Triệu chứng học dạ dày

2011-10-24 03:28 PM

Dung lượng dạ dày có thể chứa được 1, 1,5 lít, gồm 2 phần, phần đứng là thân dạ dày, phần ngang là hang vị

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đặc điểm giải phẫu, sinh lý

Giải phẫu

Dạ dày là túi đựng thức ăn nối thực quản với tá tràng. Dung lượng dạ dày có thể chứa được 1-1,5 lít, gồm 2 phần, phần đứng là thân dạ dày, phần ngang là hang vị.

Cấu tạo thành dạ dày: Gồm 4 lớp, kể từ ngoài vào trong gồm:

Thanh mạc.

Lớp cơ: Gồm 3 lớp nhỏ (cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo).

Hạ niêm mạc.

Niêm mạc: Phân cách với lớp hạ niêm mạc bởi lớp cơ trơn.

Cấu tạo niêm mạc (3 phần):

Lớp liên bào trụ phủ toàn bộ niêm mạc dạ dày, lớp này có những khe sâu gọi là khe dạ dày (crypte).

Tuyến dạ dày cấu tạo bởi các tế bào chế tiết, tuyến hình ống phía trên hơi thắt vào gọi là cổ, nối liền với Crypte.

Lamina propria là lớp tổ chức đệm rất giàu mạch máu. Các ống tuyến nằm trong tổ chức đệm này.

Tế bào chế tiết (gồm 4 loại tế bào):

Tế bào bìa: Chiếm nhiều nhất, bài tiết HCl, nó thay đổi tùy sự kích thích. Ở giai đoạn không bài tiết nó được cấu tạo bởi những hạt hình ống và túi nhỏ. Sang giai đoạn bài tiết những hạt đó biến mất.

Tế bào tiết pepsin hay tế bào chính.

Tế bào bài tiết chất nhầy.

Tế bào G.

Cấu tạo bởi các hạt và cũng thay đổi rất nhiều tùy theo giai đoạn kích thích. ở thân dạ dày các crypte nhiều, ngắn và hẹp, tuyến dài thẳng sát nhau, cấu tạo chủ yếu bởi tế bào bìa và tế bào chính. Ở phần hang vị các crypte dài và hẹp, tuyến ngắn và chia nhánh, các tuyến ở đây cấu tạo đặc biệt bởi các tế bào nội tiết mà nổi bật nhất là tế bào G.

Mạch máu của dạ dày:

Dạ dày được nuôi dưỡng bởi động mạch từ thân tạng tới tạo nên hai vòng cung:

Vòng cung nhỏ dọc theo bờ cong nhỏ.

Vòng cung lớn dọc theo bờ cong lớn.

Thần kinh chi phối dạ dày:

Đám rối Meissner va Auerbach.

Thần kinh phó giao cảm cholinergic (thần kinh X).

Thần kinh giao cảm adrenergic (thần kinh tạng).

Sinh lý dạ dày

Chức năng vận động:

Trương lực dạ dày: Áp lực trong lòng dạ dày khoảng 8-10 cm H2O. Có áp lực là nhờ sự co thường xuyên của lớp cơ dạ dày. Khi dạ dày đầy, trương lực giảm đi chút ít, khi dạ dày vơi trương lực tăng lên, tăng lên cao nhất khi dạ dày rỗng.

Nhu động của dạ dày: khi thức ăn vào dạ dày thì 5-10 phút sau dạ dày mới có nhu động, nhu động bắt đầu từ phần giữa của thân dạ dày, càng đến gần tâm vị nhu động càng mạnh và sâu.

Cứ 10-15 giây có 1 sóng nhu động. Nhu động của dạ dày chịu sự tác động của hệ thần kinh nhưng còn phụ thuộc vào các chất trong dạ dày, vào yếu tố thể dịch: gastrin, CCK, motiline làm tăng co bóp; secretin, glucagon GIP, VIP, somatostatin làm giảm co bóp dạ dày.

Kết quả co bóp của dạ dày là nhào trộn thức ăn với dịch vị, nghiền nhỏ thức ăn và tống xuống ruột.

