Hormone tăng trưởng (GH) thực hiện các chức năng thông qua các chất trung gian somatomedin

2022-10-03 11:25 AM

GH kích thích gan tạo ra các protein phân tử nhỏ gọi là somatomedin tác dụng mạnh làm tăng mọi phương diện phát triển của xương, một số tác dụng của somatomedin lên sự phát triển tương tự như các tác dụng của insulin lên sự phát triển.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khi Hormone tăng trưởng (GH) tác động trực tiếp vào các tế bào sụn được nuôi cấy bên ngoài cơ thể, sự tăng sinh của sụn thường không xảy ra. Ngược lại, GH được tiêm vào cơ thể động vật thì lại gây tăng sinh và phát triển các tế bào tương tự.

Nói ngắn gọn, GH kích thích gan (và các mô khác với một mức thấp hơn) tạo ra các protein phân tử nhỏ gọi là somatomedin tác dụng mạnh làm tăng mọi phương diện phát triển của xương. Một số tác dụng của somatomedin lên sự phát triển tương tự như các tác dụng của insulin lên sự phát triển. Do đó, các somatomedin còn được gọi là Yếu tố phát triển giống insulin (IGF).

Có ít nhất 4 loại somatomedin đã phân lập được, nhưng trong đó quan trọng nhất là somatomedin C (còn được gọi là Yếu tố phát triển giống insulin-1 hay IGF-1). Trọng lượng phân tử của IGF-1 khoảng 7500, và nồng độ trong huyết tương phụ thuộc chặt chẽ vào mức độ bài tiết hormone GH.

Những người lùn Pigmy ở Châu Phi không có khả năng tổng hợp lượng IGF-1 đủ mức để có tác dụng. Do đó, dù nồng độ GH trong huyết tương của họ bình thường hoặc cao, nhưng huyết tương họ vẫn bị thiếu IGF-1, làm cho họ có đặc điểm là mang tầm vóc nhỏ bé. Một vài giống người lùn khác (như người lùn Lévi-Lorain) cũng gặp vấn đề tương tự.

Hầu hết đã được công nhận, nhưng không phải hoàn toàn, những ảnh hưởng của GH thông qua IGF-1 và các somatomedin khác, hơn là những tác động trực tiếp của GH lên các xương và mô sụn. Vì vậy, các thử nghiệm đã chứng minh rằng tiêm GH trực tiếp vào lớp sụn đầu xương trên động vật sống gây ra sự phát triển ở các vùng sụn này, và chỉ cần một lượng rất nhỏ GH để làm cho sự phát triển này diễn ra. Một vài dạng giả thuyết về somatomedin vẫn đang còn là dấu chấm hỏi. Có khả năng là hormone GH có thể kích thích sản xuất đủ lượng IGF-1 tại các mô tại vùng để làm cho vùng đó phát triển. Còn có khả năng GH phản hồi trực tiếp với sự phát triển của một số mô và cơ thế somatomedin là một cách thức khác của sự phát triển nhưng không phải lúc nào cũng cần thiết.

Các biến thể điển hình trong việc tiết hormone tăng trưởng

Hình. Các biến thể điển hình trong việc tiết hormone tăng trưởng trong suốt cả ngày, cho thấy tác dụng đặc biệt mạnh mẽ của việc tập thể dục gắng sức và tốc độ tiết hormone tăng trưởng cao xảy ra trong vài giờ đầu tiên của giấc ngủ sâu.

Hormone GH có khoảng tác dụng ngắn nhưng IGF-1 có khoảng tác dụng kéo dài. GH chỉ gắn lỏng lẻo với protein huyết tương. Do đó, GH di di chuyển từ huyết tương vào các mô một cách nhanh chóng, và có thời gian bán hủy trong máu nhỏ hơn 20 phút. Ngược lại, IGF-1 gắn chặt vào một protein mang trong máu, protein này cũng tương tự như IGF-1, được sinh ra do kích thích của GH. Kết quả là IGF-1 được tiết từ máu vào mô rất chậm, với thời gian bán hủy kéo dài khoảng 20 giờ. Sự bài tiết rất chậm này giúp kéo dài tác dụng sinh trưởng của đỉnh tiết hormone GH.

