Điều trị dự phòng với lao khi nào

2018-05-20 10:45 AM
Mục đích của điều trị lao tiềm ẩn là để ngừa tái phát và xét nghiệm lao tố quan trọng để xác định những ca nhiễm lao tiềm ẩn này trong nhóm nguy cơ cao

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

CÂU HỎI

Tất cả những người có phản ứng lao tố nên điều trị dự phòng với lao ngoại trừ?

A. Một người nghiện ma túy 23 tuổi, HIV âm tính, đường kính nốt lao tố 12-mm.

B. Một giáo viên 38 tuổi, dạy lớp 4, có lao tố 7-mm và không tiếp xúc với bệnh lao gần đây. Cô ta chưa từng xét nghiệm lao tố trước đây.

C. Một người 43 tuổi ở Peace Corps làm việc ở vùng bán Saharan Châu Phi có phản ứng lao tố 10-mm. 8 tháng trước, là 3 mm.

D. Một người đàn ông 55 tuổi có HIV dương tính, có phản ứng lao tố âm tính. Bạn tình của ông ta gần đây được chẩn đoán lao tạo hang.

E. Một người đàn ông 72 tuổi, từng hóa trị bệnh Lymphoma không Hodgkin’có lao tố 16-mm.

TRẢ LỜI

Mục đích của điều trị lao tiềm ẩn là để ngăn ngừa lao tái phát và xét nghiệm lao tố (PPD) quan trọng để xác định những ca nhiễm lao tiềm ẩn này trong nhóm nguy cơ cao. Để làm xét nghiệm lao tố, 5 đơn vị PPD được tiêm trong da mặt trước cẳng tay. Thời gian chờ đợi từ 48–72 h. Ban đỏ xuất hiện chưa được coi là xét nghiệm dương tính với PPD. Đường kính của lao tố mới quyết định cá nhân nhện điều trị lao tiềm ẩn. Thông thường, cá nhân trong nhóm nguy cơ thấp không nên test. Tuy nhiên, nếu test, phản ứng >15 mm để gợi ý kết quả dương tính. Giáo viên coi như có nguy cơ thấp. Vì thế phản ứng lao tố 7 mm không được coi là kết quả dương tính, và không cần điều trị. Đường kính ≥10 mm có thể nghi ngờ là dương tính ở những cá nhân đã nhiễm 2 năm trước hay có nguy cơ y tế cao. Những người làm việc ở vùng bệnh lao lưu hành có xét nghiệm lao tố mới dương tính và nên điều trị như một ca nhiễm mới. Điều kiện nguy cơ cao về y tế cho những lao tiềm ẩn có kèm bệnh đái tháo đường, tiêm chích, bệnh thận giai đoạn cuối, sụt cân nhanh, và rối loạn tế bào máu. PPD ≥5 mm coi như là dương tính ở bệnh nhân lao tiềm ẩn với hình ảnh tạo xơ trên X quang phổi, người mà có tiếp xúc gần với người nhiễm lao,  và những người nhiễm HIV hay có bị suy giảm miễn dịch. Có hai tình huống điều trị lao tiềm ẩn được khuyến cáo khi có kết quả lao tố. Thứ nhất ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ có tiếp xúc với bệnh nhân lao nên được điều trị. Sau 2 tháng điều trị, test da nên được làm lại. Điều trị ngưng nếu kết quả về âm tính. Cũng vậy, ở những người nhiễm HIV và có tiếp xúc gần với người nhiễm lao nên được điều trị không cần kết quả lao tố.

Đáp án: B.

Bài viết cùng chuyên mục

Yếu tố nguy cơ bạch cầu cấp dòng tủy: câu hỏi y học

Những yếu tố nguy cơ khác của AML là đột biến gen di truyền, tiếp xúc với tia xạ và hóa trị, các loại thuốc. Đột biến di truyền thường gây AML nhất là hội chứng Down

Câu hỏi trắc nghiệm y học (9)

Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn phần ba chương tim và mạch máu, dịch tễ học tim mạch, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị và phòng bệnh

Quản lý giảm tiểu cầu: câu hỏi y học

Những thuốc ức chế trực tiếp thrombin là sự lựa chọn để điều trị. Lepirudin là một thuốc tái tổ hợp ức chế trực tiếp thrombin. Nó có thể dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da

Choáng váng ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ cần làm gì: câu hỏi y học

Hẹp động mạch hủ có thể không có triệu chứng trong nhiều năm, tuy nhiên một khi đã có triệu chứng thì phải chỉ định phẫu thuật ngay

Rối loạn chuyển hóa porphyrin: câu hỏi y học

Rối loạn chuyển hóa pocphyrin biểu hiện da là dạng phổ biến nhất của rối loạn chuyển hóa pocphyrin và thường phát sinh từ đột biến gen dẫn đến thiếu hụt enzym

Vàng da khạc ra máu: câu hỏi y học

Bệnh nhân có hội chứng Weil do nhiễm Leptospira interrogans do bằng chứng của triệu chứng cúm trước đó theo sau là tăng bilirubin máu với suy chức năng tế bào gan cũng như suy thận

Câu hỏi trắc nghiệm y học (23)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần hai mươi ba, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Xác định vị trí bị block trên điện tâm đồ: câu hỏi y học

Block nhĩ thất cấp 2 đặc trưng bằng ngừng dẫn truyền đột ngột sóng P xuống thất, không có đoạn PR

Adenosin điều trị cho loại nhịp tim nhanh nào?