Chức năng bài tiết:

Dạ dày mỗi ngày bài tiết 1-1,5 lít dịch vị: protein của huyết tương (đặc biệt là albumin, globulin miễn dịch), enzym (pepsinozen và pepsin), glycoprotein, yếu tố nội (glycoprotein chứa ít glucid) và axid. Sự bài tiết dịch vị cũng chịu ảnh hưởng:

Tác động của thần kinh phế vị: nó tác động trực tiếp đến vùng thân dạ   ày, làm tăng tự mẫn cảm của các tế bào dạ   ày đối với gastrin; kết quả làm bài tiết dịch giàu pepsin.

Yếu tố thể dịch: chủ yếu gastrin. Gastrin kích thích bài tiết HCl và yếu tố nội gastrin có tác dụng chọn lọc lên niêm mạc vùng thân dạ dày và ruột đầu bằng cách làm tăng sự phát triển tế bào.

Ngoài gastrin một số nội tiết tố khác cũng kích thích bài tiết axid: CCK, PZ, GGRP (gastrin dạ dày giải phóng polypepti ), secretin, glucagon, calcitonin đều có tác dụng ức chế bài tiết dịch vị.

Sự bài tiết dịch diễn ra qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn vỏ não: Vai trò thần kinh-thể dịch.

Giai đoạn dạ dày: Dạ dày bị kích thích bởi thức ăn, bởi sự căng vùng thân và hang vị. Hoặc dạ dày bị ức chế, H+ kìm hãm sự giải phóng gastrin.

Giai đoạn ruột: Giãn tá tràng sẽ gây tăng bài tiết.

Chức năng tiêu hoá:

HCl có tác dụng hoạt hoá các men tiêu hoá, điều chỉnh đóng mở môn vị và kích thích bài tiết dịch tụy.

Chất nhầy có nhiệm vụ bảo vệ niêm mạc khỏi sự tấn công của chính dịch vị.

Pepsinogen với sự có mặt của HCl sẽ phân chia protein thành các polypepti và làm đông sữa. Yếu tố nội sinh có tác dụng làm hấp thu vitamin B12. Dạ dày cũng sản xuất secretin, một nội tiết tố kích thích bài tiết dịch tụy.

Triệu chứng học dạ dày

Triệu chứng lâm sàng:

Đau bụng vùng thượng vị:

Đau có chu kỳ (loét dạ dày, lóet tá tràng), đau không chu kỳ (đau do viêm dạ dày-tá tràng hoặc ung thư dạ dày).

Đau có lan xuyên (loét dạ dày lan lên trên và sang trái), loét hành tá tràng (lan ra sau lưng và sang phải).

Liên quan đến bữa ăn: Loét dạ dày đau khi no, lo t hành tá tràng đau khi đói, ăn vào hết đau.

Kém ăn: Là một triệu chứng không đặc hiệu (ăn mất ngon, ăn ít hơn), cũng có thể do nguyên nhân khác (bệnh gan, bệnh thận …).

Lâm sàng chia 2 loại: Loại kém ăn giảm lực (dyspepsie hyposthenique), cảm giác tiêu hoá chậm, bụng chướng, cảm giác nặng nề…Loại kém ăn tăng lực (dyspepsie hypersthenique), có cảm giác đau vùng thượng vị, rát bỏng, nôn…

Ợ: Ợ không phải là triệu chứng quan trọng, ợ là biểu hiện của: Rối loạn vận động dạ dày, lỗ tâm vị không đóng kín. Thức ăn lưu lại trong dạ dày quá lâu nên sinh hơi. Thức ăn và hơi có thể lên tận trên họng mà người có bệnh cảm thấy vị chua.

Ợ có thể gặp ở các bệnh dạ dày:

Viêm loét dạ dày tá tràng.

Hẹp môn vị.

Rối loạn chức năng cơ vòng tâm vị.

Ợ có thể gặp ở các bệnh ngoài dạ dày: Suy gan do bất cứ nguyên nhân gì. Hội chứng bán tắc ruột.

Nôn và buồn nôn:

Các bệnh của dạ dày gây nôn và buồn nôn:

Bệnh viêm dạ dày.

Đợt tiến triển của loét dạ dày-tá tràng.

Ung thư dạ dày.

Hẹp môn vị do bất cứ nguyên nhân gì.

Chảy máu dạ dày.

Các nguyên nhân ngoài dạ dày (viêm não, u não…).

Chảy máu: Có thể là một triệu chứng, có thể là một biến chứng:

Viêm dạ dày cấp do thuốc.

Ung thư dạ dày.

Loét dạ dày-tá tràng.

