- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Đào hoa thang
Đào hoa thang
Lấy nửa phần xích thạch chỉ 32-16 g và hai vị Can khương, gạo tẻ cho vào nước chưng kỹ. Khi nào gạo chín nhừ, thì chắt nước ra lấy nước thuốc đó hòa với nửa phần xích thạch chỉ còn lại (nhớ tán bột mịn) rồi chia làm 2 lần uống trong 1 ngày.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Xích thạch chỉ 32 gam.
2. Can khương 8 gam.
3. Ngạnh mễ (tức là gạo tẻ) 20 gam.
Cách dùng
Lấy nửa phần xích thạch chỉ 32-16 g và hai vị Can khương, gạo tẻ cho vào nước chưng kỹ. Khi nào gạo chín nhừ, thì chắt nước ra lấy nước thuốc đó hòa với nửa phần xích thạch chỉ còn lại (nhớ tán bột mịn) rồi chia làm 2 lần uống trong 1 ngày.
Công dụng
Ôn trung, sáp tràng, chỉ lỵ.
Chủ trị
Bệnh lỵ lâu ngày, bụng đau, đại tiện ra mủ máu, hoạt thoát không cầm, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trì nhược hoặc vị tế.
Giải bài thuốc
Phương này nguyên là phương chữa Thiếu âm bệnh hạ lỵ ra chất mủ lẫn máu. Hạ lỵ có máu mủ phần nhiều thuộc nhiệt. Nhưng lỵ mãi không khỏi tất dẫn đến tỳ thận dương suy xuất hiện mạch nhược, rêu lưỡi trắng nhạt.
Hoạt thoát bất cấm đều quan hệ đến chứng hư hàn. Cho nên gọi là thiếu âm bệnh. Lúc ấy đại tiện ra máu phần nhiều sắc huyết ảm đạm không tươi. Thương hàn luận gọi đó là nùng (mủ). Đó chính là chất niêm dịch (một chất nhờn do niêm mạc thành ruột tiết ra). Chứng đau bụng phần nhiều là thích ấn, thích chườm nóng. Hoạt thoát bất cấm là do hạ tiêu không cố nhiếp được mà sinh ra. Cho nên phương này dùng Xích thạch chí tính sáp để cố thoát, Can khương tính ôn để tán hàn, Ngạnh mễ để dưỡng vị hòa trung. Phương này còn chữa được chứng cửu tả (ỉa chảy lâu ngày) mà hoạt thoát. Nếu có chứng thấp nhiệt phải dùng rất thận trọng.
Gia giảm
Tỳ thận dương hư nhiều gia Phụ tử, có thể hợp sâm theo sách “Trửu hậu phương” gọi là Sâm hợp xích thạch chỉ thang (Xích thạch chỉ, Can khương, Phụ tử, nếu dưới rốn đau gia Đương quy, Thược dược để trị chứng của Đào hoa thang kiêm có chân tay giá lạnh, mạch trầm vi) gia giảm ứng dụng.
Phụ phương:
Trú xa hoàn:
Gồm các vị Hoàng liên, Bào khương, Đương quy, A giao hợp thành.
Trị chứng cửu lỵ thương âm, đại tiện ra máu mủ, có lúc hoạt thoát không cầm, có lúc ngồi ỉa không ra (buồn đi ỉa mà không ỉa được). Âm bị thương tổn thì bệnh hay thiên về nhiệt cho nên phương 1 Thư thụ là 1 thứ cây có mùi hôi, rễ dùng làm thuốc, còn gọi là xuân. Ở Việt Nam kinh nghiệm cho biết là có thể dùng Xích đồng nam, Bạch đồng nữ hoặc cây Mấn hôi (ND). này dùng Hoàng liên. Thanh nhiệt chỉ lỵ, phụ trợ có Đương quy dưỡng âm hòa huyết, lấy thanh nhiệt dưỡng âm, chỉ lỵ làm chủ, Bào khương làm tá để ôn tán. Phương Đào hoa thang chữa chứng cửu lỵ thương dương, còn phương này chữa chứng cửu lỵ Thương âm rất là khác nhau.
Bài viết cùng chuyên mục
Âm giác phục mạch thang
Bản phương thuần thuốc nhu nhuận, nên trong quá trình ngoại cảm nhiệt, nếu là nhiệt quá thịnh mà kinh quyết, nhiệt cực động phong là có thực chứng nên dùng Thanh vinh thang, hoặc Hoàng liên a giao thang gia Linh dương, Câu đằng.
Thanh ôn bại độc ẩm
Bài này dùng các vị thuốc gia giảm của 3 bài Thạch cao tri mẫu thang, Tê giác địa hoàng thang, Hoàng liên giải độc thang tạo thành.
Thanh vi tán
Bản phương dùng Sinh địa, Đan bì lương huyết giải nhiệt, Hoàng liên thăng mà thanh nhiệt giải độc, Đương quy hòa huyết dưỡng huyết.
Tiểu sài hồ thang
Bài này trừ hòa giải thiếu dương ra, còn có thể chữa phụ nữ sau khi sinh đẻ phát sốt nhiệt vào túi huyết, bệnh sốt rét, bệnh sốt đỡ rồi bị sốt lại.
Thanh tỳ ẩm
Chủ trị chữa các loại sốt rét lên cơn có giờ nhất định, biểu hiện nóng nhiều rét ít, ngực đầy, nôn ọe, miệng đắng, tâm phiền, mạch huyền hoạt, rêu lưỡi vàng nhớt, các chứng thấp nhiệt.
