- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Câu hỏi y học
- Tiên lượng sút cân: câu hỏi y học
Tiên lượng sút cân: câu hỏi y học
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
CÂU HỎI
Một bệnh nhân nam 76 tuổi được đưa tới bệnh viện do mệt mỏi từ 4 tháng trước và sốt được 1 tuần. Nhiệt độ đo tại nhà là 38.30C. Trong khoảng thời gian này bệnh nhân đã bị sút 5.5kg, xuất hiện bầm tím nặng ngay cả khi chấn thương nhẹ và có cảm giác đau xương. Bệnh nhân đã được khám cách đây 2 tháng và được chẩn đoán thiếu máu không rõ nguyên nhân. Tiền sử bệnh nhân còn bị tai biến mạch máu não làm cho bệnh nhân bị liệt nửa người trái. Khám lúc vào viện, các dấu hiệu sinh tồn: Huyết áp 158/86 mmHg, nhịp tim 98 lần/phút, nhịp thở 18 lần/ phút, nhiệt độ 38oC, SaO2 95%. Bệnh nhân có các nốt xuất huyết ở vòm miệng, không có hạch ngoại biên. Khám tim mạch thấy có tiếng thổi tâm thu cường độ II/VI, phổi bình thường, gan to 6cm dưới bờ sườn. Tụ máu và xuất huyết ở nhiều tay, chân.
Kết quả xét nghiệm: Hb 5.1g/dL, Hct 15%, tiểu cầu 12G/L, bạch cầu 168G/L, trong đó 45% tế bào blast, 20% bạch cầu lympho, 30% bạch cầu trung tính, 5% bạch cầu mono. Xét nghiệm tủy đồ cho kết quả bạch cầu cấp dòng tủy bào nhóm M1. Yếu tố nào sau đây không phải là tiên lượng xấu cho bệnh nhân này?
A. Tuổi cao.
B. Phức hợp NST bất thường trên xét nghiệm di truyền học.
C. Hb< 7g/dL.
D. Khoảng cách kéo dài giữa lúc khởi phát triệu chứng và chẩn đoán.
E. Bạch cầu> 100G/L.
TRẢ LỜI
Những bệnh nhân bạch cầu cấp thường có các triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi và sút cân. Thêm vào đó chán ăn cũng có thể có. Khoảng một nửa bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng được trên 3 tháng vào thời điểm được phát hiện bệnh. Sốt chỉ có ở 10 % các bệnh nhân, và 5% có các chứng cớ về bất thường về đông cầm máu. Khám lâm sàng thường thấy gan, lách to, đau vùng xương ức, những bằng chứng của chảy máu, nhiễm trùng. Xét nghiệm thấy thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu. Số lượng bạch cầu trung bình là 15G/L. Khoảng 20-40% các bệnh nhân có bạch cầu<5G/L, 20 % có bạch cầu > 100G/L. Kết quả máu ngoại vi chứng minh bệnh bạch cầu trong đa số các trường hợp. Nếu có các thanh Auer thì chẩn đoán AML càng chính xác hơn.
Giảm tiểu cầu( số lượng < 100G/L) thấy ở trên 75% bệnh nhân AML. Khi đã có chẩn đoán xác định AML, cần đánh giá nhanh chóng và tiến hành điều trị. Tổng thể về sức khỏe( tim mạch, hô hấp, gan, thận) nên được kiểm tra do các hóa chất điều trị có tác dụng phụ có thể làm tổn thương bất cứ cơ quan nào trong các cơ quan trên. Trong số những yếu tố để tiên lượng cho bệnh nhân AML, tuổi là một yếu tố rất quan trọng do bệnh nhân cao tuổi sẽ cảm ứng với liệu pháp điều trị hóa chất kém hơn. Thêm vào đó, bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng liên quan với những bất thường nhiễm sắc thể mà khả năng đáp ứng hóa trị giảm, mặc dù một số NST được đánh dấu có đáp ứng tốt hơn với hóa trị. Điều này không phụ thuộc vào tuổi cũng như giảm tỷ lệ sống của bệnh nhân AML. NST bất thường được phát hiện cũng có thể rất quan trọng trong tiên lượng ở bệnh nhân AML. Tính đap ứng với hóa trị và thời gian sống của bệnh nhân cũng giảm đi khi số lượng bạch cầu> 100G/L hoặc các triệu chứng kéo dài. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu biểu hiện kéo dài > 3 tháng ở những bệnh nhân có yếu tố tiên lượng kém. Tuy nhiên, khong có mối tương quan tuyệt đối của mức độ thiếu máu, giảm tiểu cầu với việc dự đoán tiên lượng tồi .
Đáp án: C.
Bài viết cùng chuyên mục
Sốt sau hóa trị: câu hỏi y học
Đa số các trường hợp bệnh nhiễm mà bệnh nhân có sốt và giảm bạch cầu kéo dai, một khi đã loại trừ nguyên nhân nhiễm khuẩn thì phải nghỉ đến nhiễm nấm Aspergillosis xâm lấn
Câu hỏi trắc nghiệm y học (56)
Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần năm mươi sáu, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc.
Thiếu máu không hồi phục: câu hỏi y học
Thiếu máu không tái tạo được định nghĩa là tình trạng giảm toàn bộ huyết cầu, tủy xương nghèo tế bào. Tình trạng này có thể mắc phải, do thầy thuốc hóa trị hoặc đột biến
Chỉ định điều trị bóc tách động mạch bằng nội khoa khi nào?