U lành dạ dày (polip, u mạch).

Hội chứng Mallory- Weiss.

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

Triệu chứng thực thể: Trong cơn đau loét dạ dày - tá tràng thăm khám thấy:

Điểm thượng vị ấn đau (loét dạ dày).

Điểm môn vị-hành tá tràng ấn đau (lo t hành tá tràng).

Dấu hiệu óc ách lúc đói (+), Bouveret (+): gặp trong hẹp môn vị.

Gõ thượng vị đau: gặp trong viêm dạ   ày…

Triệu chứng xét nghiệm

Chụp X quang dạ dày-tá tràng (hiện nay có nội soi, X quang ít sử dụng):

Một số hình ảnh bệnh lý:

Thay đổi niêm mạc: To, nhỏ hoặc không đều.

Thay đổi ở thành dạ dày: Có ổ đọng thuốc ở bờ cong nhỏ, bờ cong lớn, có đoạn cứng, hành tá tràng biến dạng (quân bài nhép).

Các dấu hiệu khác mà X quang phát hiện:

Rối loạn vận động: Co thắt, xoắn.

Rối loạn trương lực: Tăng hoặc giảm.

Thoát vị hoành.

Các khối u dạ dày (hình khuyết).

Nội soi dạ dày tá tràng: Hiện là xét nghiệm đầu tiên giúp nhìn trực tiếp các tổn thương thực quản, dạ dày, tá tràng:

Phát hiện được các tổn thương mà X quang bỏ sót, chẩn đoán sớm các tổn thương nhỏ.

Biết số lượng tổn thương, vị trí tổn thương, mức độ tổn thương.

Qua nội soi: sinh thiết, siêu âm nội soi làm chẩn đoán chính xác hơn.

Nội soi cho ta biết có trào ngược dịch mật không hoặc trào ngược dạ dày-thực quản.

Qua nội soi có thể điều trị bệnh, cầm máu, tiêm xơ, thắt…

Sinh thiết và xét nghiệm tế bào:

Xét nghiệm tế bào: Tìm tế bào trong dịch vị.

Sinh thiết trong khi soi: Chỗ nghi ngờ có tổn thương để làm mô bệnh học, tế bào học để giúp cho chẩn đoán chính xác.

Giá trị của sinh thiết:

Chẩn đoán viêm dạ dày cấp, mạn.

Chẩn đoán các khối u.

Tìm vi khuẩn Helicobacter pylori bằng các test Urease, xét nghiệm mô bệnh học…

Thăm dò chức năng dạ dày:

Lấy dịch vị: bệnh nhân nhịn đói cho bệnh nhân nuốt ống thông Einhorn vào tới dạ dày (khoảng 45 cm) rồi hút dịch vị.

Dịch vị bình thường:

Khối lượng lúc đói không quá 100ml.

Màu sắc: Trong, không màu.

Độ quánh: Hơi quánh dính và dính do có chất nhầy.

Cặn thức ăn: Sau một đêm cặn thức ăn còn lại rất ít hoặc không còn.

Thành phần hoá học của dịch vị:

HCl: Đậm độ tối đa 145 mmol/lít, tồn tại dưới 2 dạng HCl tự do và phối hợp với protein. . Ion cacbonat: chỉ có khi dịch vị vô toan với đậm độ 1-10 mmol/l.

Chlorua bao gồm Cl- của HCl và Clo tự   o, đậm độ 50-170 mmol/l.

Các chất điện giải: Na: 10-120 mEq/l; 5-10mEq/l; Ca: 1-5mmol/l, ngoài ra còn: So4, Po4… . Chất nhầy bao gồm: mucoprotein: 30-700mg%; mucus.

Pepsin: Do pepsinogen, pepsin được đào thải qua nước tiểu dưới dạng uropepsin.

Cathepsin: Cũng là enzym phân giải protein nhưng bền vững hơn pepsin.

Lap- ferment hoặc presure: kết tủa sữa.

Các thành phần khác: Yếu tố nội, chất xác định nhóm dịch vị A và H…

Bài tiết kiềm tiên phát:

K+ : 19mEq/l.

Na+ : 90mEq/l.

Cl- : 80mEq/l.

Mucin : 22,5 mEq/l.

Bài tiết axid tiên phát:

HCl: 143mEq/l.

