Teo cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-10-22 10:06 AM

Teo cơ rõ thường gặp nhất là dấu hiệu của neuron vận động dưới. Sự phân bổ teo cơ và biểu hiện có liên quan (ví dụ. dấu hiệu neuron vận động trên với dấu hiệu neuron vận động dưới) thì quan trọng khi xem xét nguyên nhân teo cơ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Là sự giảm khối mô cơ. Teo cơ một bên mức độ trung bình-nặng được nhìn thấy khi so sánh với bên không bị ảnh hưởng. So sánh chu vi theo trục chi là phương pháp đáng tin cậy để nhận biết những trường hợp teo cơ không đối xứng khó thấy.

Nguyên nhân

Thường gặp

Không sử dụng (ví dụ. gãy xương, viêm khớp, bất động).

Bệnh rễ thần kinh.

Bệnh thần kinh ngoại biên.

Bệnh mạch máu ngoại biên.

Ít gặp

Nhồi máu não.

Xuất huyết não.

Tổn thương tủy sống.

Bệnh neuron vận động.

Viêm tủy xám.

Teo cơ bên trong cơ bàn tay ở bệnh nhân xơ cứng cốt bên teo cơ

Hình. Teo cơ bên trong cơ bàn tay ở bệnh nhân xơ cứng cốt bên teo cơ

Cơ chế

Teo cơ do bởi:

Rối loạn neuron vận động dưới.

Teo cơ do không sử dụng.

Rối loạn neuron vận động trên.

Bệnh cơ.

Bệnh mạch máu ngoại biên.

Rối loạn neuron vận động dưới

Cắt dây thần kinh cơ làm teo cơ hoàn toàn. Mất tín hiệu vào của neuron vận động dưới tại điểm tiếp nối thần kinh cơ làm phá vỡ sợi actin mà myosin, làm giảm kích thước tế bào và sự co hồi của sợi tơ cơ. Nguyên nhân bao gồm bệnh rễ thần kinh, bệnh thần kinh ngoại biên chèn ép (ví dụ. hội chứng ống cổ tay) và bệnh thần kinh di truyền (ví dụ. bệnh Marie-Charcot-Tooth) và bệnh neuron vận động (ví dụ. xơ cứng cột bên teo cơ).

Teo cơ do không sử dụng

Teo cơ do không sử dụng do giảm sử dụng cơ sau chấn thương (ví dụ. gãy xương và nằm bất động) hoặc trong tình trạng viêm mạn (ví dụ. viêm khớp). Teo cơ hiện diện ở nhóm cơ bất động. Teo cơ do không sử dụng là đáp ứng sinh lý đối với giảm sử dụng cơ, làm giảm kích thước sợi cơ và giảm thể tích khối cơ.

Tổn thương neuron vận động trên

Trong tổn thương neuron vận động trên, độ lớn và tỉ lệ tiến triển teo cơ ít rõ ràng hơn và chậm hơn so với tổn thương neuron vận động dưới. Giảm khối cơ có thể liên quan đến giảm sử dụng cơ do di chứng của bệnh neuron vận động trên (ví dụ. co thắt, yếu).

Bệnh cơ

Bệnh cơ là nguyên nhân không thường gặp của teo cơ. Bệnh cơ chiếm ưu thế ảnh hưởng nhóm cơ gần. Trong loạn dưỡng cơ tiến triển (ví dụ. lọan dưỡng cơ Duchenne), những sợi cơ trải qua quá trình thoái hóa và được thay thế bởi mô xơ mỡ và collagen. Điều đó có thể tạo ra tình trạng phì đại cơ khi bệnh tiến triển. Loạn dưỡng tăng trương lực cơ không giống như các bệnh cơ khác, chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống cơ, liên quan đến teo nhóm cơ phía xa.

Bệnh mạch máu ngoại biên

Không đủ tưới máu mô gây ra tình trạng chuyển hóa mô ngoại biên (ví dụ. cơ) làm teo sợi cơ. Nguyên nhân thường gặp nhất là xơ vữa động mạch. Biểu hiện của biến dưỡng do không đủ máu nuôi thường cùng tồn tại (ví dụ. biến nhiệt, rụng tóc, loét da).

