Ôn tỳ thang

2013-06-03 12:34 PM

Bài này thực tế là Tứ nghịch gia Nhân sâm thang lại gia thêm Đại hoàng. Tứ nghịch gia Nhân sâm thang vốn dùng để ôn trung tán hàn, hồi dương cứu nghịch.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Đại hoàng            8-16 gam.

2.  Can khương       4-8 gam.

3.  Cam thảo             4-8 gam.

4.  Phụ tử                  8-12 gam.

5.  Nhân sâm            4-12 gam (hoặc Đảng sâm).

Cách dùng

Ngày dùng một thang, đun sắc, chia 2 lần uống. Công dụng: Ôn dương kiện tỳ, công hạ hàn tích.

Chữa chứng bệnh

Thực hàn tích trệ, đau bụng bí đại tiện hoặc kiết lỵ lâu ngày mủ đỏ tráng, gần đây chữa chứng thận viêm mãn tính cuối kỳ, đái són đường nước giải có chất độc thường dùng bài này gia giảm.

Giải bài thuốc

Bài này thực tế là Tứ nghịch gia Nhân sâm thang lại gia thêm Đại hoàng. Tứ nghịch gia Nhân sâm thang vốn dùng để ôn trung tán hàn, hồi dương cứu nghịch. Bây giờ gia thêm Đại hoàng trở thành bài ôn vận tỳ dương vừa công vừa bổ. Mục đích dùng Đại hoàng là điều hòa tà uế trọc bị tích trệ, dùng chung với các vị thuốc ôn dương để thích ứng với bệnh âm khí hư suy mà dẫn đến âm hàn nội thịnh, bụng đau bí đại tiện, đi lỵ lâu ngày, chất độc ở đường nước giải, chứng bệnh về máu đều thuộc chứng thực hàn. Bài này trong khi ôn dương cứu nghịch công tà, tả thực là để bổ hư tốt hơn, khác với bài Hoàng long thang, Tăng dịch thừa khí thang ở chỗ trong khi công hạ kết nhiệt ở vị tràng vừa bổ khí huyết, dưỡng âm dịch, bổ hư là để tả thực tốt hơn. Hai cách ghép vị thuốc, mới nhìn tựa hồ đều thuộc vừa công vừa bổ, nhưng xem xét tỷ mỷ thì trọng điểm khác nhau, đó là đặc điểm biện chứng trong khi chữa bệnh cần phải nắm vững.

Cách gia giảm

Người thực hàn bí đại tiện không cần gia giảm. Đi lỵ lâu ngày ra mủ đỏ tráng, trong hàn có nhiệt, có thể gia thêm than Ngân hoa, Hoàng cầm, để tăng thêm tác dụng tiết tà khử trọc, nếu thấy đi lỵ hư hàn lâu ngày mà đại tiện không dừng có thể dùng Chế đại hoàng, nặng hơn có thể gia xích thạch chí, ngu dư lương, người đau bụng dữ dội có thể thêm Nhục quế để tăng thêm tác dụng ôn trung chỉ thống, người bị nôn mửa có thể thêm Bán hạ đổi Can khương dùng Sinh khương để hòa vị giáng nghịch, nếu thuộc hậu kỳ thận viêm mạn tính, chất bẩn trệ lưu mà bị gầy mòn, sắc mặt vàng vọt, tinh thần lờ đờ, lưng đau, tức ách có thể thêm tiên mai, tiên linh tỳ là thuốc ôn thận, thêm Xa tiền, Ngưu tất là thuốc lợi ôn tỳ. Ngoài bài thuốc này ra còn ba bài thuốc khác gia giảm khác nhau chút ít. Một bài xem ở Lãnh vị môn quyển 15 trong “Thiên kim phương” so với bài này hơn vị Quế tâm không có Cam thảo, một bài xem ở tâm phúc thống môn quyển 13 trong “Thiên kim phương” chủ trị “đau bụng, dưới rốn giao kết, đau ở rốn không thôi” tức là bài này gia Đương quy, Mang tiêu, một bài xem ở “Bản sự phương” tức bài này bỏ Nhân sâm, gia thêm Hậu phác, Quế tâm, Đại hoàng (Nhưng liều lượng ít) chủ trị đau xoắn ở giữa vị tràng, đau bụng tiết tả suốt năm, nghĩ làm việc vô thời hạn”. 4 bài Ôn tỳ thang tuy vị thuốc có khác nhau nhưng nguyên tắc ghép vị và cách chữa đều là ôn vận tỳ dương là chính, không khác nhau mấy.

Bài viết cùng chuyên mục

Ngoại khoa thiềm tô hoàn

Mỗi lần 3-5 viên, ngày 1-2 lần với nước nóng, dùng ngoài hòa giấm dồ chỗ đau. Công dụng: Tiêu sang.

Long đởn tả can thang

Đây là bài thuốc tiêu biểu về tả thực hỏa ở can và đởm. Long đởm thảo là vị thuốc khổ hàn tiết nhiệt chuyên dùng tả thực hỏa ở can đởm.

Gia giảm thương truật thạch cao tri mẫu thang

Phương này lấy cơ sở làm bài Thương truật thạch cao tri mẫu thang (Tên cũ là: Thương truật bạch hổ thang gồm Thương truật, Thạch cao, Tri mẫu, Ngạnh mễ, Cam thảo) để hóa thấp, thanh nhiệt.

Ngũ bình tán

Phương này tính vị bình hòa, là thuốc thông dụng để lợi thủy tiêu thũng. Các vị hợp thành đều có tác dụng lợi thủy, cũng đều có tác dụng hành khí.