Tam cao thang
Ma hoàng tân ôn phát tán, tuyên phế bình suyễn là chủ dược. Hạnh nhân giáng khí, nhuận phế, chỉ khái, giúp Ma hoàng bình suyễn.
Phi tử quán chúng thang
Phương này dùng Phi tử, Binh lang, Quán chúng, Đại toán đều là các vị thuốc sát trùng. Phi tử, Quán chúng hay dùng chữa giun móc câu. Hồng tất vào huyết phận để thanh nhiệt giải độc tán kết, tiêu thũng, thường dùng chữa trường ung.
Đương quy tứ nghịch thang
Phương này gọi là Đương quy tứ nghịch thang, nên biết rằng tác dụng của nó là ôn kinh tán hàn và hoạt huyết dưỡng huyết.
Dưỡng âm thanh phế thang
Người bị sốt cao có thể thêm Ngân hoa, Liên kiều; người bị táo có thể thêm Thiên môn đông, Tri mẫu, Lô căn; cổ họng sưng đau.
Từ chu hoàn
Bản phương dùng Từ thạch, Chu sa để nhiếp nạp phù dương, trấn tâm an thần, minh mục (làm sáng mắt); Lục khúc trợ tiêu hóa làm cho hai vị thuốc đan thạch trên không làm hại vị khí mà còn làm lợi sức vận hành của thuốc ấy.
Tuyên phức đại giả thang
Bài này trong ứng dụng lâm sàng nếu thấy rêu lưỡi nhờn, thiên về đàm thấp có thể gia Hậu phác, Phục linh, Trần bì.
Tiểu hãm hung thang
Hoàng liên khổ hàn tả hỏa thanh nhiệt; Bán hạ tân ôn khai kết, hòa vị hóa đàm. Hợp hai vị này tân khai khổ giáng, khéo chữa chứng đàm nhiệt nội trở.
Bạch ngọc cao
Thạch cao tẩm nước tiểu phải tẩm trong nửa năm, đem ra rửa sạch, lại tẩm trong 2 tháng nữa, sau mới đem nướng chín nghiền bột, sau hòa vào một Chế lô cam thạch trộn thật đều rồi cho chút ít dầu vừng chế thành cao thuốc.
Miết giáp tiễn hoàn
Các vị nghiền thành bột, lấy một ít đất lòng bếp lẫn tro đang nóng đổ rượu vào để tro hút rượu độ nửa giờ, rồi nướng Miết giáp vào đó. Xong đem hòa với thuốc làm hoàn. Mỗi ngày 3 lần. Mỗi lần 4 gam nuốt, hoặc dùng 20 gam thuốc ấy sắc uống.
Ích khí thông minh thang
Bản phương dùng thuốc bổ khí làm chủ, lấy thuốc thăng tán làm phò tá, để trị các chứng đau ở vùng đầu mặt.
Kim phất thảo tán
Kim phất thảo ôn tán, hóa đàm, giáng khí là chủ dược, phụ với Tiền hồ tuyên hạ phế khí. Kinh giới, Tế tân, Sinh khương phát tán phong hàn.
Hoàng liên giải độc thang
Bài này dùng 3 vị Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá có được tính khổ hàn để tả thực nhiệt ở Thượng trung, hạ tiêu lại phối hợp với Chi tử.
Nhân trần cao thang
Đây là bài thuốc chuyên chữa bệnh hoàng đản thấp nhiệt, nhân trần thanh thấp nhiệt, lợi đản là vị thuốc chủ yếu chữa bệnh hoàng đản.
Bổ tâm đan
Phương này dùng Sinh địa, Thiên đông, Mạch đông, Huyền sâm để dưỡng âm; Đan sâm, Đương quy dưỡng tâm huyết; Chu sa, Phục linh, Viễn chí, Táo nhân, Bá tử nhân an thần, Nhân sâm bổ tâm khí, Ngũ vị tử liễm tâm âm.
Lục vị địa hoàng hoàn
Trong quá trình mắc bệnh mạn tính thấy can thận bất túc, thận âm khuy tổn, lưng đầu gối đau thắt, hoa mắt, ù tai, di tinh, tiêu khát và trẻ em phát dục không tốt.
Sinh mạch tán
Bài này dùng Nhân sâm bổ ích nguyên khí, Mạch môn dưỡng âm, Ngũ vị thu liễm phế khí bị hao tán và liễm âm chỉ hãn.
Hà xa đại tạo hoàn
Bài này lấy Tử hà xa làm thuốc chính, đại bổ nguyên khí, thêm đủ tinh huyết, là phương thuốc đại bổ âm dương khí huyết.
Tăng dịch thang
Bài này nguyên chữa do nhiệt bệnh mà hao tổn tân dịch dẫn đến đại tiện bí kết khác với bài Thừa khí thang công hạ, thích hợp với chứng.
Ngoại khoa thiềm tô hoàn
Mỗi lần 3-5 viên, ngày 1-2 lần với nước nóng, dùng ngoài hòa giấm dồ chỗ đau. Công dụng: Tiêu sang.
Sinh hóa thang
Đương quy, Xuyên khung hoạt huyết, Đào nhân khử ứ, Bào khương tán hàn hành ứ, Cam Thảo ôn trung tiêu, giảm đau. Thuốc giản dị mà công hiệu lớn dùng chữa phụ nữ sau khi đẻ, máu xấu không ra.