Bài tiết dịch vị cơ bản [dịch vị lúc đói BAO (basal acid out put)+:

Đó là dịch vị lúc đói, dịch vị được tiết ra sau khi nhịn ăn ít nhất 12 giờ, nó đánh giá sự bài tiết tế bào thành khi nghỉ ngơi. Sự bài tiết này chịu ảnh hưởng của dây thần kinh phế vị.

Định lượng bài tiết acid ngay trong dạ dày:

Đây là một phương pháp sinh lý nhất, cho phép đánh giá các nội tiết tố và thời gian lưu thức ăn trong dạ dày.

Kỹ thuật: Đặt ống thông dạ dày và hút liên tục từng phút một để định lượng hoặc đặt một điện cực do pH bằng CIK vào dạ dày và định lượng HCl ngay trong dạ dày.

Ngoài ra còn xét nghiệm dịch vị dựa trên các phương pháp kích thích tiết acid với histamin, pentagastrin.

Đo pepsinnogenes I và II trong máu.

Đo gastrin máu: Trong hội chứng Zollinger - Ellison.

Test Schilling: Dùng vitamin B12 đánh dấu, đo yếu tố nội sinh.

Bài viết cùng chuyên mục

Khám phản xạ

Mỗi phản xạ tương ứng với ba khoanh tuỷ. Theo qui ước, ta chỉ dùng khoanh giữa để chỉ. Ví dụ phản xạ bánh chè tương ứng ở tuỷ lưng L3. Hình thức cơ bản của hoạt động thần kinh là hoạt động phản xạ.

Mạch nghịch thường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Ở người khỏe mạnh mạch quay giảm biên độ trong thì hít vào sâu. Đó là do hít vào làm giảm áp lực trong lồng ngực, làm máu tĩnh mạch về tim phải nhiều hơn. Thất phải giãn và vách liên thất cong về phía thất trái, ngăn máu về thất trái.

Tăng carotene máu/Lắng đọng carotene ở da: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Lắng đọng carotene da được xem là vô hại và phát hiện nguyên nhân tiềm ẩn chỉ có giá trị phòng ngừa biến chứng của bệnh đó. Ví dụ, tích tụ carotene da có thể là chỉ điểm đầu tiên của việc rối loạn ăn uống.

Bệnh bạch biến nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Được tìm thấy ở 20% bệnh nhân mắc thiếu hormon tuyến vỏ thượng thận nguyên phát (bệnh Addison). Ngoài ra, triệu chứng này cũng gặp trong bệnh thiếu máu ác tính.

Hội chứng Porphyrin niệu

Sự thiếu hụt một trong những men trên sẽ dẫn đến porphyrin niệu, bệnh có tính chất di truyền, thường hay thiếu men proto-oxidase.

Tật gù: tại sao và cơ chế hình thành

Các giá trị trong việc phát hiện gù cột sống của cột sống phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của độ cong. Gù cột sống ở bệnh nhi có thể gợi ý gù cột sống bẩm sinh.

Tăng thông khí: tại sao và cơ chế hình thành

Có nhiều yếu tố tâm thần và thể chất có thể gây tăng thông khí. Hình cho thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân làm tăng thông khí cùng lúc. Tuy nhiên, có một vài nguyên nhân then chốt cần phải biết.

Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch chủ

Nghe thấy âm thổi hở van động mạch chủ là lý do để tầm soát sâu hơn. Đây là một dấu hiệu có giá trị nếu vắng mặt là một dấu hiệu cho thấy không có hở van động mạch chủ trung bình đến nặng.

Thở rít: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Bất kì tắc nghẽn nào ở đường dẫn khí ngoài lồng ngực (trên thanh môn, thanh môn, dưới thanh môn và/hoặc khí quản) làm hẹp và rối loạn chuyển động dòng khí, sinh ra tiếng thở rít.

Thở khò khè: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Khi lòng ống dẫn khí bị thu hẹp nhỏ hơn, vận tốc dòng khí tăng, dẫn đến sự rung động của thành đường dẫn khí và tạo ra âm thanh đặc trưng.

Triệu chứng học gan mật

Mật được sản xuất liên tục từ gan 1, 2lít trên 24h, mật vận chuyển tới túi mật, mật có thể được cô đặc từ 5, 10 lần, dịch mật vô khuẩn

Mức cảm giác: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Việc xác định mức cảm giác có ý nghĩa khu trú vị trí các tổn thương tủy sống. Tổn thương tủy sống khiến khiếm khuyết cảm giác xảy ra ở ngang mức, và dưới mức tổn thương.