Bài viết cùng chuyên mục

Ngừng tim trong rối loan nhịp tim

Giảm oxy máu khiến cho sợi cơ tim và sợi dẫn truyền mất điện thế màng bình thường và tính dễ kích thích này làm cho nhịp tự động biến mất.

Giải phẫu sinh lý sợi cơ vân

Trong hầu hết các cơ vân, mỗi sợi kéo dài trên toàn bộ chiều dài của cơ. Ngoại trừ cho khoảng 2% của sợi, mỗi sợi thường được phân bố bởi chỉ một tận cùng thần kinh, nằm gần giữa của sợi.

Đại cương về hệ nội tiết và hormon

Hoạt động cơ thể được điều hòa bởi hai hệ thống chủ yếu là: hệ thống thần kinh và hệ thống thể dịch. Hệ thống thể dịch điều hoà chức năng của cơ thể bao gồm điều hoà thể tích máu, các thành phần của máu và thể dịch như nồng độ các khí, ion.

Nhịp nhanh thất: rối loạn nhịp tim

Nhịp nhanh thất thường gây ra bởi tổn thương thiếu máu cục bộ, nhịp nhanh thất cũng thường là vấn đề gây ra rung thất, bởi vì nhịp kích thích cơ tim lặp lại nhanh và liên tục.

Vận chuyển thyroxine và triiodothyronine tới các mô

Hầu hết chu kỳ tiềm tàng và phát huy tác dụng của hormon có thể do gắn với protein cả trong huyết tương và trong tế bào mô, và bởi bài tiết chậm sau đó.

Chức năng điều hoà nội môi sinh lý của thận

Áp suất thẩm thấu do các chất hòa tan trong huyết tương tạo nên, đặc biệt là Na+. Thông qua quá trình điều hòa thành phần các chất trong huyết tương, thận đã điều hòa áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào, bảo đảm áp suất này hằng định ở khoảng 300 mOsm/L.

Chức năng của Mineralocorticoids Aldosterone

Aldosterol chiếm phần lớn hoạt tính mineralocorticoid của hormon vỏ thượng thận, nhưng corticoid là glucocorticoid chính được tiết ở vỏ thượng thận, cũng tham giá đáng kể vào hoạt tính của mineralocorticoid.

Vòng phản xạ thần kinh: sự ổn định và mất ổn định

Hầu như tất cả các phần của não kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp với tất cả các phần khác, nó tạo ra một thách thức nghiêm trọng. Nếu phần đầu tiên kích thích phần thứ hai, phần thứ hai kích thích phần thứ ba, phần thứ ba đến phần thứ tư và cứ như vậy.

Điều hòa vận động: vai trò của suốt cơ

Mỗi suốt cơ dài từ 3-10 mm. Chúng được tạo thành từ khoảng 3-12 các sợi cơ vẫn rất mảnh gọi là sợi nội suốt, nhọn ở 2 đầu và được gắn vào lưới polysaccarid ở quanh các sợi lớn hơn gọi là sợi ngoại suốt.

Cảm giác: phân loại các loại cảm giác thân thể

Các cảm giác thân thể là các cơ chế thần kinh tập hợp tất cả những thông tin cảm giác từ mọi vị trí của cơ thể. Các cảm giác này khác với những cảm giác đặc biệt như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và cảm giác về sự cân bằng.

Các sợi thần kinh cảm giác hướng tâm từ ruột

Có nhiều sợi thần kinh cảm giác hướng tâm phân bố tại ruột. Một số sợi thần kinh có thân neuron nằm trong hệ thần kinh ruột và một số lại nằm trong hạch gai của tủy sống.

Giải phẫu và chức năng của ốc tai

Ốc tai là một hệ thống các ống xoắn. Nó bao gồm 3 ống xoắn nằm cạnh nhau: (1) thang tiền đình, (2) thang giữa (ống ốc tai) và (3) thang nhĩ.

