Hormon tạo hoàng thể (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-06-16 10:40 AM
Là xét nghiệm thường được chỉ định ngay tước mội khỉ muốn xác định tình trạng rụng trứng có xảy ra không và để đánh giá các bệnh nhân bị vô kinh và hiếm muộn

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm hormon tạo hoàng thể (LH)

Để đánh giá chức năng của trục dưới đồi-sinh dục (axe hypophyso-gonadique) ở cả nam và nữ giới.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hormon tạo hoàng thể (LH)

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cẩu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.

Nếu có thể được, yêu cầu bệnh nhân ngừng dùng tất cả các thuốc có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm 48h trước khỉ lấy máu định lượng LH (nhất là thuốc ngừa thai loại kết hợp estrogen và progesteron và hCG).

Giá trị hormon tạo hoàng thể (LH) bình thường

Nữ.

Giai đoạn tạo nang buồng trứng: 5-30 mUI/ml hay 5-30 UI/L.

Giữa chu kì kình: 75-150 mUI/ml hay 75-150 UI/L.

Giai đoạn tạo hoàng thể: 3-40 mUI/ml hay 3-40 UI/L.

Giai đoạn mãn kinh: 30 - 200 mUI/ml hay 30 - 200 UI/L.

Nam:

6-23 mUI/mL hay 6-23 UI/L.

Tăng nồng độ hormon tạo hoàng thể (LH)

Các nguyên nhân chính thường gặp

Giai đoạn sớm của bệnh to đầu chi.

Uống quá nhiều rượu.

Vô kinh nguyên phát.

Không có buồng trứng bẩm sinh (congenital absence of ovarỉes).

Cường chức năng tuyến yên.

Hội chứng Klinefelter (Klinefelter's syndrome).

Mãn kinh.

Đang hành kinh.

Suy chức năng buồng trứng (ovarian íaỉlurẹ).

Hội chứng buồng trứng đa nang (hay hội chứng Stein- Leventhal).

Dậy thì sớm.

Rối loạn chức năng tuyến sinh dục tiên phát (primary gonadal dysfunction).

Hội chứng Turner.

Giảm nồng độ hormon tạo hoàng thể (LH)

Các nguyên nhân chính thường gặp

Chứng chán ăn do tỉnh thần (anorexia nervoxa).

Giảm chức năng tuyến sinh dục (hypogonadotropism).

Giảm chức năng tuyến yên.

Rối loạn chức năng vùng dưới đồi.

Suy dinh dưỡng.

U tế bào tiết prolactin (prolactinoma).

Hội chứng sheehan.

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon tạo hoàng thể (LH)

Nhận định chung

Hormon tạo hoàng thể (luteinizing hormone [LH]), cũng giống hormon kích thích tạo nang trứng (follicle-stimulating hormone [FSH]) được thùy trước tuyến yên bài tiết. FSH kích thích quá trình chín của nang trứng và điều này cần thiết cho sản xuất estrogen. Khi nồng độ estrogen tảng lên, hormon tạo hoàng thể (LH) được sản xuất. Nồng độ cao của cả hai hormon FSH và LH cần thiết để quá trình rụng trứng xảy ra ở phụ nữ và cho sự chuyển dạng của nang trứng thành hoàng thể (corpus luteum) một quá trình được biết dưới tên gọi quá trình tạo hoàng thể (luteinization). Sau khi xảy ra rụng trứng, LH duy trì hoàng thể (nơi tổng hợp progesteron). Nếu không xảy ra tình trạng có thai, hoàng thể bị thoái hóa sau khoảng 10 ngày. LH cũng kích thích buồng trứng sản xuất các steroid, chủ yếu là estradiol. Các steroid này giúp tuyến yên điều hòa quá trình sản xuất LH. Vào tuổi mãn kinh, buồng trửng ngừng hoạt động chức năng và nồng độ LH tăng lên. Ở nam giới, LH và FSH kích thích tinh hoàn giải phóng teststeron, chất này cần thiết cho quá trình sinh tinh trùng.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon tạo hoàng thể (LH)