Đái nhiều đái ít và vô niệu

Cầu thận muốn lọc được nước tiểu bình thường thì áp lực máu ở động mạch thận phải vừa đủ, khối lượng máu đến thận cũng phải đủ

Sự thuận tay: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong các bệnh nhân có triệu chứng bán cầu não ưu thế hay không ưu thế, tay thuận có giá trị xác định. Bên tay thuận có tương quan với bên bán cầu não ưu thế và vì vậy có giá trị định khu.

Cách khám một người bệnh nội tiết

Tuyến nội tiết là những tuyến tiết ra Hocmon, các chất này đổ vào các mạch máu đi của tuyến, Chính ngay cả ở tế bào của tuyến, các tĩnh mạch nằm trong tuyến.

Triệu chứng học thực quản

Thực quản là một ống dẫn thức ăn nối hầu với dạ dày, Nơi đổ vào dạ dày gọi là tâm vị, Thực quản dài khoảng 25 cm, chia làm 3 phần. Đoạn nối hầu và thực quản tạo bởi cơ vân, cơ nhẫn hầu, cơ này tạo cơ thắt trên (sphincter) của thực quản.

Cách khám lâm sàng hệ hô hấp

Khám lâm sàng bộ máy hô hấp là phương pháp đơn giản nhất để đánh giá sự hoạt động của hô hấp, Qua lâm sàng, ta có thể phát hiện được nhiều trường hợp bệnh lý.

Hội chứng tăng Ni tơ máu

Nitơ trong huyết tương là do các nguồn protit sinh ra, các nguồn đó do từ ngoài vào (ăn, uống, tiêm thuốc…) và do sự huỷ hoại các tổ chức trong cơ thể, rồi qua gan tổng hợp thành urê.

Hội chứng liệt hai chi dưới

Hội chứng liệt hai chi dưới (hạ liệt) là biểu hiện giảm hay mất khả năng vận động chủ động của hai chi dưới, thường kèm theo rối loạn cảm giác.Tổn thương tế bào tháp ở vùng xuất chiếu vận động chi   ưới ở cả hai bên, do quá trình bệnh lý ở rãnh liên bán cầu gần tiểu thùy cạnh trung tâm.

Nhịp nhanh xoang: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Nhịp nhanh đơn thuần là một triệu chứng rất không đặc hiệu. Giá trị triệu chứng của nó phụ thuộc vào hoàn cảnh lâm sàng. Nó có giá trị hạn chế trong dự đoán giảm thể tích. Nếu kết hợp với các triệu chứng khác, nó có giá trị trong dự báo viêm phổi.

Khó thở khi nằm: tại sao và cơ chế hình thành

Lý thuyết hiện hành được chấp nhận về sự khởi phát của khó thở khi nằm là sự tái phân phối dịch từ hệ tuần hoàn nội tạng và các chi dưới trở về hệ tuần hoàn trung tâm xảy ra khi nằm thẳng.

Triệu chứng học bệnh khớp

Bệnh khớp có các biểu hiện không chỉ ở khớp mà còn ở các cơ quan khác, do vậy việc thăm khám phải toàndiện bao gồm hỏi bệnh, khám thực thể, X quang và các xét nghiệm.

Âm thổi tâm thu: âm thổi hẹp van động mạch chủ

Hầu hết nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ dẫn đến hậu quả cuối cùng là quá trình tổn thương tiến triển và vôi hoá các lá van, dẫn tới hẹp hoặc tắc nghẽn diện tích lỗ van và/hoặc xơ cứng các lá van.

Đa niệu trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đa niệu thường có 2 cơ chế chính: độ thẩm thấu và sự thải nước tự do. Trong vài trường hợp, chất có mức độ thẩm thấu cao trong huyết thanh được lọc qua thận vì sự bài tiết của chất hòa tan không được tái hấp thu.

Viêm mạch mạng xanh tím: tại sao và cơ chế hình thành

Mặc dù có nhiều nguyên nhân tiềm năng, viêm mạng mạch xanh tím vẫn là một dấu hiệu có giá trị, là một chẩn đoán loại trừ và các nguyên nhân khác cần được loại trừ đầu tiên.