- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Tăng thông khí: tại sao và cơ chế hình thành
Tăng thông khí: tại sao và cơ chế hình thành
Có nhiều yếu tố tâm thần và thể chất có thể gây tăng thông khí. Hình cho thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân làm tăng thông khí cùng lúc. Tuy nhiên, có một vài nguyên nhân then chốt cần phải biết.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Là thở vượt quá nhu cầu trao đổi chất. Thường đi kèm với thở nhanh.
Hình. Các yếu tố làm tăng thông khí
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng thông khí, có thể chia làm 3 loại sau:
Tâm thần
Lo lắng.
Cơn hốt hoảng.
Cơ quan
Hen.
Viêm phổi.
Giãn phế quản.
COPD.
Viêm phế nang xơ hóa.
Tắc mạch phổi.
Đau.
Sinh lý
Toan chuyển hóa.
Khi diễn thuyết.
Mang thai.
Cơ chế
Có nhiều yếu tố tâm thần và thể chất có thể gây tăng thông khí. Hình cho thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân làm tăng thông khí cùng lúc. Tuy nhiên, có một vài nguyên nhân then chốt cần phải biết:
Tâm thần
Tăng thông khí có thể gây ra (cũng như có thể được gây ra bởi) cảm giác lo lắng. Ở bệnh nhân rối loạn lo lắng (anxiety disorder), có một khuynh hướng “tăng thở ‘dựa trên lỗ hổng sinh học, nhân cách và biến nhận thức.Ví dụ, một bênh nhân lo lắng có thể giải thích cho cơn đau ngực không đặc hiệu của họ là “đau tim”, khiến họ quan trọng hóa cơn đau lên, kích thích hệ thần kinh giao cảm và gây thở nhanh và tăng thông khí. Cũng có bằng chứng cho thấy những bệnh nhân này có thể có những receptor hóa học tăng nhạy cảm với CO2 và vì thế nên có vẻ “tăng thở” để đáp lại mức tăng CO2 rất nhỏ.
Ở chứng rối loạn hoảng loạn (panic disorder), cơ chế vẫn chưa rõ. Khi lo lắng, tăng thông khí có thể gây ra hoảng loạn, và hoảng loạn có thể gây tăng thông khí. Có thể có sự hiểu sai về những thay đổi sinh lý, dẫn đến bộ não nghĩ rằng cơ thể đang bị nghẹt thở và vì thế gây ra tăng thông khí đáp lại.
Bệnh hô hấp
Ví dụ đã được nghiên cứu tốt nhất là hen, tuy nhiên cơ chế vẫn chưa chính xác:
Hạ oxy máu kích thích tăng thông khí qua recepter hóa học.
Ứ khí phổi (hyperinflation) gây kích thích receptor ở phổi.
Sự hiểu sai triệu chứng- bị đau tim dẫn đến đáp ứng giao cảm, tăng nhịp thở và tăng thông khí (giống như lo lắng).
Tắc mạch phổi
Ở tắc mạch phổi, cơ chế ban đầu của thông khí được cho rằng do tín hiệu hạ oxy máu qua receptor hóa học.
Rối loạn thần kinh trung ương
Tổn thương thân não có thể gây ra biến đổi kiểu thở: thở kiểu Biot, thở ức chế, thở Cheyne - Stokes,… có khả năng là do hủy hoại trung tâm thông khí. Tăng thông khí có liên quan với tổn thương ở cầu năo, hành năo và trung năo.
Toan chuyển hóa
Toan chuyển hóa là một nguyên nhân phổ biến của thở nhanh như là sự nỗ lực của cơ thể đào thải CO2 để giảm độ toan. Đó là một đáp ứng phù hợp với nhu cầu chuyển hóa và vì thế, theo như định nghĩa, có thể xem như đó không thực sự là tăng thông khí.
Mang thai
Trong quá trình mang thai, tăng progesterone máu kết hợp với estrogen làm tăng nhạy cảm với hạ oxy máu, gây ra tăng thông khí kiểu trung ương thông qua thân động mạch cảnh.
Bài viết cùng chuyên mục
Thăm khám cận lâm sàng tim
Bằng phương pháp chiếu thông thường, các tia x quang toả từ bóng ra nên khi chiếu hình ảnh của tim có kích thước to hơn kích thước thực sự.
Khạc đờm: triệu chứng cơ năng hô hấp
Đặc điểm của đờm được khạc ra từ cây khí quản có ý nghĩa rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp, song trước tiên phải xác định có phải bệnh nhân thực sự ho khạc đờm hay không
Khám bệnh và chẩn đoán nội khoa
Công tác khám bệnh có làm được tốt mới phát hiện được đúng và đầy đủ các triệu chứng để có thể làm được một chẩn đoán thật chính xác và đầy đủ.
Chứng rậm lông: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dù có rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đa số các cơ chế gây ra chứng rậm lông đều là tăng quá mức androgen. Androgen làm tăng kích thước nang lông và đường kính sợi lông, và kéo dài pha tăng trưởng của sợi lông.
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): Dấu hiệu Kussmaul
Ít hơn 40% trường hợp viêm màng ngoài tim co thắt có dấu hiệu Kussmaul; tuy nhiên, độ đặc hiệu cho bệnh lý nền khá cao. Nếu dấu hiệu này xuất hiện, cần phải thực hiện tầm soát thêm.