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu hay dùng chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 1 tuần trước có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ LH: Bromocriptỉn, clomiphen, linasterid, hydrocortison, ketoconazol, lupron, spironolacton, tamoxilen, axit valproic.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ LH: các steroid chuyển hóa, thuốc chống co giật, digoxin, estrogen, metformin, octreotid, phenothiazin, progestin.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon tạo hoàng thể (LH)

Là xét nghiệm thường được chỉ định ngay tước mội khỉ muốn xác định tình trạng rụng trứng có xảy ra không và để đánh giá các bệnh nhân bị vô kinh và hiếm muộn. FSH và LH thường được tiến hành định lượng cùng lúc.

Xét nghiệm rất hữu ích khi làm bilan tình trạng không dậy thì (impubérisme): ở nữ định lượng LH cần được tiến hành đổng thời với định lượng nồng độ estradiol, ở nam định lượng LH cần được tiến hành đồng thời với định lượng nồng độ testosteron.

Ở nữ: nồng độ LH tăng rất cao đl kèm với nồng độ estradiol thấp chứng tỏ có tổn thương buồng trứng typ Turner.

Ở nam: Nồng độ LH tăng rất cao đi kèm với nồng độ testosteron thấp chứng tỏ có tổn thương tinh hoàn týp Klinefelter.

LH bình thường hay thấp đi kèm với nồng độ testosteron thấp chứng tỏ có tổn thương vùng dưới đồi - tuyến yên.

Bài viết cùng chuyên mục

Xét nghiệm nào giúp chẩn đoán West Nile virus: câu hỏi y học

Bệnh thường xuất hiện nhiều vào mùa hè, thường bùng nổ thành dịch trong cộng đồng, liên quan đến tử vong lớn

Tái phát nhiễm herpes simplex virus: câu hỏi y học

Nhiễm herpes sinh dục nguyên phát do HSV 2 đặc trưng bởi sốt, đau đầu, mệt mỏi, nổi hạch bẹn và tổn thương sinh dục nhiều mức độ. Bệnh thường ở cổ tử cung và niệu đạo đối với nữ

Câu hỏi trắc nghiệm y học (16)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần mười sáu, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Phân biệt nhiễm Giardia: câu hỏi y học

Giardia lamblia là một trong những loài gây bệnh kí sinh trùng thường gặp, phân bố khắp thế giới. Nó có mặt ở các nước phát triển và đang phát triển. Nhiễm phải sau khi nuốt phải bào nang trong môi trường

Phòng ngừa ung thư: câu hỏi y học

Những loại thuốc sử dụng bao gồm các thuốc nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp để ức chế, ngăn chặn, đề phòng nguy cơ ung thư trước khi có sự phát triển thành ác tính

Tỷ lệ lây nhiễm HIV như thế nào: câu hỏi y học

Một hệ quả tất yếu khi trong giai đoạn HIV cấp hay AIDS, với lượng virus lớn, thì khả năng lây là rất cao

Xét nghiệm được chon cho hội chứng ly giải khối u: câu hỏi y học

Suy thận cấp cũng thường có, và việc chạy thận nên được cân nhắc để thực hiện sớm cho các bệnh nhân này. Ảnh hưởng của việc tiêu diệt các tế bào ung thư

Vaccine và nguy cơ gây bệnh tự kỉ: câu hỏi y học

Vaccine có tác động tích cực đến sức khỏe thế giới với sự biến mất gần như nhiều bệnh nhiễm trùng ở các nước đã phát triển như kết quả của tiêm chủng đại chúng

Ung thư tinh hoàn: câu hỏi y học

Những chất chỉ điểm khối u tồn tại một thời gian sau khi phẫu thuật; nếu trước khi phẫu thuật, lượng các chất chỉ điểm cao, 30 ngày hoặc muộn hơn sau khi phẫu thuật

Kháng sinh nào dùng cho bà mẹ sinh con: câu hỏi y học

Điều trị ưu tiên gồm ampicillin, với gentamicin thường thêm vào để hỗ trợ

Thiếu máu: câu hỏi y học

Trên tiêu bản máu ngoại vi thấy nhiều mảnh vỡ hồng cấu đa hình dạng, kích thước. Do sự có mặt của các vật thể lạ trong hệ tuần hoàn, hồng cầu có thể bị phá hủy

Biểu hiện của lỗi máy tạo nhịp tim như thế nào?

