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin. Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm.

Aciclovir

Aciclovir là một chất tương tự nucleosid, có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes, để có tác dụng aciclovir phải được phosphoryl hóa.

Acetylcystein

Acetylcystein (N - acetylcystein) là dẫn chất N - acetyl của L - cystein, một amino - acid tự nhiên. Acetylcystein được dùng làm thuốc tiêu chất nhầy và thuốc giải độc khi quá liều paracetamol.

Acetazolamid

Acetazolamid là chất ức chế carbonic anhydrase. Ức chế enzym này làm giảm tạo thành ion hydrogen và bicarbonat từ carbon dioxyd và nước.

Azithromycin

Azithromycin là một kháng sinh mới có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid, được gọi là azalid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh.

Aztreonam

Aztreonam được loại bỏ khi thẩm tách máu, nhưng ở một mức độ ít hơn khi thẩm tách màng bụng. Thuốc có thể dùng cho người bệnh bằng cách thêm vào dung dịch thẩm tách màng bụng.