Teo bắp chân trái sau viêm tủy xám cấp

Hình. Teo bắp chân trái sau viêm tủy xám cấp

 

Độ nhạy

Độ đặc hiệu

Tỉ lệ mắc nếu dương tính

Tỉ lệ mắc nếu âm tính

Teo lòng bàn tay

4–28%

82–99%

không ý nghĩa

không ý nghĩa

 

Bảng. Giá trị lâm sàng của teo lòng bàn tay trong hội chứng ống cổ tay

 

Độ nhạy

Độ đặc hiệu

Tỉ lệ mắc nếu dương tính

Tỉ lệ mắc nếu âm tính

Teo bắp chân cùng bên

29%

94%

5.2

0.8

 

Bảng. Giá trị lâm sàng của teo bắp chân trong bệnh rệ thần kinh thắt lưng - cùng Độ nhạy Độ đặc hiệu Tỉ lệ mắc

Ý nghĩa

Teo cơ rõ thường gặp nhất là dấu hiệu của neuron vận động dưới. Sự phân bổ teo cơ và biểu hiện có liên quan (ví dụ. dấu hiệu neuron vận động trên với dấu hiệu neuron vận động dưới) thì quan trọng khi xem xét nguyên nhân teo cơ.

Bài viết cùng chuyên mục

Đái ra mủ

Đái ra mủ nhiều, mắt thường có thể thấy nước tiểu đục, đái ra mủ nhẹ, nước tiểu vẫn trong, phải nhìn qua kính hiển vi mới thấy được. Là hiện tượng có mủ trong nước tiểu. Bình thường nước tiểu có rất ít hồng cầu (không quá 2000 bạch cầu/phút).

Run do cường giáp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Run được phát hiện lên đến 69–76% ở bệnh nhân có cường giáp với độ đặc hiệu là 94% và PLR là 11.4. Nếu xuất hiện ở bệnh nhân nghi ngờ cường giáp thì đây là một triệu chứng có giá trị.

Dấu hiệu khăn quàng: tại sao và cơ chế hình thành

Dấu hiệu khăn quàng rất đặc trưng cho bệnh viêm da cơ. Có rất ít bằng chứng về độ nhậy và độ đặc hiệu trong chuẩn đoán.

Mạch loạn nhịp xoang: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tần số tim được điều hòa chủ yếu bởi tủy sống và hệ thần kinh phó giao cảm thông qua nhân mơ hồ và sau đó, thông qua thần kinh phế vị (thần kinh sọ X) vào nút xoang nhĩ.

Âm thổi tâm thu: âm thổi hở van ba lá (và dấu hiệu Carvello)

Có nhiều nguyên nhân có thể gây hở van ba lá. Thường gặp nhất là thứ phát do lớn thất phải và không phải do bệnh lý ngay tại van gây âm thổi hở van ba lá (và dấu hiệu Carvello).

Tiếng tim tách đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tiếng tim tách đôi thường là tiếng T2 (tiếng đóng của van phổi và van chủ). Các loại tách đôi khác nhau do các nguyên nhân sinh lý và bệnh học khác nhau.

Biến đổi hình thái sóng: mất sóng x xuống

Bình thường, sóng x-xuống gây ra bởi đáy của tâm nhĩ di chuyển xuống dưới ra trước trong kì tâm thu. Trong hở van ba lá, thể tích máu trào ngược bù trừ cho sự giảm áp xuất bình thường gây ra bởi tâm thu thất.

Hội chứng Protein niệu

Thành phần chủ yếu của protein niệu thông thường là albumin và globulin, Dựa vào kết quả điện di protein, người ta chia protein niệu chọn lọc và không chọn lọc.

Ho ra máu: tại sao và cơ chế hình thành

Dù không đặc trưng cho bất kì bệnh lý nào, và cần nhớ phải phân biệt lâm sàng với nôn ra máu và những chảy máu có nguồn gốc từ mũi miệng, ho ra máu luôn luôn cần thêm những thăm dò cận lâm sàng khác.

Run khi vận động chủ ý: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Run khi cử động hữu ý là một triệu chứng của tổn thương bán cầu tiểu não cùng bên. Trong hai nghiên cứu trên bệnh nhân có tổn thương bán cầu tiểu não một bên, run khi cử động hữu ý chiếm 29%.

Dáng đi núng nính (dáng đi Trendelenburg hai bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dáng đi núng nính gây nên bởi yếu cơ gốc chi. Yếu cơ gốc chi và mất vững đai chậu gây nên tư thế đứng đặc trưng do yếu đai chậu và ưỡn thắt lưng quá mức để duy trì thăng bằng trong suốt quá trình thăm khám tư thế.