Những triệu chứng cũng tương tự như trong bệnh cảnh này nhưng cũng có thể bao gồm tĩnh mạch cổ nảy, khó thở khi gắng sức, lẫn lộn, chóng mặt, ngất

Nhiễm độc từ vết thương điều trị thế nào: câu hỏi y học

Bệnh nhân nhiễm botulism có nguy cơ suy hô hấp cao do yếu cơ hô hấp hay do hít sặc

Khối u bụng: câu hỏi y học

Bệnh nhân này hiện có các triệu chứng nghĩ đến K buồng trứng. Mặc dù dịch màng bụng dương tính với ung thư tuyến, sự biệt hóa hơn nữa không thể được thực hiện

Xét nghiệm chẩn đoán viêm phổi do Legionella: câu hỏi y học

Kháng nguyên Legionella trong nước tiểu xuất hiện sau 3 ngày khi bắt đầu triệu chứng và duy trì tới 2 tháng sau đó. Nó không bị ảnh hưởng bởi sử dụng kháng sinh

Cấp cứu khó thở do u nhầy nhĩ trái: câu hỏi y học

Khám lâm sàng thấy bệnh nhân có hẹp van 2 lá, với tiếng thổi âm độ thấp khi đứng lên

Nguyên nhân nào gây hẹp van động mạch chủ?

Các yếu tố nguy cơ gây hẹp động mạch chủ như rối loạn lipid máu, bệnh lý thận mạn tính, hay đái tháo đường tương tự như các yếu tố nguy cơ của bệnh lý mạch vành

Biểu hiện triệu chứng nào khi vôi hóa ngoại tâm mạc?

Viêm ngoài màng tim co thắt có những triệu chứng thực thể phù hợp, sóng y xuống nhanh và nổi bật trong phác đồ áp lực tĩnh mạch cảnh

Chèn ép tủy sống do di căn: câu hỏi y học

Những loại ung thư thường gây MSCC là K phổi, tiền liệt tuyến, vú. K thận, u lympho và u hắc tố ác tính cũng có thể gây MSCC. Vị trí thường bị ảnh hưởng nhất là tủy ngực

Bảng điểm đánh giá viêm phổi mắc phải cộng đồng: câu hỏi y học

Tổng cộng có 20 mục liên quan đến tỉ lệ tử vong như tuổi, chăm sóc y tế tại nhà, bệnh kèm theo

Bệnh tim bẩm sinh ở người lớn gây biến chứng nào?

Khi áp lực động mạch phổi tăng cao dẫn đến thay đổi cấu trúc mao mạch phổi và hội chứng Eimessenger có thể xảy ra

Chỉ định và chống chỉ định điều trị fondaparinux: câu hỏi y học

Gần đây, fondaparinux được chấp nhận sử dụng trong dự phòng bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch sau phẫu thuật thông thường và chỉnh hình

Thanh niên 22 tuổi ngất do bóng đập vào ngực xẩy ra do nguyên nhân nào?

Rối loạn nhịp do chấn thương xảy ra thường do chấn thương vào thành ngực gây ra rối loạn nhịp có thể gây tử vong, hầu hết là rung thất

Thiếu máu hồng cầu hình liềm: câu hỏi y học

Thiếu máu dòng hồng cầu đơn thuần không hồi phục là một tình trạng đặc trưng bởi sự vắng mặt của hồng cầu lưới và các dòng tiền hồng cầu. Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra PRCA

Ra mủ niệu đạo: câu hỏi y học

Nếu có chảy mủ đục từ niệu đạo, chúng nên được gởi làm xét nghiện xác định và cho việc theo dõi tiến trình điều trị, cũng như những bệnh di chuyển nêu trên