Ngọc chân tán

Mỗi lần dùng 0,6-1 gam thuốc bột ngày 1-2 lần uống với rượu nóng hoặc với nước nóng, uống thuốc xong phải kiêng gió, quạt. Có thể dùng ngoài: hòa thuốc vào rượu hoặc giấm mà đồ.

Tứ nghịch thang

Bài này là phương thuốc tiêu biểu hồi dương cứu nghịch. Phụ tử đại tên đại nhiệt, là thuốc chích để hồi dương, khử hàn, tác dụng đến toàn thân, sức nó nhanh mà không lưu lâu.

Hoàng liên giải độc thang

Bài này dùng 3 vị Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá có được tính khổ hàn để tả thực nhiệt ở Thượng trung, hạ tiêu lại phối hợp với Chi tử.

Mạch môn đông thang

Bài này dùng nhiều Mạch môn sinh tân nhuận táo là vị thuốc chủ yếu tư dưỡng phế vị âm dịch, Nhân sâm, Cam thảo, gạo sống.

Đại sài hồ thang

Bài này là Tiểu sài hồ thang bỏ Nhân sâm, Cam thảo gia Đại hoàng, Chỉ thực, Thược dược mà thành, kết hợp giữa hòa giải và hoãn hạ, có tác dụng sơ giải, hòa lý, tiết nhiệt, tiêu đạo.

Linh quế truật cam thang

Đây là 1 phương kiện tỳ khứ thấp, ôn hóa đàm ẩm, để chữa chứng tỳ không kiện vận, khí không hóa được thủy, thấp tụ thành đàm gây ho khí súc.

Quế chi thược dược tri mẫu thang

Toàn phương dùng chữa phong hàn thấp tý nhưng phát táo (bệnh tiến triển) có triệu chứng nhiệt do uất sinh. Quế chi ôn thông huyết mạch, Ma hoàng, Phòng phong, Phụ tử, Bạch truật để khư phong, tán hàn, trừ thấp; Tri mẫu thanh nhiệt.

Tam tử thang (tam tử dưỡng thân thang)

Tô tử giáng khí hóa đàm, Bạch giới tử ôn phế hóa đàm, Lai phục tử tiêu thực hóa đàm, là thuốc hóa đàm chủ yếu để trị ho đờm nhiều.

Bạch ngọc cao

Thạch cao tẩm nước tiểu phải tẩm trong nửa năm, đem ra rửa sạch, lại tẩm trong 2 tháng nữa, sau mới đem nướng chín nghiền bột, sau hòa vào một Chế lô cam thạch trộn thật đều rồi cho chút ít dầu vừng chế thành cao thuốc.

Ôn kinh thang

Trước đây, người ta cho phương này là tễ tiêu biểu cho các thứ thuốc điều kinh, phần nhiều gia giảm vận dụng cốt đạt và pháp, không câu nệ vào phương.

Tiêu thạch phàn thạch tán

Bài này phối hợp dùng Tiêu thạch và Phàn thạch để phá cứng tán kết, hóa ứ tiêu tích, thuộc loại phương thuốc tiêu cứng phá tích.

Thần tê đan

Trừ Xương bồ và các vị Sinh địa, Đậu xị ra, các vị còn lại nên nghiền thành bột mịn, trộn đều, rồi dùng Sinh địa, Xương bồ tươi vắt lấy nước trấp. Lấy nước đó sắc với Đậu xị cho cạn.

Phổ tế tiêu độc ẩm

Đây là bài thuốc tiêu biểu chữa thanh nhiệt giải độc và sơ tán phong nhiệt. Các vị Hoàng cầm, Hoàng liên, Liên kiều, Huyền sâm.

Bổ phế a giao thang

Lâm sàng dùng phương này, nếu có biểu chứng gia Tang diệp, Bạc hà; hỏa thịnh ho dữ gia Tang bạch bì, Tỳ bà diệp và không dùng gạo nếp.

Tê giác địa hoàng thang

Bài này là bài thuốc tiêu biểu về lương huyết giải độc, nhiều bài thuốc khác nhằm thanh dinh, lương huyết, giải độc, cũng từ bài này mà biến hóa đi. Tê giác thanh tâm, lương huyết, giải độc.

Đình lịch đại táo tả phế thang

Đình lịch tả phế lợi thủy hóa đàm, bình suyễn làm chủ dược. Đại táo phò tá để hoãn trung bổ tỳ, tả đàm mà không tổn chính khí.

Phúc nguyên hoạt huyết thang

Phương này là thuốc uống thường dùng trong khoa chấn thương, chủ trị huyết ứ đình trệ gây các chứng ngực sườn đau tức

Cát căn hoàng cầm hoàng liên thang

Nếu người bệnh nôn mửa gia Bán hạ, ăn uống bị trệ có thể gia Sơn tra, Lục thần khúc, đau bụng có thể gia Mộc hương.

Chi xinh tán

Chủ trị tứ chi co giật, kinh quyết và chứng đau đầu dai dẳng (ngoan cố tính đầu thống), thiên đầu thống, đốt khớp đau nhức.

Nhị tiền thang

Đặc điểm ghép vị của bài thuốc này là dùng cả 2 loại thuốc tráng dương và tư âm tả hỏa nhằm vào các bệnh phức tạp như âm dương.

Miết giáp tiễn hoàn

Các vị nghiền thành bột, lấy một ít đất lòng bếp lẫn tro đang nóng đổ rượu vào để tro hút rượu độ nửa giờ, rồi nướng Miết giáp vào đó. Xong đem hòa với thuốc làm hoàn. Mỗi ngày 3 lần. Mỗi lần 4 gam nuốt, hoặc dùng 20 gam thuốc ấy sắc uống.