Algotra: thuốc giảm đau không có chất gây nghiện và hạ sốt

2018-08-01 02:54 PM

Nên chọn liều thấp nhất có hiệu quả, người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi, khởi đầu 2 viên một ngày, có thể tăng liều nhưng không quá 8 viên/ngày, cách khoảng các liều không ít hơn 6 tiếng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

SMB Technology S.A.

Thành phần Algotra

Mỗi viên: Tramadol hydroclorid 37,5 mg, paracetamol 325 mg.

Chỉ định/công dụng Algotra

Điều trị triệu chứng đau mức độ trung bình-nặng (giới hạn sử dụng ở bệnh nhân được cân nhắc điều trị phối hợp tramadol hydroclorid và paracetamol).

Liều dùng/hướng dẫn sử dụng Algotra

Nên chọn liều thấp nhất có hiệu quả. Người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi.: khởi đầu 2 viên/ngày, có thể tăng liều nhưng không quá 8 viên/ngày; cách khoảng các liều không ít hơn 6 tiếng. Không sử dụng quá thời gian điều trị [nếu phải sử dụng liên tục/thời gian dài: giám sát thường xuyên (có thời gian nghỉ giữa các liều nếu có thể) để đánh giá có cần tiếp tục điều trị hay không]. Bệnh nhân suy thận ClCr < 10mL/phút: không khuyến cáo, ClCr 10-30mL/phút: cách khoảng 12 giờ, suy gan trung bình: cân nhắc tăng khoảng cách các liều.

Cách dùng Algotra

Hòa tan viên trong một cốc nước.

Chống chỉ định Algotra

Mẫn cảm với thành phần thuốc. Ngộ độc rượu cấp; ngộ độc thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, opioid, thuốc hướng thần. Đang sử dụng IMAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi sử dụng. Suy gan nặng. Động kinh chưa điều trị.

Thận trọng khi dùng Algotra

Bệnh nhân (1) suy hô hấp nặng: không khuyến cáo; (2) có tiền sử co giật, đang sử dụng thuốc làm giảm ngưỡng gây co giật: co giật có thể xảy ra; (3) động kinh đang điều trị, tiền sử động kinh: chỉ được chỉ định trong trường hợp bắt buộc; (4) lệ thuộc opioid, tiền sử lệ thuộc/lạm dụng thuốc: điều trị trong thời gian ngắn và giám sát y tế; (5) tổn thương não, dễ bị co giật, rối loạn đường mật, đang trạng thái sốc, tâm thần bất ổn không rõ nguyên nhân, trung tâm hô hấp/chức năng hô hấp đang bị ảnh hưởng, tăng áp lực nội sọ; (6) đang kiêng giảm muối (có 290mg natri/liều). Có thể xảy ra nhờn thuốc, lệ thuộc về thể xác/tâm lý; phản ứng cai thuốc tương tự opioid. Tramadol không phù hợp điều trị thay thế ở bệnh nhân lệ thuộc opioid. Tránh sử dụng tramadol khi đang sử dụng thuốc gây mê. Không dung nạp galactose, suy giảm Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose; phụ nữ có thai, cho con bú: không nên sử dụng. Không nên lái xe, vận hành máy móc.

Phản ứng phụ của Algotra

Rất thường gặp: chóng mặt, mơ màng; buồn nôn. Thường gặp: lú lẫn; lo âu, lo lắng, phấn chấn; rối loạn giấc ngủ; đau đầu, run; nôn, táo bón, khô miệng, đau bụng tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi; vã mồ hôi, ngứa.

Tương tác của Algotra

Chống chỉ định: IMAO-A (tăng nguy cơ gặp h/c serotonin), IMAO-B chọn lọc (kích thích thần kinh trung ương do h/c serotonin). Bệnh nhân vừa được điều trị với IMAO: tạm dừng 2 tuần trước khi sử dụng tramadol. Không khuyến cáo: rượu, đồ uống/sản phẩm chứa cồn; carbamazepin, chất cảm ứng enzym khác: nguy cơ giảm hiệu lực và thời gian tác dụng của tramadol; buprenorphin, nalbuphin, pentazocin: giảm tác dụng của tramadol, nguy cơ xuất hiện h/c cai thuốc.

Cân nhắc sử dụng: SSRI, SNRI, triptan, IMAO, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống động kinh, thuốc làm giảm ngưỡng gây co giật khác (như bupropion, mirtazapin, tetrahydrocannabinol), mirtazapin: có thể gây co giật, tăng khả năng gây co giật, có thể gây độc serotonin; dẫn chất opioid khác (bao gồm thuốc giảm ho và điều trị thay thế), benzodiazepin, barbiturat: tăng nguy cơ ức chế hô hấp; thuốc giải lo âu, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin có tác dụng an thần, thuốc an thần, thuốc hạ huyết áp tác dụng trên thần kinh trung ương, thalidomid, baclofen: có thể gây ức chế thần kinh trung ương; hợp chất giống warfarin: tăng INR; ketoconazol, erythromycin: có thể ức chế chuyển hóa tramadol và chất chuyển hóa O-demetyl dạng hoạt động; metoclopramid, domperidon hoặc cholestyramin: tốc độ hấp thu paracetamol có thể tăng hoặc giảm; ondansetron: tăng nhu cầu sử dụng tramadol sau phẫu thuật.

