- Trang chủ
- Sách y học
- Sinh lý y học
- Sự điều hòa nồng độ canxi cơ thể người
Sự điều hòa nồng độ canxi cơ thể người
Ngay khi cơ chế canxi dễ trao đổi trong xương kiểm soát nồng độ canxi dịch ngoại bào, cả hệ PTH và calcitonin đều phản ứng. Chỉ trong 3-5 phút sau sự tăng cấp tính của ion canxi, tốc độ tiết PTH giảm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đôi khi, lượng canxi hấp thu hoặc mất từ dịch cơ thể khá nhiều (khoảng 0,3 gram trong 1 giờ). Ví dụ, như tiêu chảy, nhiều gam canxi có thể được tiết ra ở các dịch ruột, thông qua thành ruột, và mất vào phân mỗi ngày.
Ngược lại, sau khi nuốt một lượng lớn canxi, đặc biệt khi có sự kèm theo hoạt động quá mức của vitamin D, một người có thể hấp thu khá nhiều khoảng 0,3 gram trong 1 giờ. Con số (0.3 gram) khi ta so sánh với tổng lượng canxi ở trong dịch ngoại bào(khoảng 1 gram) thì việc thêm hoặc mất đi 0.3 g hoặc thậm chí nhỏ hơn cũng sẽ gây ra tình tặng tăng canxi hoặc giảm canxi máu nghiêm trọng. Nhưng, cơ thể có phản ứng bảo vệ đầu tiên để ngăn chặn chuyện đó xảy ra trước khi có sự nhập cuộc của các tuyến nội tiết.
Tăng cường trao đổi canxi ở xương - hàng rào bảo vệ đầu tiên
Các muối canxi có khả năng trao đổi trong xương, là những hợp chất calcium phosphate vô định hình, có lẽ chủ yếu là CaHPO4 hoặc một số hợp chất tương tự ràng buộc 1 cách lỏng lẻo trong xương và trong trạng thái cân bằng thuận nghịch của ion canxi và phosphate ở dịch ngoại bào.
Lượng muối kể trên có sẵn cho trao đổi là khoảng 0,5 đến 1 %tổng số muối canxi của xương , là khoảng 5-10 gram canxi. Do sự dễ lắng đọng và tái hấp thu của chúng,khi nồng độ ion canxi và phosphate ở dịch ngoại bào tăng trên mức bình thường ngay lập tức các muối này sẽ lắng đọng. Ngược lại, giảm các nồng độ gây ra sự hấp thu trực tiếp của muối này. Phản ứng diễn ra nhanh bởi vì các tinh thể vô định hình có kích thước rất nhỏ va tổng diện tích tiếp xúc với dịch xương là lớn (khoảng trên 1 acre).
Thêm vào đó, 5% thể tích tuần hoàn qua xương mỗi phút, tức là khoảng 1 phần trăm tổng dịch ngoại bào mỗi phút. Do vậy, khoảng 1/2 lượng canxi thừa ở dịch ngoại bào được lấy ra được lấy ra bởi xương trong khoảng 70 phút. Ngoài xương, các ty thể của rất nhiều các mô của cơ thể, đặc biệt là gan và ruột, có chứa một lượngđáng kể canxi dễ trao đổi (tổng cộng khoảng 10 gram) cung cấp một hệ thống đệm giúp duy trì sự ổn định của nồng độ canxi ngoại bào.
Sự kiểm soát hocmon lên nồng độ ioncanxi - sự bảo vệ thứ 2
Ngay khi cơ chế canxi dễ trao đổi trong xương kiểm soát nồng độ canxi dịch ngoại bào, cả hệ PTH và calcitonin đều phản ứng. Chỉ trong 3-5 phút sau sự tăng cấp tính của ion canxi, tốc độ tiết PTH giảm. Như đã giải thích, điều này thông qua nhiều cơ chế giúp đưa nồng độ canxi trở lại mức bình thương.
Đồng thời khi PTH giảm, calcitonin tăng. Ở thú non và có thể ở trẻ nhỏ, calcitonin làm sự lắng đọng canxi trong xương diễn ra nhanh chóng, và có thể ở cả một số tế bào của các mô khác. Do đó, ở động vật rất trẻ, tiết quá nhiều calcitonin có thể làm nồng độ ion canxi cao trở về binh thường 1 cách nhanh chóng hơn là chỉ qua cơ chế canxi dễ trao đổi.