Khám hệ vận động, tiền đình, tiểu não
Khám vận động bao gồm Nhận xét tư thế và vận động của bệnh nhân, khám sức cơ, khám trương lực cơ và nhận xét về các động tác không chủ ý
Ngấm vôi da: tại sao và cơ chế hình thành
Hợp chất tiền calci trong mô là con đường phổ biến đến các tổn thương đặc trưng. Tuy nhiên, làm thế nào và tại sao chúng được hình thành không phải là luôn luôn rõ ràng.
Biến đổi hình thái sóng: mất sóng x xuống
Bình thường, sóng x-xuống gây ra bởi đáy của tâm nhĩ di chuyển xuống dưới ra trước trong kì tâm thu. Trong hở van ba lá, thể tích máu trào ngược bù trừ cho sự giảm áp xuất bình thường gây ra bởi tâm thu thất.
Lồng ngực nở không đều: tại sao và cơ chế hình thành
Sự giãn nở đều 2 bên của lồng ngực phụ thuộc vào hệ thống cơ, sự hoạt động bình thường của hệ thần kinh và sự đàn hồi của phổi. Vì thế, bất kì sự bất thường nào ở thần kinh, đều có thể gây nên lồng ngực nở ra không đều.
Dấu hiệu chữ V: tại sao và cơ chế hình thành
Viêm da cơ là viêm cơ đặc trưng bởi các tổn thương vi mạch làm phá hủy cơ bằng cơ chế miễn dịch, chủ yếu là lắng đọng bổ thể, phức hợp miễn dịch cũng tham gia một phần.
Phản xạ da gan tay-cằm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Cơ chế tái xuất hiện của phản xạ da gan tay-cằm chưa được biết rõ. Phản xạ dường như được kiểm soát bởi các vùng vỏ não vận động không phải nguyên phát, có tác dụng kiểm soát ức chế phản xạ tủy.
Cơ bản về điện tâm đồ
Bình thường xung động đầu tiên xuất phát ở nút xoang nên nhịp tim gọi là nhịp xoang, Trường hợp bệnh lý, xung động có thể phát ra từ nút Tawara hay ở mạng Purkinje.
Dấu hiệu Buerger: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân bệnh tim mạch
Tắc một phần hay toàn bộ các động mạch cẳng chân do vật nghẽn mạch hoặc huyết khối dẫn đến hạn chế dòng máu chảy đến phần xa của cẳng chân và bàn chân.
Sốt do ung thư: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tế bào ung thư giải phóng các cytokine gây sốt. Các chất hoại tử u cũng giải phóng TNF và các chất gây sốt khác. Tủy xương hoại tử giải phóng các chất độc và cytokin phá hủy tế bào.
Khó thở khi đứng: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Thông thường, nối tắt mạch máu từ hệ thống tĩnh mạch sang hệ thống động mạch gây nên khó thở ở tư thế đứng. Có nhiều cơ chế sinh lý cho điều này.
Thăm dò về hình thái hô hấp
Có nhiều trường hợp tổn thương phổi hoặc nhỏ, hoặc ở sâu chỉ nhờ có x quang mới phát hiện được, có những trường hợp lao phổi phát hiện cũng là do x quang.
Bầm máu: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Bầm máu co thể gặp ở hội chứng Cushing, hội chứng tăng ure huyết, rối loạn chức năng tiểu cầu, bám dính vào thành mạch, thiếu máu, các yếu tố khác như thuốc cephalosporins và aspirin.
Phản xạ ho: tại sao và cơ chế hình thành
Bất kì kích thích nào, từ viêm, nhiễm trùng hay viêm mạn ở COPD đến những kích thích trực tiếp từ dị vật ngoại lai đều được cảm thụ và khởi động chuỗi phản xạ ho.
Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch chủ
Nghe thấy âm thổi hở van động mạch chủ là lý do để tầm soát sâu hơn. Đây là một dấu hiệu có giá trị nếu vắng mặt là một dấu hiệu cho thấy không có hở van động mạch chủ trung bình đến nặng.
X quang sọ não
Trên lâm sàng chụp X quang sọ có ý nghĩa rất lớn trong chẩn đoán các bệnh của bản thân hộp sọ như chấn thương, u, bệnh lý các xoang và của não bộ, u não, tăng áp lực nội sọ.
Thở thất điều: tại sao và cơ chế hình thành
Giống như nhiều bất thường thở khác, người ta cho rằng là do sự gián đoạn của hệ thống hô hấp ở thân não, đặc biệt là tổn thương ở hành não.
Nghiệm pháp phalen: tại sao và cơ chế hình thành
Bất kể các nguyên nhân nào gây nên hội chứng ống cổ tay đều làm tăng áp lực trong đường hầm cổ tay. Khi cổ tay bị gấp, các dây chằng vòng hoạt động như một dòng dọc trượt lên các sợi gân, ép vào dây thần kinh giữa.
Thở ngáp cá: tại sao và cơ chế hình thành
Thở ngáp cá được cho là một phản xạ của thân não, là những nhịp thở cuối cùng của cơ thể nhằm cố gắng cứu sống bản thân. Đây được coi là nỗ lực thở cuối cùng trước khi ngừng thở hoàn toàn.
Chẩn đoán cổ chướng
Bình thường, trong ổ bụng không có nước giữa lá thành và lá tạng của màng bụng, vì một nguyên nhân nào đó, xuất hiện nước, ta có hiện tượng cổ chướng.
Hoại tử mỡ do đái tháo đường (NLD): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Một nghiên cứu gần đây hơn cho thấy chỉ có 11% bệnh nhân với hoại tử mỡ mắc đái tháo đường, và tỉ lệ hiện mắc ở bệnh nhân đái tháo đường chỉ từ 0.3–3.0%.