- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Algotra: thuốc giảm đau không có chất gây nghiện và hạ sốt
Algotra: thuốc giảm đau không có chất gây nghiện và hạ sốt
Nên chọn liều thấp nhất có hiệu quả, người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi, khởi đầu 2 viên một ngày, có thể tăng liều nhưng không quá 8 viên/ngày, cách khoảng các liều không ít hơn 6 tiếng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
SMB Technology S.A.
Thành phần Algotra
Mỗi viên: Tramadol hydroclorid 37,5 mg, paracetamol 325 mg.
Chỉ định/công dụng Algotra
Điều trị triệu chứng đau mức độ trung bình-nặng (giới hạn sử dụng ở bệnh nhân được cân nhắc điều trị phối hợp tramadol hydroclorid và paracetamol).
Liều dùng/hướng dẫn sử dụng Algotra
Nên chọn liều thấp nhất có hiệu quả. Người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi.: khởi đầu 2 viên/ngày, có thể tăng liều nhưng không quá 8 viên/ngày; cách khoảng các liều không ít hơn 6 tiếng. Không sử dụng quá thời gian điều trị [nếu phải sử dụng liên tục/thời gian dài: giám sát thường xuyên (có thời gian nghỉ giữa các liều nếu có thể) để đánh giá có cần tiếp tục điều trị hay không]. Bệnh nhân suy thận ClCr < 10mL/phút: không khuyến cáo, ClCr 10-30mL/phút: cách khoảng 12 giờ, suy gan trung bình: cân nhắc tăng khoảng cách các liều.
Cách dùng Algotra
Hòa tan viên trong một cốc nước.
Chống chỉ định Algotra
Mẫn cảm với thành phần thuốc. Ngộ độc rượu cấp; ngộ độc thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, opioid, thuốc hướng thần. Đang sử dụng IMAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi sử dụng. Suy gan nặng. Động kinh chưa điều trị.
Thận trọng khi dùng Algotra
Bệnh nhân (1) suy hô hấp nặng: không khuyến cáo; (2) có tiền sử co giật, đang sử dụng thuốc làm giảm ngưỡng gây co giật: co giật có thể xảy ra; (3) động kinh đang điều trị, tiền sử động kinh: chỉ được chỉ định trong trường hợp bắt buộc; (4) lệ thuộc opioid, tiền sử lệ thuộc/lạm dụng thuốc: điều trị trong thời gian ngắn và giám sát y tế; (5) tổn thương não, dễ bị co giật, rối loạn đường mật, đang trạng thái sốc, tâm thần bất ổn không rõ nguyên nhân, trung tâm hô hấp/chức năng hô hấp đang bị ảnh hưởng, tăng áp lực nội sọ; (6) đang kiêng giảm muối (có 290mg natri/liều). Có thể xảy ra nhờn thuốc, lệ thuộc về thể xác/tâm lý; phản ứng cai thuốc tương tự opioid. Tramadol không phù hợp điều trị thay thế ở bệnh nhân lệ thuộc opioid. Tránh sử dụng tramadol khi đang sử dụng thuốc gây mê. Không dung nạp galactose, suy giảm Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose; phụ nữ có thai, cho con bú: không nên sử dụng. Không nên lái xe, vận hành máy móc.
Phản ứng phụ của Algotra
Rất thường gặp: chóng mặt, mơ màng; buồn nôn. Thường gặp: lú lẫn; lo âu, lo lắng, phấn chấn; rối loạn giấc ngủ; đau đầu, run; nôn, táo bón, khô miệng, đau bụng tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi; vã mồ hôi, ngứa.
Tương tác của Algotra
Chống chỉ định: IMAO-A (tăng nguy cơ gặp h/c serotonin), IMAO-B chọn lọc (kích thích thần kinh trung ương do h/c serotonin). Bệnh nhân vừa được điều trị với IMAO: tạm dừng 2 tuần trước khi sử dụng tramadol. Không khuyến cáo: rượu, đồ uống/sản phẩm chứa cồn; carbamazepin, chất cảm ứng enzym khác: nguy cơ giảm hiệu lực và thời gian tác dụng của tramadol; buprenorphin, nalbuphin, pentazocin: giảm tác dụng của tramadol, nguy cơ xuất hiện h/c cai thuốc.
Cân nhắc sử dụng: SSRI, SNRI, triptan, IMAO, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống động kinh, thuốc làm giảm ngưỡng gây co giật khác (như bupropion, mirtazapin, tetrahydrocannabinol), mirtazapin: có thể gây co giật, tăng khả năng gây co giật, có thể gây độc serotonin; dẫn chất opioid khác (bao gồm thuốc giảm ho và điều trị thay thế), benzodiazepin, barbiturat: tăng nguy cơ ức chế hô hấp; thuốc giải lo âu, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin có tác dụng an thần, thuốc an thần, thuốc hạ huyết áp tác dụng trên thần kinh trung ương, thalidomid, baclofen: có thể gây ức chế thần kinh trung ương; hợp chất giống warfarin: tăng INR; ketoconazol, erythromycin: có thể ức chế chuyển hóa tramadol và chất chuyển hóa O-demetyl dạng hoạt động; metoclopramid, domperidon hoặc cholestyramin: tốc độ hấp thu paracetamol có thể tăng hoặc giảm; ondansetron: tăng nhu cầu sử dụng tramadol sau phẫu thuật.
Phân loại Algotra
Mức độ C: Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật. Chỉ nên sử dụng các thuốc này khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Thuốc giảm đau (không có chất gây nghiện) & hạ sốt.
Trình bày/đóng gói Algotra
Algotra; Viên nén sủi 1 × 20's.
Bài viết cùng chuyên mục
Avelox
Viên moxifloxacin được hấp thu tốt và nhanh chóng ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học tuyệt đối khoảng 90% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và các sản phẩm sữa.