Khi thừa hoặc thiếu canxi kéo dài, thì chỉ có duy nhất PTH có vẻ thực sự quan trọng trong việc duy trì nồng độ ion canxi trong huyết tương bình thường. Khi một người tiếp tục thiếu hụt canxi trong chế độ ăn, PTH có thể kích thích tái hấp thu canxi từ xương để duy trì nồng độ ion canxi trong huyết tương trong khoảng 1 năm hoặc hơn, thậm chí, đến mức canxi bị rút cạn từ xương. Nên, dưới tác dụng, xương như là một bể chứa canxi lớn được khai thác bởi PTH. Tuy nhiên, khi hồ chứa này hết canxi hay, hoặc, trở nên bão hòa với canxi, Việc kiểm soát nồng độ ion canxi dịch ngoại bào lâu dài gần như hoàn toàn dựa vào PTH và vitamin D trong việc kiểm soát sự hấp thụ canxi từ ruột và bài tiết calcium trong nước tiểu.
Bài viết cùng chuyên mục
Sự phát triển của điện thế hoạt động
Yếu tố nào đó làm tăng đôi chút điện thế màng từ -90mV hướng tới mức bằng không, điện thế tăng cao sẽ gây ra việc mở một số kênh natri có cổng điện thế.
Ép tim ngoài lồng ngực: khử rung thất
Một công nghệ ép tim không cần mở lồng ngực là ép theo nhịp trên thành ngực kèm theo thông khí nhân tao. Quá trình này, sau đó là khử rung bằng điện được gọi là hồi sức tim phổi.
Xác định dung tích cặn chức năng, thể tích cặn, dung tích toàn phổi
Thiết bị đo dung tích với thể tích được làm đầy bởi không khí trộn với khí Heli. Trước khi thở từ thiết bị này, mỗi người được thở ra bình thường. Kết thúc thở ra, thể tích duy trì trong phổi bằng FRC.
Tăng vận chuyển ô xy đến mô: CO2 và H+ làm thay đổi phân ly oxy-hemoglobin (hiệu ứng bohr)
Khi máu đi qua các mô, CO2 khuếch tán từ tế bào ở mô vào máu, sự khuếch tán này làm tăng PCO2 máu, do đó làm tăng H2CO3 máu (axit cacbonic) và nồng độ ion H+. Hiệu ứng này sẽ làm chuyển dịch đồ thị phân ly oxy- hemoglobin sang bên phải và đi xuống.
Đại cương sinh lý học về máu
Máu được tim bơm vào hệ thống mạch máu và đi khắp cơ thể. Trong công tác chăm sóc sức khoẻ, máu đặc biệt được quan tâm vì có nhiều xét nghiệm chẩn đoán được thực hiện trên máu.
Tổng hợp ATP do oxy hóa Hydrogen - Sự Phosphoryl-Oxy hóa
Oxy hóa hydro được thực hiện, bởi một chuỗi các phản ứng được xúc tác bởi các enzym trong ty thể, biến mỗi nguyên tử hydro thành ion H+ cùng với một electron và sau đó dùng electron này gắn với oxy hòa tan.
Dịch ngoại bào: môi trường trong cơ thể
Dịch ngoại bào và máu luôn có quá trình trao đổi qua lại với nhau nhờ quá trình khuếch tán dịch và chất tan qua thành các mao mạch, dịch ngoại bào chứa các ion và các chất dinh dưỡng và là môi trường.
Năng lượng yếm khí so với hiếu khí trong cơ thể
Năng lượng ATP có thể sử dụng cho các hoạt động chức năng khác nhau của tế bào như tổng hợp và phát triển, co cơ, bài tiết, dẫn truyền xung động thần kinh, hấp thu tích cực.
Cặp kích thích co cơ tim: chức năng của ion canxi và các ống ngang
Sức co bóp của cơ tim phụ thuộc rất lớn vào nống độ ion canxi trong dịch ngoại bào, một quả tim đặt trong một dung dịch không có canxi sẽ nhanh chóng ngừng đập.
Vai trò của nước bọt trong việc vệ sinh răng miệng
Miệng luôn luôn phải chịu đựng một lượng lớn vi khuẩn gây bệnh có khả năng hủy hoại mô một cách dễ dàng và gây nên sâu răng. Nước bọt giúp ngăn cản quá trình có hại này theo một số cách.
