- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Câu hỏi y học
- Hormon tạo hoàng thể (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon tạo hoàng thể (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm hormon tạo hoàng thể (LH)
Để đánh giá chức năng của trục dưới đồi-sinh dục (axe hypophyso-gonadique) ở cả nam và nữ giới.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hormon tạo hoàng thể (LH)
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cẩu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
Nếu có thể được, yêu cầu bệnh nhân ngừng dùng tất cả các thuốc có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm 48h trước khỉ lấy máu định lượng LH (nhất là thuốc ngừa thai loại kết hợp estrogen và progesteron và hCG).
Giá trị hormon tạo hoàng thể (LH) bình thường
Nữ.
Giai đoạn tạo nang buồng trứng: 5-30 mUI/ml hay 5-30 UI/L.
Giữa chu kì kình: 75-150 mUI/ml hay 75-150 UI/L.
Giai đoạn tạo hoàng thể: 3-40 mUI/ml hay 3-40 UI/L.
Giai đoạn mãn kinh: 30 - 200 mUI/ml hay 30 - 200 UI/L.
Nam:
6-23 mUI/mL hay 6-23 UI/L.
Tăng nồng độ hormon tạo hoàng thể (LH)
Các nguyên nhân chính thường gặp
Giai đoạn sớm của bệnh to đầu chi.
Uống quá nhiều rượu.
Vô kinh nguyên phát.
Không có buồng trứng bẩm sinh (congenital absence of ovarỉes).
Cường chức năng tuyến yên.
Hội chứng Klinefelter (Klinefelter's syndrome).
Mãn kinh.
Đang hành kinh.
Suy chức năng buồng trứng (ovarian íaỉlurẹ).
Hội chứng buồng trứng đa nang (hay hội chứng Stein- Leventhal).
Dậy thì sớm.
Rối loạn chức năng tuyến sinh dục tiên phát (primary gonadal dysfunction).
Hội chứng Turner.
Giảm nồng độ hormon tạo hoàng thể (LH)
Các nguyên nhân chính thường gặp
Chứng chán ăn do tỉnh thần (anorexia nervoxa).
Giảm chức năng tuyến sinh dục (hypogonadotropism).
Giảm chức năng tuyến yên.
Rối loạn chức năng vùng dưới đồi.
Suy dinh dưỡng.
U tế bào tiết prolactin (prolactinoma).
Hội chứng sheehan.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon tạo hoàng thể (LH)
Nhận định chung
Hormon tạo hoàng thể (luteinizing hormone [LH]), cũng giống hormon kích thích tạo nang trứng (follicle-stimulating hormone [FSH]) được thùy trước tuyến yên bài tiết. FSH kích thích quá trình chín của nang trứng và điều này cần thiết cho sản xuất estrogen. Khi nồng độ estrogen tảng lên, hormon tạo hoàng thể (LH) được sản xuất. Nồng độ cao của cả hai hormon FSH và LH cần thiết để quá trình rụng trứng xảy ra ở phụ nữ và cho sự chuyển dạng của nang trứng thành hoàng thể (corpus luteum) một quá trình được biết dưới tên gọi quá trình tạo hoàng thể (luteinization). Sau khi xảy ra rụng trứng, LH duy trì hoàng thể (nơi tổng hợp progesteron). Nếu không xảy ra tình trạng có thai, hoàng thể bị thoái hóa sau khoảng 10 ngày. LH cũng kích thích buồng trứng sản xuất các steroid, chủ yếu là estradiol. Các steroid này giúp tuyến yên điều hòa quá trình sản xuất LH. Vào tuổi mãn kinh, buồng trửng ngừng hoạt động chức năng và nồng độ LH tăng lên. Ở nam giới, LH và FSH kích thích tinh hoàn giải phóng teststeron, chất này cần thiết cho quá trình sinh tinh trùng.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon tạo hoàng thể (LH)
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu hay dùng chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 1 tuần trước có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ LH: Bromocriptỉn, clomiphen, linasterid, hydrocortison, ketoconazol, lupron, spironolacton, tamoxilen, axit valproic.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ LH: các steroid chuyển hóa, thuốc chống co giật, digoxin, estrogen, metformin, octreotid, phenothiazin, progestin.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon tạo hoàng thể (LH)
Là xét nghiệm thường được chỉ định ngay tước mội khỉ muốn xác định tình trạng rụng trứng có xảy ra không và để đánh giá các bệnh nhân bị vô kinh và hiếm muộn. FSH và LH thường được tiến hành định lượng cùng lúc.
Xét nghiệm rất hữu ích khi làm bilan tình trạng không dậy thì (impubérisme): ở nữ định lượng LH cần được tiến hành đổng thời với định lượng nồng độ estradiol, ở nam định lượng LH cần được tiến hành đồng thời với định lượng nồng độ testosteron.
Ở nữ: nồng độ LH tăng rất cao đl kèm với nồng độ estradiol thấp chứng tỏ có tổn thương buồng trứng typ Turner.
Ở nam: Nồng độ LH tăng rất cao đi kèm với nồng độ testosteron thấp chứng tỏ có tổn thương tinh hoàn týp Klinefelter.
LH bình thường hay thấp đi kèm với nồng độ testosteron thấp chứng tỏ có tổn thương vùng dưới đồi - tuyến yên.
Bài viết cùng chuyên mục
Bạch cầu trung tính ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: câu hỏi y học
Hầu hết những tế bào bám vào nội mô là ở phổi, trong đó có một diện tích lớp nội mạc mạch máu. Một loạt các dấu hiệu khác là IL 1, yếu tố hoại tử khối u α
Câu hỏi trắc nghiệm y học (1)
Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn chương tim và mạch máu, dịch tễ học tim mạch, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị và phòng bệnh
Phương thức nào xác định nguyên nhân gây ngất?