Ataluren: thuốc điều trị chứng loạn dưỡng cơ
Ataluren là một phương pháp điều trị nghiên cứu đang được phát triển để điều trị chứng loạn dưỡng cơ Duchenne do một đột biến vô nghĩa trong gen dystrophin ở bệnh nhân lưu động từ 2 tuổi trở lên và chứng loạn dưỡng cơ Becker.
Alendronat: thuốc điều trị và dự phòng loãng xương
Alendronat điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, điều trị loãng xương ở đàn ông. Trong điều trị loãng xương, alendronat làm tăng khối lượng xương và ngăn ngừa gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống).
Axcel Eviline: thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
Axcel Eviline là thuốc kháng acid, chống đầy hơi được dùng để điều trị triệu chứng trong các bệnh loét đường tiêu hóa, khó tiêu, ợ nóng, đầy hơi và chướng bụng, viêm dạ dày-thực quản và các trường hợp tăng tiết acid hay đầy hơi khác.
Augmentin SR
Điều trị ngắn hạn nhiễm khuẩn đường hô hấp, như viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm xoang cấp do vi khuẩn.
Acetazolamid
Acetazolamid là chất ức chế carbonic anhydrase. Ức chế enzym này làm giảm tạo thành ion hydrogen và bicarbonat từ carbon dioxyd và nước.
Actapulgite
Actapulgite! Điều trị triệu chứng các bệnh đại tràng cấp và mãn tính đi kèm với tăng nhu động ruột, nhất là khi có chướng bụng và tiêu chảy.
Actilyse: thuốc điều trị tiêu huyết khối
Do tính đặc hiệu tương đối của alteplase với fibrin, một liều 100 mg làm giảm vừa phải lượng fibrinogen trong tuần hoàn xuống còn khoảng 60% sau 4 giờ, lượng này thường sẽ trở lại khoảng 80% sau 24 giờ.
Augmex: thuốc kháng sinh phối hợp Amoxicilin và Clavulanat
Amoxicilin và Clavulanat đều hấp thu dễ dàng qua đường uống. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn. Nồng độ của hai chất này trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 - 2 giờ uống thuốc.
Abodine
Thuốc Abodine có thành phần hoạt chất là Povidon iod. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định
Atorvastatin
Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.
Actelsar: thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Telmisartan đối kháng angiotensin II với ái lực rất cao từ vị trí liên kết của nó ở phân nhóm thụ thể AT1, thụ thể này chịu trách nhiệm cho các hoạt động đã biết của angiotensin II.
Ampicillin
Ở người mang thai, nồng độ thuốc trong huyết thanh chỉ bằng một nửa, do ở người mang thai, ampicilin có thể tích phân bố lớn hơn nhiều.
Anidulafungin: thuốc điều trị nấm Candida
Anidulafungin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nấm Candida huyết và nấm Candida thực quản. Anidulafungin có sẵn dưới các tên thương hiệu Eraxis.
Acyclovir Stada: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex
Điều trị nhiễm Herpes simplex (typ 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc-da, ở mắt (viêm giác mạc). Dự phòng nhiễm HSV ở niêm mạc-da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.
Aluminum Chloride Topical: thuốc điều trị đổ mồ hôi quá nhiều
Aluminum Chloride Topical (thuốc bôi nhôm clorua) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng đổ mồ hôi quá nhiều nghiêm trọng.
Augmentin Tablets: kháng sinh mở rộng phổ kháng khuẩn
Clavulanate trong Augmentin có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta-lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể.
Amlodipine
Amlodipin là dẫn chất của dihydropyridin có tác dụng chẹn calci qua màng tế bào. Amlodipin ngăn chặn kênh calci loại L phụ thuộc điện thế, tác động trên các mạch máu ở tim và cơ.
Aspirin: thuốc chống kết dính tiểu cầu và giảm đau
Aspirin chống kết tập tiểu cầu, aspirin được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch Aspirin được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt. Aspirin cũng được sử dụng trong chứng viêm cấp và mạn.
Antivenin Centruroides Scorpion: thuốc điều trị nhiễm nọc độc bọ cạp
Antivenin Centruroides là một loại thuốc chống nọc độc được sử dụng để điều trị các dấu hiệu lâm sàng của ngộ độc nọc độc bọ cạp. Antivenin, Centruroides có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Anascorp.
Acid Pantothenic: thuốc điều trị chuột rút, viêm dây thần kinh
Khi tiêm liều cao dexpanthenol đã được báo cáo là làm tăng nhu động ruột dạ dày do kích thích acetyl hóa cholin thành acetylcholin; tuy vậy, hiệu quả của thuốc không được chứng minh
Amantadine: thuốc ngăn ngừa và điều trị bệnh cúm
Amantadine có thể giúp làm cho các triệu chứng bớt nghiêm trọng hơn và rút ngắn thời gian để khỏi bệnh. Dùng amantadine nếu đã hoặc sẽ tiếp xúc với bệnh cúm có thể giúp ngăn ngừa bệnh cúm.
Aceclofenac Stada
Chống chỉ định những bệnh nhân thực sự hay nghi ngờ mắc chứng loét tá tràng hoặc đường tiêu hoá tái phát, hoặc những bệnh nhân mắc chứng chảy máu đường ruột hoặc các chứng chảy máu khác.
Apo Doxy
Apo Doxy, doxycycline là một kháng sinh phổ rộng tác động lên nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương, Tác động kháng khuẩn của doxycyline là ức chế sự tổng hợp protein.
Acid Valproic
Acid valproic hoặc natri valproat là thuốc chống động kinh, bị phân ly thành ion valproat ở đường tiêu hóa. Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh.