Chức năng thông khí hô hấp
Đường dẫn khí là một hệ thống ống, từ ngoài vào trong gồm có: mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, phế quản đi vào hai lá phổi.
Chức năng của các vùng vỏ não riêng biệt
Bản đồ mô tả một số chức năng vỏ não được xác định từ kích thích điện của vỏ não ở bệnh nhân tỉnh táo hoặc trong quá trình thăm khám bệnh nhân sau khi các vùng vỏ não bị xóa bỏ.
Ức chế thần kinh: thay đổi điện thế
Ngoài sự ức chế được tạo ra bởi synap ức chế ở màng tế bào thần kinh (được gọi là ức chế sau synap), có một loại ức chế thường xảy ra ở các cúc tận cùng trước synap trước khi tín hiệu thần kinh đến được các khớp thần kinh.
Chu chuyển của tim
Tâm nhĩ hoạt động như một bơm khởi đầu cho tâm thất, và tâm thất lần lượt cung cấp nguồn năng lượng chính cho sự vận chuyển máu qua hệ thống mạch trong cơ thể.
Kiểm soát huyết áp động mạch: angiotensin II làm cho thận giữ muối và nước
Angiotensin II là một trong những chất kích thích bài tiết aldosterone mạnh bởi các tuyến thượng thận, như chúng ta sẽ thảo luận liên quan đến điều hòa thể dịch và liên quan đến chức năng tuyến thượng thận.
ACTH liên quan với hormon kích thích tế bào sắc tố, Lipotropin và Endorphin
Khi mức bài tiết ACTH cao, có thể xảy ra ở những người bệnh Addison, hình thành một số các hormon khác có nguồn gốc POMC cũng có thể được tăng.
Cơ chế phân tử của sự co cơ
Ở trạng thái co, các sợi actin này đã được kéo vào bên trong các sợi myosin, do đó hai đầu của chúng chồng lên nhau đến mức độ tối đa.
Sinh lý quá trình tạo máu
Trong suốt thời kỳ phôi thai, lần lượt túi noãn hoàng, gan, lách, tuyến ức, hạch bạch huyết và tuỷ xương tham gia hình thành các tế bào máu. Tuy nhiên, sau khi sinh quá trình tạo máu chỉ xảy ra ở tuỷ xương.
Kiểm soát lưu lượng máu mô bằng các yếu tố thư giãn hoặc co thắt có nguồn gốc từ nội mô
Điều quan trọng nhất của các yếu tố giãn mạch nội mô là NO, một khí ưa mỡ được giải phóng từ tế bào nội mô đáp ứng với rất nhiều kích thích hóa học và vật lý.
Những hệ thống kiểm soát hằng số nội môi ở trẻ sinh thiếu tháng
Những hệ thống cơ quan khác nhau chưa hoàn thiện chức năng ở trẻ sơ sinh thiếu tháng làm cho các cơ chế hằng định nội môi của cơ thể không ổn định.
Tiêu hóa Protein khi ăn
Đặc tính của mỗi protein được xác định bởi các loại amino acid trong phân tử protein và bởi trình tự của những amino acid.
Giải phóng năng lượng từ Glucose theo con đường Pentose Phosphate
Con đường Pentose Phosphate có thể cung cấp năng lượng một cách độc lập với tất cả các enzym của chu trình citric acid và do đó là con đường thay thế cho chuyển hóa năng lượng khi có bất thường của enzym xảy ra trong tế bào.
Sự bài tiết ở ruột non và chất nhầy của tuyến brunner ở tá tràng
Hoạt động của chất nhày được bài tiết bởi tuyến Brunner là để bảo vệ thành tá tràng khỏi sự phân giải của dịch vị chứa acid được đưa đến từ dạ dày.
Các hệ thống kiểm soát Cortisol
Feedback của cortisol cho cả vùng dưới đồi và thùy trước tuyến yên cũng xảy ra để làm giảm nồng độ cortisol trong huyết tương ở những lần cơ thể không bị stress.
Trạm thần kinh: sự chuyển tiếp các tín hiệu
Một số lượng lớn các tận cùng thần kinh từ mỗi sợi đến nằm trên các nơ-ron gần nhất trong “vùng” của nó, nhưng một số lượng nhỏ hơn các tận cùng thần kinh thì nằm trên các nơ-ron cách rất xa.