Phân loại Algotra

Mức độ C: Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật. Chỉ nên sử dụng các thuốc này khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Thuốc giảm đau (không có chất gây nghiện) & hạ sốt.

Trình bày/đóng gói Algotra

Algotra; Viên nén sủi  1 × 20's.

Bài viết cùng chuyên mục

Aceblue

Ðược dùng làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt (mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản.

Amlevo

Levofloxacin ít được chuyển hóa và được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Atracurium: thuốc điều trị giãn cơ khi phẫu thuật và thông khí xâm nhập

Atracurium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giãn cơ xương khi phẫu thuật, đặt nội khí quản và thông khí cơ học. Atracurium có sẵn dưới các tên thương hiệu Tacrium.

Abaloparatide: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh

Abaloparatide được sử dụng để điều trị phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao, được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương, có nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương.

Artesunate: thuốc chống sốt rét

Thuốc có tác dụng mạnh và nhanh diệt thể phân liệt trong máu đối với Plasmodium vivax và đối với cả hai P falciparum nhạy cảm và kháng cloroquin

Artemisinin

Artemisinin là thuốc chống sốt rét, được phân lập từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Asteriaceae.

Abodine

Thuốc Abodine có thành phần hoạt chất là Povidon iod. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định

Actelsar: thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II

Telmisartan đối kháng angiotensin II với ái lực rất cao từ vị trí liên kết của nó ở phân nhóm thụ thể AT1, thụ thể này chịu trách nhiệm cho các hoạt động đã biết của angiotensin II.

Axid

Nizatidine đối kháng có cạnh tranh thuận nghịch với histamine ở receptor H2, nhất là tại các receptor H2 ở tế bào thành của dạ dày.

Azurette: thuốc tránh thai dạng uống

Azurette  (desogestrel / ethinyl estradiol và ethinyl estradiol tablet USP) được chỉ định để ngừa thai ở những phụ nữ có thai sử dụng sản phẩm này như một phương pháp tránh thai.

Ambroco

Ambroxol HCl là một dẫn xuất của bromhexine, một chất tan đàm. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn.

Aredia

Các thay đổi về sinh hóa phản ánh tác dụng của Aredia trong việc ức chế quá trình làm tăng calci huyết do bệnh lý khối u, được ghi nhận qua sự giảm canxi.

Axcel Cetirizine Syrup: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay

Axcel Cetirizine Syrup hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc. Cetirizine được chỉ định trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay do dị ứng.

Acid Zoledronic: Aclasta, Simpla, Zoldria, Zolenate, Zometa, thuốc điều trị tăng calci máu

Nửa đời thải trừ cuối cùng khoảng 146 giờ, tốc độ thải trừ acid zoledronic qua thận giảm xuống ở những bệnh nhân suy thận nặng

Aluminum Acetate Solution: thuốc giảm kích ứng da

Aluminum Acetate Solution là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để làm giảm tạm thời kích ứng da do cây thường xuân, sồi, cây sơn độc, côn trùng cắn, nấm da chân và viêm da tiếp xúc.

Axcel Chlorpheniramine

Thận trọng với bệnh nhân bị glaucoma góp đóng, hen phế quản, ưu năng tuyến giáp, bệnh tim mạch, phì đại tuyến tiền liệt, loét đường tiêu hóa, tắc môn vị, nghẽn cổ bàng quang.

Activated chacoal

Than hoạt có thể hấp phụ được nhiều hợp chất vô cơ, và hữu cơ, khi dùng đường uống, than hoạt làm giảm sự hấp thu của những chất này.

Albendazole

Ở người, sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Ðể có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài.

Alzental: thuốc điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun

Nhiễm một loại hoặc nhiều loại giun sau: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale và Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun kim (Enterobius vermicularis).

Amiodaron

Amiodaron có tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điện thế hoạt động ở tâm thất, và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực.

Anzatax

Thận trọng ở bệnh nhân suy gan, bệnh lý thần kinh; phụ nữ có thai, cho con bú, ngưng cho con bú, không lái xe, vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.

Agilosart-H: thuốc điều trị tăng huyết áp dạng phối hợp

Agilosart-H là thuốc phối hợp losartan và hydroclorothiazid để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, đặc biệt các trường hợp không kiểm soát được huyết áp bằng liệu pháp dùng một thuốc.

Atracurium besylate: Hanaatra inj, Notrixum, Tracrium, thuốc phong bế thần kinh cơ

Thuốc hầu như không tác động đến tần số tim, huyết áp trung bình, sức cản mạch máu toàn thân, cung lượng tim hoặc huyết áp tĩnh mạch trung tâm.

Arsenic trioxide: Asadin, thuốc điều trị ung thư

Các nghiên cứu in vitro trên hệ microsom gan người cho thấy arsenic trioxid không có tác dụng ức chế hoạt tính các enzym chính của cytochrom P450 như 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1

Atarax

Phần thuốc chứa trong ống thuốc Atarax không tương hợp với thiopental sodique, cũng như với các dung dịch tiêm có pH trên 7.