Mất thị trường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Mất thị trường được phát hiện tại giường bệnh nhờ phương pháp đối chiếu. Kiểm tra đồng thời hai người rất có ích về mặt lâm sàng khi nghi ngờ tổn thương thùy đỉnh.

Thở Kussmaul: tại sao và cơ chế hình thành

Thở Kussmaul là một đáp ứng thích nghi của nhiễm toan chuyển hóa. Việc thở sâu, nhanh trong thì hít vào làm giảm thiểu khoảng chết giải phẫu, hiệu quả nhiều hơn việc ‘thổi bay’ khí CO2, do đó sẽ giảm tình trạng nhiễm toan và làm tăng pH.

Bầm máu: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Bầm máu co thể gặp ở hội chứng Cushing, hội chứng tăng ure huyết, rối loạn chức năng tiểu cầu, bám dính vào thành mạch, thiếu máu, các yếu tố khác như thuốc cephalosporins và aspirin.

Triệu chứng học đại tràng

Trực tràng nằm trong tiểu khung, đó là một ống phình ra nên còn gọi là bóng trực tràng, Đoạn cuối trực tràng là một ống hẹp, ngắn khoảng 3, 4cm, nhẵn gọi là ống trực tràng.

Nhịp đập mỏm tim: bình thường và lệch chỗ

Bình thường mỏm tim sờ được ở khoang liên sườn V đường giữa đòn trái. Mỏm tim lệch chỗ thường gợi ý rằng xung động sờ được lệch về cạnh bên hay lệch xa hơn đường giữa đòn.

Hội chứng xuất huyết

Xuất huyết là một hội chứng bệnh lý gặp ở nhiều chuyên khoa như Xuất huyết dưới da hay gặp ở nội khoa, truyền nhiễm, xuất huyết dạ dày gặp ở khoa tiêu hoá; rong kinh.

Ghi điện cơ và điện thần kinh

Khi thời gian cần thiết để gây co cơ cho những cường độ dòng điện khác nhau được biểu hiện bằng đồ thị ta sẽ có đồ thị cường độ thời gian kích thích

Thở Cheyne Stokes trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thở Cheyne–Stokes thường gặp ở bệnh nhân có phân suất tống máu < 40% và gặp ở 50% bệnh nhân suy tim sung huyết. Bệnh nhân suy tim có kiểu thở Cheyne–Stokes thì tiên lượng xấu hơn những bệnh nhân không thở kiểu này.

Nghiệm pháp Romberg: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Ba thứ để duy trì ổn định tư thế đứng: thông tin thị giác, chức năng tiền đình và cảm giác bản thể. Lưu ý rằng phần lớn bệnh nhân có tổn thương tiểu não không thể duy trì thăng bằng mặc dù vẫn còn các tín hiệu thị giác.

Tiếng tim thứ nhất mạnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Bình thường, các lá của van hai lá và van ba lá có thời gian để di chuyển về phía nhau trước khi tim co bóp. Với khoảng PR ngắn các lá này vẫn còn xa nhau vào lúc tim bắt đầu co bóp, vì vậy chúng tạo ra tiếng đóng rất mạnh từ một khoảng cách xa và làm cho T1 mạnh.

Teo gai thị: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Teo gai thị do tổn thương thần kinh hoặc tăng áp lực nội sọ kéo dài. Bệnh nhân có thể biểu hiện kèm theo các triệu chứng của suy giảm chức năng thần kinh thị (nhìn mờ, ám điểm trung tâm).

Lồng ngực hình thùng: tại sao và cơ chế hình thành

Cho rằng là do hoạt động quá mức của cơ bậc thang và cơ ức đòn chũm là những cơ kéo xương sườn phía trên và xương ức lên. Qua thời gian, sự hoạt động quá mức này làm biến đổi lồng ngực.

U hạt vòng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trước đây, u hạt vòng được xem như có mối liên hệ với đái tháo đường typ 1, và mức độ liên quan giữa chúng đã được xem xét nhiều lần, tuy nhiên vẫn không xác định được một mối liên hệ rõ ràng.

Gan to trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong suy tim sung huyết, cung lượng tim thấp hay suy giảm đổ đầy thất phải dẫn đến dồn áp lực ngược vào tĩnh mạch chủ dưới và các tĩnh mạch gan. Do tăng áp lực tĩnh mạch, gan trở nên ứ máu và to ra.