Hoạt động chuyển hóa tế bào của Aldosterol

Aldosterol không có tác dụng vận chuyển natri ngay lập tức; đúng hơn tác dụng này phải chờ hình thành liên tục những chất đặc biệt cần thiết vận chuyển natri.

Dẫn truyền các tín hiệu vận động từ vỏ não tới các cơ

Sau khi rời vỏ não, bó này đi qua trụ sau của bao trong (giữa nhân đuôi và nhân bèo sẫm của nhân nền) và sau đó đi xuống thân não, tạo nên bó tháp ở hành não.

Điều chỉnh nhanh huyết áp: vai trò của hệ thống thần kinh

Tính chất đặc biệt quan trọng của thần kinh điều chỉnh huyết áp là sự đáp ứng nhanh, bắt đầu ở giây đầu tiên và thường tăng huyết áp gấp 2 lần bình thường trong 5 đến 10 giây.

Điện thế tai trong: phản ánh nồng độ cao kali và nồng độ thấp natri

Điện thế được duy trì liên tục giữa nội dịch và ngoại dịch, với bản dương bên trong và bản âm bên ngoài thang giữa. Nó được gọi là điện thế tai trong.

Cấu trúc của màng bào tương

Màng bào tương của các tế bào động vật điển hình có tỉ lệ về mặt khối lượng giữa protein và lipid  xấp xỉ 1: 1 và tỉ lệ về mặt số lượng phân tử giữa chúng là 1 protein: 50 lipid.

Áp suất thủy tĩnh của dịch kẽ

Trong hầu hết các hốc tự nhiên của cơ thể, nơi có dịch tự do ở trạng thái cân bằng động với chất lỏng xung quanh, những áp lực đo được là âm.

Điều chỉnh lượng thức ăn ăn vào và dự trữ năng lượng của cơ thể

Duy trì sự cung cấp năng lượng đầy đủ trong cơ thể quan trọng đến nỗi mà rất nhiều các cơ chế kiểm soát ngắn hạn và dài hạn tồn tại không chỉ điều chỉnh năng lượng hấp thu mà cả năng lượng tiêu thụ và năng lượng dự trữ.

Hormon điều hòa chuyển hóa Protein trong cơ thể

Hormon tăng trưởng làm tăng tổng hợp protein tế bào, Insulin là cần thiết để tổng hợp protein, Glucocorticoids tăng thoái hóa hầu hết protein mô, Testosterone tăng lắng động protein mô.

Hình thành bạch huyết của cơ thể

Hệ thống bạch huyết cũng là một trong những con đường chính cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng qua đường tiêu hóa, đặc biệt là cho sự hấp thụ của hầu như tất cả các chất béo trong thực phẩm.

Vấn đề nội tiết ở trẻ sơ sinh

Thông thường, hệ nội tiết của trẻ sơ sinh thường rất phát triển lúc sinh, và đứa trẻ hiếm khi biểu hiện ngay bất cứ bất thường miễn dịch nào. Tuy nhiên, nội tiết của trẻ sơ sinh quan trọng trong những hoàn cảnh đặc biệt.

Sự thay đổi nồng độ canxi và phosphate sinh lý ở dịch cơ thể không liên quan xương

Ở nồng độ canxi huyết tưong giảm một nửa, các thần kinh cơ ngoại biên trở nên dễ bị kích thích, trở nên co 1 cách tự nhiên,các xung động hình thành,sau đó lan truyền đến các thần kinh cơ ngoại biên gây ra hình ảnh co cơ cơn tetany điển hình.

Tiêu hóa Carbohydrate sau khi ăn

Có 3 nguồn carbohydrate quan trọng là sucrose, disaccharide thường được biết như là đường mía, lactose, chúng là một disaccharide được tìm thấy trong sữa; và tinh bột.

Sinh lý thần kinh dịch não tủy

Dịch não tủy là một loại dịch ngoại bào đặc biệt lưu thông trong các não thất và trong khoang dưới nhện do các đám rối màng mạch trong các não thất bài tiết.