Bệnh nhân này có biểu hiện của hội chứng xoang cảnh nhạy cảm, trong đó receptor xoang cảnh nhạy cảm với áp lực mạch máu
Biếng ăn tâm thần: câu hỏi y học
Dựa trên hướng dẫn thực hành của hiệp hội tâm thần Hoa Kỳ, điều trị nội trú được đặt ra cho những bệnh nhân cân nặng dưới 75 phần trăm cân nặng mong đợi theo tuổi và chiều cao
Kháng kháng sinh khi nuôi cấy: câu hỏi y học
Tác nhân gây bệnh phổ biến dẫn đến nhiễm trùng da sinh mủ và liên quan đến hoại tử mô, viêm cơ mủ , viêm nội tâm mạc và viêm tủy xương. Biến chứng đáng sợ nhất là viêm phổi hoại tử
Nốt vàng không đau ở chi dưới: câu hỏi y học
Bệnh nhân này bị u mạch máu do nhiễm trùng da do vi khuẩn Bartonella quintana hay B. henselae. Nguồn lây bệnh thường từ mèo con như ở ca này
Sốt nhẹ và ớn lạnh là bệnh gì: câu hỏi y học
Ở bệnh nhân có miễn dịch, kháng sinh ít có tác dụng nhưng có thể giải quyết tình trạng nổi hạch
Tăng huyết áp: câu hỏi y học
Do không biết nguyên nhân, những bệnh nhân mà bị viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm khuẩn huyết do những sinh vật đường ruột này thường bị che lấp K đại trực tràng.
Lơ mơ và tổn thương thần kinh: câu hỏi y học
Ở một sinh viên khỏe mạnh trước đó, nhất là một khi sống ở kí túc xá, Staphylococcus pneumoniae và Neisseria meningitides là tác nhân phổ biến gây nên viêm màng não cộng đồng mắc phải
Chọn kháng sinh điều trị Legionella: câu hỏi y học
Mặc dù có điều trị kháng sinh, nhưng viêm phổi do tất cả các nguyên nhân vẫn chiếm tỉ lệ tử vong cao ở Hoa Kỳ. Tỷ lệ tử vong của bệnh viêm phổi do Legionella thay đổi
Diễn biến lâm sàng hẹp van hai lá như thế nào?
Khoảng thời gian giữa thời điểm đóng van động mạch chủ và mở van 2 lá có liên quan đến độ nặng của hẹp van 2 lá
Suy tim độ nào khi bước chân lên ô tô gây khó thở?
Bệnh nhân này có triệu chứng khi gắng sức nhẹ nhưng bình thường khi nghỉ nên được phân loại NYHA III
Nguyên nhân chủ yếu gây tiêu chảy: câu hỏi y học
Campylobacter thường phổ biến hơn ở Châu Á và mùa đông ở vùng cận nhiệt đới. Giardia liên quan đến nguồn nước cung cấp bị ô nhiễm và ở những người cắm trại uống nước suối
Câu hỏi trắc nghiệm y học (33)
Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần ba mươi ba, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc
Cấp cứu khó thở do u nhầy nhĩ trái: câu hỏi y học
Khám lâm sàng thấy bệnh nhân có hẹp van 2 lá, với tiếng thổi âm độ thấp khi đứng lên
Thuốc gây giảm bạch cầu: câu hỏi y học
Nhiều loại thuốc có thể gây ra giảm bạch cầu hạt, thông thường nhất là thông qua cách làm chậm sản xuất bạch cầu ở tủy xương, trimethoprim sulfamethoxazole là nguyên nhân thích hợp nhất
Thuốc nào phòng tổn thương thận do thuốc cản quang?
Thuốc cản quang gây ra tổn thương thận do làm co mạch trong thận và thông qua các gốc tự do gây hoại tử ống thận cấp
Chế độ điều trị thiếu máu và giảm tiểu cầu: câu hỏi y học
Điều trị bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào là một ví dụ thú vị về làm thế nào hiểu được chức năng của phân tử protein tạo ra do những bất thường di truyền có thể được sử dụng
Câu hỏi trắc nghiệm y học (41)
Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần bốn mươi một, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc
Thuốc nào không dùng khi suy tim tâm thu nặng?
Chẹn kênh canxi đặc biệt là thế hệ thứ nhất có thể không tốt cho chức năng co bóp ở bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thu
Đau tăng dần phía bên lưỡi ở bệnh nhân HIV: câu hỏi y học
Nấm miệng do candida cũng hay gặp, dễ điều trị ở bệnh nhân HIV và biểu hiện những mảng trắng ở lưỡi, vòm hầu và niêm mạc, có thể chảy máu khi cạo
Thiểu năng và lùn: câu hỏi y học
Đông như là nguyên nhân của thiểu năng sinh dục và lùn, Giảm sắc tố lông tóc cũng là 1 phần của hội chứng này, Thiếu máu nhược sắc có thể thấy trong rối loạn tăng hoặc giảm vitamin
Biểu hiện của lỗi máy tạo nhịp tim như thế nào?
Những triệu chứng cũng tương tự như trong bệnh cảnh này nhưng cũng có thể bao gồm tĩnh mạch cổ nảy, khó thở khi gắng sức, lẫn lộn, chóng mặt, ngất
Câu hỏi trắc nghiệm y học (9)
Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn phần ba chương tim và mạch máu, dịch tễ học tim mạch, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị và phòng bệnh
Xét nghiệm chẩn đoán loại trừ bị Hemophilia: câu hỏi y học
Chẩn đoán được thực hiện nhờ định lượng các yếu tố thiếu hụt. aPTT kéo dài trong hemophilia sẽ được sửa chữa bằng cách trộn với huyết tương bình thường