Bệnh nhân có nhịp nhanh thất có QRS rộng phức tạp hoặc hội chứng kích thích sớm nên được điều trị bằng các thuốc giảm tính tự động

Chỉ định nào khi viêm gan siêu vi C kèm cổ chướng và đau bụng: câu hỏi y học

Cơ chế bệnh sinh chưa được biết rõ, có thể liên quan đến nhiễm khuẩn huyết hay sự lan truyền qua thành ruột thường là chỉ một loại vi khuẩn

Chẩn đoán tốt nhất cho bệnh nhân nam 38 tuổi đau ngực đã 2 ngày huyết áp bình thường là gì?

Ở bệnh nhân trẻ, không có yếu tố nguy cơ, bệnh sử không điển hình thì bệnh lý mạch vành ít được nghĩ đến

Nguyên nhân nào gây suy thận cấp sau truyền máu do mất máu?

Suy thận cấp với cặn nước tiểu có trụ hạt hoặc cặn vô định hình trong trường hợp không có bạch cầu, hồng cầu, bạch cầu ưa acid hoặc protein niệu

Mục tiêu điều trị nghẽn mạch phổi: câu hỏi y học

Tất cả những quyết định đòi hỏi cân bằng giữa nguy cơ tái phát hoặc các di chứng lâu dài với nguy cơ chảy máu cũng như sở thích của bệnh nhân

Chỉ định và chống chỉ định điều trị fondaparinux: câu hỏi y học

Gần đây, fondaparinux được chấp nhận sử dụng trong dự phòng bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch sau phẫu thuật thông thường và chỉnh hình

Xuất huyết tiêu hóa nghiện rượu: câu hỏi y học

Thiếu niacin gây bệnh pellagra, với đặc tính viêm lưỡi và nhiễm sắc tố, ban trên da đặc biệt thấy rõ ở những vùng phơi bày ánh sáng

Nguyên nhân nào có thể gây rối loạn thăng bằng acid base ở người già?

Chẩn đoán phân biệt nhiễm acid chuyển hóa không có khoảng trống anion bao gồm nhiễm acid thận, mất qua đường tiêu hóa, do thuốc và những nguyên nhân khác ít gặp hơn

Tắc nghẽn đường tiết niệu gây đau theo cơ chế nào?

Cụ thể hơn là tăng cường tưới máu cho thận khi chức năng thận bị giảm do tắc nghẽn làm tăng thêm tình trạng căng nang thận

Tỷ lệ biến chứng khi cắt nội mạc mạch máu chọn lọc là?

Nhiều bệnh nhân không được chẩn đoán bệnh lý tim mạch vì thế không đnáh giá được các nguy cơ tim mạch trong phẫu thuật như nhồi máu cơ tim

Tác nhân nào gây ho sốt đau đầu: câu hỏi y học

Mycoplasma pneumoniae là tác nhân phổ biến gây viêm phổi và biểu hiện giống như triệu chứng đường hô hấp nhẹ

Biến chứng muộn của ghép tủy xương: câu hỏi y học

Những bệnh nhân được xạ trị toàn thân có nguy cơ cao bị đục thủy tinh thể và nhược giáp. Mặc dù suy giảm nhận thức có thể xảy ra trong giai đoạn đầu sau ghép tủy do nhiều lý do

Tăng hồng cầu: câu hỏi y học

Tăng hồng cầu vô căn là một rối loạn mà bao gồm các tế bào nguồn tạo máu, Về lâm sàng, nó được đặc trưng bởi tăng hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu hạt

K dạ dày: câu hỏi y học

Phẫu thuật là biện pháp điều trị đầu tiên nên được thực hiện, hoặc để làm giảm bệnh nếu bệnh nhân có thể phẫu thuật được. Một dạng u ác tính khác của dạ dày là u lympho

Thuốc ức chế protease có tác dụng phụ nào: câu hỏi y học

Efavirenz, cũng sử dụng khá phổ biến, gây ác mộng nhưng không thường xuyên, thường dung nạp sau 1 tháng điều trị

Nguy cơ viêm phổi do Legionella: câu hỏi y học

Rất nhiều nghiên cứu đáng tin cậy cho rằng đây là một trong 4 tác nhân gây viêm phổi cộng đồng phổ biến nhất với Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, và Chlamydia pneumoniae

Tác nhân gây đau họng khó nuốt: câu hỏi y học

Các thương tổn để chẩn đoán viêm họng mụn nước, vốn gây ra bởi coxsackievirus A. Sang thương điển hình thường nốt tròn và rời rạc, giúp phân biệt với nhiễm nấm Candida