Chỉ định can thiệp ở tách động mạch chủ xuống cấp tính bao gồm tắc nhánh chính của động mạch chủ với triệu chứng lâm sàng
Viêm phổi: câu hỏi y học
Những tổn thương có nhú hoặc hình con điệp thường là ác tính, trong khi những tổn thương ở trung tâm hoặc hình ngô rang vôi hóa thường là lành tính
Sàng lọc K đại tràng: câu hỏi y học
Soi đại tràng phát hiện được nhiều tổn thương hơn và là lựa chọn ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Soi đại tràng ảo sử dụng CT có thể phát hiện các polyp u tuyến
Khi nào dự phòng kháng sinh cho bệnh van tim?
Tổn thương có nguy cơ cao bao gồm tổn thương sùi loét van tim, tiền sử viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Thuốc nào không dự phòng nhiễm Pneumocystis: câu hỏi y học
Dapsone thường dùng để điều trị nhiễm Pneumocystis, lưu ý khả năng gây methemoglobin máu, thiếu máu tán huyết liên quan đến G6PD
Bệnh nào gây sốt cao và suy nhược: câu hỏi y học
Bệnh nhân này có yếu tố nguy cơ cao dựa trên thời gian dài trong vùng dịch tễ
Rung nhĩ: câu hỏi y học
Wafarin là thuốc chống đông đường uống được sử dụng rất rộng rãi. Cơ chế hoạt động của nó là cản trở sản xuất các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K.
Nhiễm trùng hay gặp sau cấy ghép: câu hỏi y học
Nói cho cùng thì bệnh nhân cấy ghép tạng đặc có nguy cơ cao nhiễm do suy giảm tế bào T miễn dịch do dùng thuốc chống thải ghép. Hệ quả là họ có nguy cơ cao tái hoạt các virus như họ Herpes
U nhú: câu hỏi y học
Theo dõi không phải là lựa chọn thích hợp vì săng giang mai sẽ tự giải quyết một cách tự nhiên mà không cần điều trị và bệnh nhân vẫn bị nhiễm bệnh và có khả năng lây nhiễm
Can thiệp nào không cần thiết cho giang mai: câu hỏi y học
Những cá nhân nhiễm giang mai có nguy cơ cao các bệnh lây qua đường tình dục khác như chlamydia và lậu cầu
Ung thư vú: câu hỏi y học
Đau bụng có thể là một dấu hiệu của cấp cứu ung thư, cả tắc nghẽn và chuyển hóa. Cần chẩn đoán phân biệt với nhiều trường hợp; tuy nhiên khi có tắc nghẽn, táo bón và đau bụng là cần chú ý
Tăng huyết áp tiên lượng xấu khi nào: câu hỏi y học
Các yếu tố phối hợp làm tăng nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân xơ vữa động mạch có tăng huyết áp
Đông máu rải rác nội mạch ở bệnh gan mãn: câu hỏi y học
Chẩn đoán phân biệt giữa DIC và bệnh gan giai đoạn cuối là sự thách thức đối với bác sĩ. Cả hai tình trạng này đều có các kết quả xét nghiệm
Giảm tỉ lệ mắc giun xoắn: câu hỏi y học
Có khoảng 12 trường hợp nhiễm giun kim được báo cáo mỗi năm tại Hoa Kỳ. Vì hầu hết các bệnh nhiễm là không triệu chứng nên con số trên có thể thấp hơn so với thực tế
Điều trị sau mắc bệnh Lyme thế nào: câu hỏi y học
Hậu nhiễm Lyme không phổ biến nhưng gây suy nhược như yếu cơ và mỏi mạn tính và thỉnh thoảng xảy ra sau điều trị thích hợp bệnh Lyme
Làm gì khi suy giảm chức năng nhận thức và hành vi: câu hỏi y học
Khám thần kinh để đánh giá về sức cơ, cảm giác, chức năng tiểu não và dây thần kinh sọ không lưu ý gì
Tự kiểm tra tuyến vú: câu hỏi y học
Mặc dù tỷ lệ tử vong không giảm đi khi được phát hiện nhờ tự khám tuyến vú, kích thước khối u được phát hiện bởi bệnh nhân ngày càng nhỏ hơn kể từ năm 1990
Biến chứng cho trẻ khi mẹ nhiễm Chlamydia trachomatis: câu hỏi y học
Dị tật bẩm sinh mắc phải từ mẹ do bị nhiễm trong thai kì có thể dẫn đến một chuỗi biến chứng nào cho trẻ sơ sinh
Điều cần làm thêm cho bệnh nhân thận đa nang là gì?
Bất cứ triệu chứng nào bệnh nhân kể lại hoặc tiền sử gia đình có xuất huyết dưới nhện hoặc đột tử là gợi ý để làm MRA hoặc CTA hoặc cân nhắc chụp mạch não
Đau thắt lưng khi chạy thận: câu hỏi y học
Tuy nhiên, không cần phải thực hiện khẩn vì nó không giúp nhiều trong điều trị ban đầu. Hơn nữa, vì chẩn đoán chỉ dựa trên sự hiện diện của cấy máu dương tính
Thiếu hụt yếu tố 8: câu hỏi y học
Hemophilia A xảy ra do thiếu yếu tố VIII di truyền. Gen tổng hợp yếu tố VIII nằm trên nhiễm sắc thể X. Do đó, nó di truyền liên kết nhiễm sắc thể X và có tỷ lệ mắc bệnh
Yếu tố nguy cơ nào dẫn đến bệnh cơ tim hậu sản?
Tư vấn cho bệnh nhân có bệnh lý cơ tim chu sản là rất quan trọng cho lần sinh tiếp theo vì nó tác động trực tiếp tới tỷ lệ tử vong của mẹ và con
